You are on page 1of 32

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA


KHOA XÂY DỰNG DÂN DỤNG VÀ CÔNG NGHIỆP
--------o0o--------

ĐỒ ÁN LIÊN MÔN (PBL7)

THIẾT KẾ KẾT CẤU NÂNG CAO


(PHẦN KẾT CẤU)

Giảng viên hướng dẫn : ThS.


Sinh viên thực hiện :

Lớp : 20X1CLC2 & 20X1CLC1


Nhóm :2
Quá trình thi công phần ngầm công trình bao gồm các giai đoạn:
+ Thi công cọc khoan nhồi
+ Thi công tường barrette trong đất
+ Thi công các tầng hầm theo phương pháp Semi-Semi Top-Down
Địa tâng được phân chia theo thứ tự từ trên xuống dưới như sau:
- Lớp 1: đất lấp dày 2m
- Lớp 2: đất sét pha dẻo chảy dày 5,3m
- Lớp 3: đất sét pha dẻo mềm dày 2,1m
- Lớp 4: đất cát hạt mịn chặt vừa dày 21,9m
- Lớp 5: cát hạt trung chặt dày 21,5m
- Lớp 6: cuội sỏi lẫn sạn cát rất chặt dày 5,7m
- Lớp 7: cát hạt trung chặt dày 1,8m
- Lớp 8: Cuội sỏi rất chặt

1.1 Thi công cọc khoan nhồi

Số liệu thiết kế:

+ Cọc khoan nhồi đường kính: M5A: 1,2m; M5B: 1,5m

+ Số lượng: 224 cọc.

+ Chiều sâu: 47,4 m (tính từ cao độ đáy đài).

+ Đài móng cao 3,4 m


+ Kích thước đài : M5A có kích thước 5,6 x 5,6m2 ; M5B có kích
thước 6,95 x 6,95 m2
1.1.1 Lựa chọn phương án thi công cọc khoan nhồi

Cọc khoan nhồi còn gọi là cọc đổ bê tông tại chỗ được tạo ra bằng 1 quá
trình nhiều công đoạn. Dùng thiết bị khoan, đào đất để tạo lỗ trong đất tới
cao độ thiết kế, hạ lồng cốt thép vào trong lỗ khoan, đổ bê tông tại chỗ để tạo
thành cọc BTCT.
1.1.1Cọc khoan nhồi có sử dụng ống vách

Loại này thường được sử dụng khi thi công cọc sát những công trình lân
cận hoặc những nền địa chất đặc biệt như hang ngầm, Karst (các-xtơ)… Cọc
khoan nhồi có sử dụng ống vách thép rất thuận lợi khi thi công vì không phải
lo sập thành hố khoan, công trình ít bị bẩn vì không phải sử dụng dung dịch
bentonite, chất lượng cọc rất cao.

Nhược điểm của phương pháp thi công này là phải nối các đoạn ống sao
cho thẳng đứng tránh gầu khoan đập vào thành vách. Máy thi công lớn cồng
kềnh, khi máy làm việc gây tiếng ồn và rung lớn. Mặt khác khó thi công những
cọc có chiều dài trên 30m. Việc để lại ống vách khiến giá thành cọc tăng lên
rất nhiều.
Với phương pháp này ta phải đóng ống chống đến độ sâu nhất định. Dùng
các thiết bị khoan đào rồi múc đất trong lòng ống. Sau khi thi công xong cọc
rút ống chống lên để tiếp tục thi công các cọc tiếp theo. (Trường hợp phải để
ống chống lại thì chi phí giá thành thi công cọc rất đắt).
Ngoài ra việc đưa ống và rút ống qua các lớp đất (nhất là lớp sét pha và
cát pha) rất nhiều trở ngại, lực ma sát giữa ống chống và lớp cát lớn cho nên
công tác kéo ống chống gặp rất nhiều khó khăn đồng thời yêu cầu máy chuyên
dụng có công suất cao.

Phương pháp này thích hợp cho việc thi công cọc móng trụ cầu. với các
tầng đất sét, đất mùn, đất cát đắp, tầng đá dăm và tầng đá phong hoá dưới mực
nước ngầm. Thích hợp với các nơi có tình trạng địa chất phức tạp, phong hoá
không đều.
1.1.2. Cọc khoan nhồi không sử dụng ống vách

Đây là công nghệ khoan rất phổ biến, ưu điểm của phương pháp này là thi
công nhanh đảm bảo vệ sinh môi trường ít ảnh hưởng đến công trình xung
quanh.

Phương pháp này thích hợp với đất sét mềm, nửa cứng nửa mềm, đất cát
mịn, cát thô hoặc lẩn cuội sỏi. Khi địa tầng có đá thì phương pháp này bộc
lộ nhược điểm là khoan không xuống, độ chính xác theo phương thẳng
đứng cũng như kích thước cọc không cao.

Có 2 phương pháp thi công cọc khoan nhồi không sử dụng ống vách:

a. Phương pháp khoan thổi rửa hay phản tuần hoàn

Phương pháp này máy sử dụng guồng xoắn để phá đất, dung dich
bentonite được bơm xuống để giữ vách hố đào. Mùn khoan và dung dịch
bentonite được máy nén khí đẩy từ đáy hố khoan lên bể lắng để lọc tách dung
dịch bentonite tái sử dụng.

Công việc đặt cốt thép và đổ bê tông tiến hành bình thường.

Ưu điểm: phương pháp thi công này đơn giản, giá thiết bị rẻ, giá thành
hạ.

Nhược điểm: phương pháp này khoan chậm, chất lượng và độ tin cậy
chưa cao.
b. Phương pháp khoan gầu

Phương pháp này gầu khoan thường có dạng thùng xoay cắt đất và đưa ra
ngoài. Vách hố khoan cũng được giữ bằng dung dịch bentonite. Quá trình tạo
lỗ được thực hiện ngay trong dung dịch bentonite. Trong quá trình khoan có
thể thay đổi các loại gầu khác nhau để phù hợp loại đất và để khắc phục các
dị tật trong lòng đất. Việc đổ bê tông và đặt cốt thép cũng được tiến hành
trong dung dịch bentonite. Dung dịch bentonite cũng được thu hồi và tái sử
dụng.

Ưu điểm: thi công nhanh, việc kiểm tra chất lượng dễ dàng thuận tiện,
đảm bảo vệ sinh môi trường và ít ảnh hưởng công trình lân cận.

Nhược điểm: sử dụng các thiết bị chuyên dụng giá thành đắt, giá thành cọc
cao.

Đòi hỏi quy trình công nghệ chặt chẽ, cán bộ kỹ thuât và công nhân phải thành thạo.
Do phương pháp này nhanh hơn, giá thành rẻ và chất lượng được đảm
bảo nên hiện nay các công trình ở Việt Nam chủ yếu sử dụng phương pháp
này.
1.2 Lựa chọn thiết bị thi công

Phương tiện cơ giới để khoan lỗ có dung dịch bentonite giữ vách được
sử dụng chủ yếu các loại sau:

1.2.1 Hệ thống thiết bị khoan tuần hoàn ngược

Tức là trộn lẫn đất khoan và dung dịch giữ vách rồi rút lên bằng cần
khoan, lượng cát bùn không thể lấy được bằng cần khoan ta có thể dùng các
cách sau để hút bùn lên:

- Dùng máy hút bùn


- Dùng bơm đặt chìm
- Dùng khí đẩy bùn
- Dùng bơm phun tuần hoàn.
Đối với phương pháp này việc sử dụng lại dung dịch giữ vách hố khoan
rất khó khăn, không kinh tế.
1.2.2 Hệ thống thiết bị khoan tuần hoàn thuận
Phương pháp này lấy đất lên bằng gầu xoay có đường kính bằng đường
kính cọc và được gắn trên cần của máy khoan. Gầu có răng cắt đất và nắp để
đổ đất ra ngoài.
Dùng ống vách bằng thép (được hạ xuống bằng máy rung tới độ sâu
68m tuỳ thuộc vào điều kiện địa chất) để giữ thành, tránh sập vách khi thi
công. Còn sau đó vách được giữ bằng dung dịch vữa sét Bentonite.
Khi tới độ sâu thiết kế, tiến hành thổi rửa đáy hố khoan bằng phương
pháp: Bơm ngược, thổi khí nén hay khoan lại (khi chiều dày lớp mùn đáy
>5m). Độ sạch của đáy hố được kiểm tra bằng hàm lượng cát trong dung dịch
Bentonite. Lượng mùn còn sót lại được lấy ra nốt khi đổ bê tông theo phương
pháp vữa dâng.
Đối với phương pháp này dung dịch khoan được tận dụng lại thông qua
máy lọc (có khi tới 5-6 lần).
Căn cứ vào ưu nhược điểm của từng thiết bị khoan và cấu tạo địa tầng
của công trình, sinh viên đề xuất phương án thi công khoan tuần hoàn thuận.
1.3 Máy móc dùng để thi công
1.3.1 Các thiết bị khoan tạo lỗ

Tại Việt Nam có rất nhiều các chủng loại máy khoan tạo lỗ của các hãng như:

 HITACHI (NHẬT): KH100; KH125; KH125-3; KH150; KH180

Thích hợp cho việc khoan đất tạo lỗ với các loại địa chất từ sét pha, cát pha, cát
chảy, sét cứng đến cuội sỏi. Tuy nhiên khi gặp các tầng cuội sỏi đặc chắc,
kích thước cuội to tốc độ khoan chậm, gầu khoan hay bị hỏng.. Khoan tạo lỗ
cọc có đường kính từ 600mm  2000mm. Chiều sâu cọc lớn, tuỳ từng loại máy
như KH100 khoan sâu đến 45m; KH125 khoan sâu đến 65m; KH150 khoan
sâu đến 80m... Ngoài ra do thiết bị đồng bộ khi cần có thể thu đầu khoan để sử
dụng như 1 máy cẩu. Có thể hoạt động độc lập không cần cẩu phục vụ.

 NIPPON SHARYO (NHẬT): DÒNG MÁY ED4000; ED4500; ED5000...

Thích hợp cho việc khoan đất tạo lỗ với các loại địa chất từ sét pha, cát
pha, cát chảy, sét cứng đến cuội sỏi. Tuy nhiên khi gặp các tầng cuội sỏi đặc
chắc, kích thước cuội to tốc độ khoan chậm, gầu khoan hay bị hỏng. Khoan tạo
lỗ cọc có đường kính từ 600mm  2000mm. Chiều sâu cọc lớn, tuỳ từng loại
máy như ED4000 khoan sâu đến 40m; ED4500 khoan sâu đến 60m; ED5000
khoan sâu đến 75m... Ngoài ra do thiết bị đồng bộ khi cần có thể thu đầu khoan
để sử dụng như 1 máy cẩu. Có thể hoạt động độc lập không cần cẩu phục vụ.

 BAUER (ĐỨC): DÒNG MÁY BS10; BS15; BS20, BG25, BG40,...

Máy và thiết bị khoan đồng bộ, công suất lớn có kèm theo các ống
chống sử dụng làm ống vách giữ thành hố khoan. Máy móc cồng kềnh, nặng
nề. Việc di chuyển trong công trường đòi hỏi phải chuẩn bị đường tốt. Vận
chuyển cần các loại xe siêu trường, siêu trọng ngoài ra cần phải tháo dời nhiều
bộ phận để vận chuyển riêng lẻ. Thích hợp cho việc khoan các tầng địa chất
cứng như cuội sỏi, đá phong hoá, đá cứng. Do việc cấu tạo gầu khoan, khi
khoan các địa tầng mềm, yếu công suất máy lớn tốn nhiên liệu nên yêu cầu
kinh tế không cao. Khoan tạo lỗ cọc có đường kính từ 600mm  2000mm.
Chiều sâu cọc lớn, tuỳ từng loại máy có khả năng khoan sâu đến 80m ...

 CASAGRANDE (Ý):

Máy và thiết bị khoan đồng bộ, công suất lớn. Thích hợp cho việc khoan
đất tạo lỗ với các loại địa chất từ sét pha, cát pha, cát chảy, sét cứng đến cuội
sỏi. Tuy nhiên khi gặp các tầng cuội sỏi đặc chắc, kích thước cuội to tốc độ
khoan chậm, gầu khoan hay bị hỏng. Khoan tạo lỗ cọc có đường kính từ
600mm2000mm. Chiều sâu cọc lớn, tuỳ từng loại máy có khả năng khoan sâu
đến 90m... Đây là loại máy khoan đầu rời, có thể lắp trên các loại cẩu cơ sở
khác nhau . Không hoạt động độc lập được, cần cẩu phục vụ đi kèm.

 SOILMEC (Ý):

Máy và thiết bị khoan đồng bộ, công suất lớn. Thích hợp cho việc khoan đất
tạo lỗ với các loại địa chất từ sét pha, cát pha, cát chảy, sét cứng đến cuội
sỏi. Tuy nhiên khi gặp các tầng cuội sỏi đặc chắc, kích thước cuội to tốc độ
khoan chậm, gầu khoan hay bị hỏng. Khoan tạo lỗ cọc có đường kính từ
600mm  2000mm. Chiều sâu cọc lớn, tuỳ từng loại máy có khả năng khoan
sâu đến 90m ... Đây là loại máy khoan đầu rời, có thể lắp trên các loại cẩu cơ
sở khác nhau . Không hoạt động độc lập được, cần cẩu phục vụ đi kèm.

 CÁC THIẾT BỊ GẦU NGOẠM:

Gầu ngoạm được treo trên các máy cơ sở có công suất lớn mang các thiết
bị phụ trợ kèm theo. Nhờ hệ thống cáp và dẫn hướng ban đầu gầu được hạ
xuống ngoạm đất tạo lỗ kích thước theo yêu cầu. Có thể tạo lỗ có độ sâu bất
kỳ, tới 100m hoặc lớn hơn tuỳ thuộc vào máy cơ sở có các tang quấn cáp nhỏ
hay to. Dùng cho việc khoan đất tạo lỗ với các loại địa chất từ sét pha, cát pha,
cát chảy, sét cứng đến cuội sỏi. Tuy nhiên khi gặp các tầng cuội sỏi đặc chắc,
kích thước cuội to tốc độ ngoặm chậm. Khi đó cần có thêm các thiết bị phá xới
tơi lên rồi mới đưa gầu ngoặm xuống. Đây là thiết bị chuyên dùng, nhiên liệu
tiêu hao lớn. Thích hợp cho các cọc có đường kính và độ sâu lớn.

1.3.2 Lựa chọn máy khoan đất tạo lỗ


Do địa tầng có không quá phức tạp chủ yếu là cát và sét, chiều sâu đặt cọc 47,4.
m. Cọc thiết kế có đường kính 1,2m và 1,5m, chiều sâu 47,4 không quá lớn.
Điều kiện địa chất không quá phức tạp. Chọn máy khoan đất ED5500 (của
hãng NIPPON- Nhật)

Hình 6.1 Máy khoan ED 5500

Do thiết bị đồng bộ, khi cần có thể thu đầu khoan để sử dụng như 1 máy
cẩu. Có thể hoạt động độc lập không cần cẩu phục vụ.
Vì vậy ta chọn 2 máy khoan hoạt động trên mặt bằng thi công cọc. Mỗi máy
khoan thực hiện khoan và các công việc phụ trợ cho thi công cọc hoàn chỉnh
rồi mới chuyển sang cọc khác.

1.3.3 Máy trộn Bentonite


Máy trộn theo nguyên lý khuấy bằng áp lực nước do bơm ly tâm BE-15A
1.3.4 Cần cẩu
Trong quá trình thi công cọc khoan nhồi cần cẩu phục vụ công tác lắp ghép,
cẩu lắp ống vách, cẩu lắp ống đổ bê tông, giữ vị trí cũng như di chuyển ống đổ
bê tông…Vì vậy để chọn được cần cẩu của sức trục hợp lý ta sẽ đi xác định các
thông số cẩu lắp của từng cấu kiện

+ Lồng thép :

Theo thực tế tại công trình lồng cốt thép được hạ xuống toàn bộ chiều sâu
lỗ khoan. Chọn thiết bị treo buộc là dây cẩu đơn, móc lồng cốt thép tại ba
điểm. Chiều dài lớn nhất 48m (trong trường hợp hạ lồng thép cuối cùng), thép
dọc 2425, thép đai 14a2000

+ Ống đổ bê tông:

 Chiều dài mỗi đoạn ống khi cẩu là6m. Ống dày 3mm và có đường
kính 30cm.

 Trọng lượng: ban đầu khi đổ bê tông, ống đổ bê tông được đưa xuống
tận đáy khoan (cách đáy hố 15cm), và nó được giữ thẳng đứng nhờ cần trục
vậy trọng lượng ống đổ bê tông lớn nhất mà cần trục nâng là:
2 2 2 2
D −d 0 ,3 −0,297
q=L ong . π .  
4 4

Để đơn giản ta đi chọn máy cẩu theo trường hợp bất lợi nhất, tức là có thể
nâng được vật có chiều cao bằng chiều cao kingpost và vật có trọng lượng
bằng trọng lượng toàn bộ lồng thép kể cả trọng lượng của ống đổ bê tông.

Tính toán các thông số làm việc của cẩu:

Chiều dài lống thép : Lthép =11,7 m


Chiều dài kingpost : Lkingpost = 10m. Sử dụng chiều dài kingpost tính toán
tay cần Chiều cao nâng móc cẩu: Hm= HL + h1 + h2 +h3 = 0,5 + 1 + 11,7 +
2 = 15,2 m; Trong đó:
+ HL : Khoảng cách từ cao độ mặt ống vách đến cao độ máy đứng,
chọn
HL = 0,5m
+ h1 : Khoảng hở ban đầu từ điểm thấp nhất của lồng cốt thép đến
mặt
ống vách, ở đây do phải đảm bảo điều kiện làm việc cho công nhân khi hàn
nối lồng cốt thép nên chọn h1 = 1m.
+ h2 : chiều dài của kingpost.
+ h3: chiều cao của thiết bị treo buộc tính từ điểm cao nhất của
lồng cốt thép tới móc cẩu của cần trục.

Chiều cao của puli đầu cần: H = Hm + h4 =15,2 + 1,5 = 16,7 m.

Với h4 =1,5 m là chiều dài puli, móc cẩu đầu cần

- Chiều dài tay cần tối thiểu:

H−h c 17 , 6−1 ,5
Lmin = = 0
=16 ,1(m); hc lấy sơ bộ 1 ,5 (m)
sinα mox sin 78

- Tầm với tối thiểu: Rmin =r + Lmin cosα max=1 , 5+18 , 64. cos 750=6 ,32

Chọn máy cẩu MKG – 16M tay cần L = 23 (m) không có mỏ phụ có:

[ Rmin ]=7 , 5 m; [ R max ]=20 m

Chọn tầm với làm việc R = 10(m), tra biểu đồ tính năng có

[Q] = 3,5T; [Hm] = 20,5 (m)  thỏa mãn các điều kiện yêu cầu.
0

Cần trục tự hành bánh xích MKG16M L=23m


1.4 Các bước tiến hành thi công cọc khoan nhồi

Quy trình thi công cọc nhồi bằng máy khoan tiến hành theo trình tự sau:

+ Công tác chuẩn bị

+ Công tác định vị tim cọc.

+ Công tác hạ ống vách, khoan tạo lỗ và bơm dung dịch bentonite.

+ Xác nhận độ sâu hố khoan và xử lý cặn lắng đáy hố cọc.

+ Công tác chuẩn bị và hạ lồng thép.

+ Lắp ống đổ bê tông.

+ Thổi rửa hố đào.

+ Công tác đổ bê tong và rút ống vách

+ Kiểm tra chất lượng cọc.


1.4.1 Công tác chuẩn bị

Trước khi thi công cọc, mặt bằng được dọn sạch cỏ rác và các vật cản
kiến trúc. Để việc thi công cọc đạt hiệu quả cao thì ngoài việc phải chuẩn bị
các loại thiết bị thi công cần thiết phải điều tra khả năng vận chuyển, áp dụng
các biện pháp ngăn ngừa tiếng ồn và chấn động, còn phải tiến hành điều tra
đầy đủ các mặt về tình hình phạm vi chung quanh hiện trường.
Cần chú ý máy khoan thuộc loại thiết bị lớn rất nặng nên nhất thiết phải
điều tra đầy đủ về phương án và lộ trình vận chuyển. Phải đảm bảo phải có đủ
diện tích hiện trường để lắp dựng thiết bị, ngoài ra còn phải thực hiện việc xử
lý gia cố mặt đường và nền đất trong khu vực thi công để thuận tiện cho công
việc lắp dựng thiết bị và xe cộ đi lại. Phải có các biện pháp hạn chế tác hại của
tiếng ồn và chấn động. Các biện pháp giảm tiếng ồn như sau:

- Giảm tiếng ồn từ động cơ nổ: chú ý hướng phát ra tiếng ồn và đặt


chụp hút âm ở động cơ nổ.
- Điện khí hoá nguồn động lực: dùng động cơ điện thay thế cho máy nổ,
máy nén khí.
- Xây tường bao quanh hiện trường: hiệu quả của việc cách âm bằng
tường phụ thuộc rất nhiều vào độ cao và chất liệu làm tường. Nếu tường làm
bằng vật liệu cách âm thì hiệu quả rất cao.
Cần chú ý xác nhận chủng loại và vị trí của các vật kiến trúc ngầm và
xem xét khả năng gây ảnh hưởng đến khu vực và công trình lân cận để có biện
pháp xử lí thích hợp.
1.4.2 Công tác định vị công trình, tim cọc, hố đào
a. Giác đài cọc trên mặt bằng
Trước khi đào người lái máy cần phải kết hợp với người làm công việc đo
đạc, trải vị trí công trình trong bản vẽ ra hiện trường xây dựng. Trên bản vẽ thi
công tổng mặt bằng phải có lưới đo đạc và xác định đầy đủ toạ độ của từng
hạng mục công trình, bên cạnh đó phải xác định lưới ô toạ độ, lưới ô toạ độ
dựa vào vật chuẩn sẵn có hay mốc dẫn xuất, mốc quốc gia, cách chuyển mốc
vào địa điểm xây dựng.
Trải lưới ghi trong bản mặt bằng thành lưới ô trên hiện trường và toạ độ
của góc nhà để giác móng.
Khi giác móng cần dùng những cọc gỗ đóng sâu cách mép đào 2m, trên 2
cọc đóng miếng gỗ có chiều dày 20mm, bản rộng 150mm. Đóng đinh ghi dấu
trục của móng và 2 mép móng. Sau đó đóng 2 đinh nữa vào thanh gỗ gác lên là
ngựa đánh dấu trục móng.
Căng dây thép d=1mm nối các đường mép đào. Lấy vôi bột rắc lên dây
thép căng mép móng này làm cữ đào.
Phần đào bằng máy cũng lấy vôi bột đánh dấu luôn vị trí.

b. Giác cọc trên móng


Dùng máy kinh vĩ hoặc máy toàn đạc để xác định vị trí tim cọc

Tim cọc được cắm bằng cọc gỗ trên có đầu đinh sơn màu đỏ để dễ nhận
ra. Cần có biện pháp bảo vệ tim cọc trước khi tiến hành khoan.

TIM CäC

M¸y kInh vÜ

B
CäC gO göI
MèC

Định vị tim cọc

1.4.3Công tác hạ ống vách (ống casing)


Tác dụng của ống vách

- Định vị và dẫn hướng cho máy khoan


- Giữ ổn định cho bề mặt hố khoan và chống sập thành phần trên hố khoan
- Bảo vệ để đất đá, thiết bị không rơi xuống hố khoan
- Làm sàn đỡ tạm và thao tác để buộc nối và lắp dựng cốt thép, lắp
dựng và tháo dỡ ống đổ bê tông.
Sau khi định vị xong vị trí tim cọc, quá trình hạ ống vách được thực hiện
chính thiết bị khoan lỗ cọc. Sử dụng gầu khoan mở rộng để khoan. Ống vách
được hạ xuống độ sâu thiết kế (6 m). Trong quá trình hạ ống, việc kiểm tra độ
thẳng đứng được thực hiện liên tục bằng cách gõ nhẹ cần khoan vào ống vách.
Sau khi hạ ống vách xong phải chèn chặt bằng đất sét và nêm để ống vách
không dịch chuyển được trong quá trình khoan.
1.4.4Khoan tạo lỗ
Quá trình này được thực hiện đến độ sâu đặt ống vách và sau khi đặt
xong ống vách tạm. Trước khi khoan, ta cần làm trước một số công tác chuẩn
bị sau:
a. Công tác chuẩn bị
Trải tôn dưới hai bánh xích máy khoan để đảm bảo độ ổn định của máy
trong quá trình làm việc, chống sập lở miệng lỗ khoan.
Điều chỉnh và định vị máy khoan nằm ở vị trí thăng bằng và thẳng đứng;
có thể dùng gỗ mỏng để điều chỉnh, kê dưới dải xích. Dùng nivô có sẵn ở trên
máy và ở ngoài kiểm tra sự thăng bằng của máy, Nivô phải đảm bảo về số 0.
Trong suốt quá trình khoan luôn có 1 máy kinh vĩ để điều chỉnh độ thăng bằng
và thẳng đứng của máy và cần khoan.

Trước khi tiến hành khoan tạo lỗ cần thực hiện một số công tác chuẩn bị như
sau:

- Đặt áo bao: Đắp một bờ đất sét (dùng chính đất lấy từ hố khoan
lên), be bờ xung quanh hố khoan với đường kính 3m. Chiều cao bằng chiều
cao nhô lên của casing trên miệng hố khoan là 0,5m. Có thể đắp bờ theo từng
dãy cọc rồi tạo hố thu dung dịch bentonite để tránh hiện tượng dung dịch
bentonite tràn ra ngoài gây bẩn công trường.
- Lắp đường ống dẫn dung dịch Bentonite từ máy trộn và bơm ra đến
miệng hố khoan, đồng thời lắp một đường ống hút dung dịch bentonite về bể
lọc.
- Kiểm tra, tính toán vị trí để đổ đất từ hố khoan đến các thiết bị vận
chuyển lấy đất mang đi.
- Kiểm tra hệ thống điện nước và các thiết bị phục vụ, đảm bảo cho quá
trình thi công được liên tục không gián đoạn.
b. Yêu cầu đối với dung dich Bentonite
Bentonite là loại đất sét thiên nhiên, khi hoà tan vào nước sẽ cho ta
một dung dịch sét có tính chất đẳng hướng, những hạt sét lơ lửng trong nước
và ổn định trong một thời gian dài. Khi một hố đào được đổ đầy bentonite, áp
lực dư của nước ngầm trong đất làm cho bentonite có xu hướng rò rỉ ra đất
xung quanh hố. Nhưng nhờ những hạt sét lơ lửng trong nó mà quá trình thấm
này nhanh chóng ngừng lại, hình thành một lớp vách bao quanh hố đào, cô lập
nước và bentonite trong hố. Quá trình sau đó, dưới áp lực thuỷ tĩnh của
bentonite trong hố thành hố đào đựoc giữ một cách ổn định. Nhờ khả năng này
mà thành hố khoan không bị sụt lở đảm bảo an toàn cho thành hố và chất
lượng thi công. Ngoài ra, dung dịch bentonite còn có tác dụng làm chậm lại
việc lắng xuống của các hạt cát v.v.. ở trạng thái hạt nhỏ huyền phù nhằm dễ
xử lý cặn lắng. Tỉ lệ pha Bentonite khoảng 4%, 40 Kg Bentonite trong 1m 3
nước. Dung dịch Bentonite trước khi dùng để khoan cần có các chỉ số sau:
+ Độ pH 9,511,7.

+ Dung trọng: 1,01-1,1 T/m3.

+ Độ nhớt: 32-40 giây.

+ Hàm lượng Bentonite trong dung dịch: 26% (theo trọng lượng).

+ Hàm lượng cát: <5%.


Theo đề nghị của Công ty Bachy Soletanche

Dung dịch Bentonite trước khi dùng để khoan cần có các chỉ số sau:

+ Mật độ (g/ml) 1,025±0,0005; sau khi rửa hố khoan ít hơn 1,08

+ Độ tách nước sau 30 phút thử nghiệm (ml) 25±4 trước khi đổ bê tông
không quá 40.
+ Độ nhớt (sec Marsh cone): 3035, trước khi đổ bê tông đạt 3040

+ Hàm lượng cát: <2%.

+ Độ pH 810,8.

c. Công tác khoan


Hạ mũi khoan:

Mũi khoan được hạ thẳng đứng xuống tâm định vị hố khoan với tốc độ
khoảng 1,5m/s. Góc nghiêng của cần dẫn từ 78,5 0830, góc nghiêng giá đỡ ổ
quay cần Kelly cũng phải đạt 78,50830 thì cần Kelly mới đảm bảo vuông góc
với mặt đất.
Việc khoan:

+ Khi mũi khoan đã chạm mặt đất máy bắt đầu quay.

+ Tốc độ quay ban đầu của mũi khoan chậm khoảng 14-16 vòng/phút,
sau đó nhanh dần 18-22 vòng/phút.

+ Trong quá trình khoan, cần khoan có thể được nâng lên hạ xuống 1-2
lần để giảm bớt ma sát thành và lấy đất đầy vào gầu.

+ Nên dùng tốc độ thấp khi khoan (14 v/p) để tăng mô men quay. Khi
gặp địa chất rắn khoan không xuống nên dùng cần khoan xoắn ruột gà
(auger flight) có lắp mũi dao (auger head) 800 để tiến hành khoan phá nhằm
bảo vệ mũi dao và bảo vệ gầu khoan; sau đó phải đổi lại gầu khoan để lấy hết
phần phôi bị phá.

+ Chiều sâu hố khoan được xác định thông qua chiều dài cần khoan.
Rút cần khoan:
Việc rút cần khoan được thực hiện khi đất đã nạp đầy vào gầu khoan; từ từ rút
cần khoan lên với tốc độ khoảng 0,30,5 m/s. Tốc độ rút khoan không được quá
nhanh sẽ tạo hiệu ứng pít-tông trong lòng hố khoan, dễ gây sập thành. Cho phép
dùng 2 xi lanh ép cần khoan (kelly bar) để ép và rút gầu khoan lấy đất ra ngoài.

Đất lấy lên được tháo dỡ, đổ vào nơi qui định và vận chuyển đi nơi khác.
Yêu cầu

Trong quá trình khoan, người lái máy phải điều chỉnh hệ thống xi lanh
trong máy khoan để đảm bảo cần khoan luôn ở vị trí thẳng đứng. Độ
nghiêng của hố khoan không được vượt quá 1% chiều dài cọc.

Khi khoan qua chiều sâu của ống vách, việc giữ thành hố được thực hiện bằng
dung dịch bentonite.

Trong quá trình khoan, dung dịch bentonite luôn được đổ đầy vào lỗ
khoan. Sau mỗi lần lấy đất ra khỏi lòng hố khoan, bentonite phải được đổ đầy
vào trong để chiếm chỗ. Như vậy chất lượng bentonite sẽ giảm dần theo thời
gian do các thành phầm của đất bị lắng đọng lại.

Hai hố khoan ở cạnh nhau phải khoan cách nhau 24 giờ để khỏi ảnh hưởng
đến bê tông cọc. Bán kính ảnh hưởng của hố khoan là 6 m. Khoan hố mới phải
cách hố khoan trước là L ≥ 5d và phải lớn hơn 6m

d.Kiểm tra hố khoan


Sau khi khoan xong, dừng khoảng 30 phút để đo kiểm tra chiều sâu hố
khoan, nếu lớp bùn đất ở đáy lớn hơn 1m thì phải khoan tiếp, nếu nhỏ hơn 1m
thì có thể hạ lồng cốt thép. Khi tính toán người ta chỉ dựa vào 1 vài mũi khoan
khảo sát địa chất để tính toán độ sâu trung bình của cọc khoan nhồi. Trong
thực tế thi công do mặt cắt địa chất có thể thay đổi, các nền địa tầng có thể
không đồng đều giữa các cọc nên không nhất thiết phải khoan đúng độ sâu
thiết kế mà cần có sự điều chỉnh. Ở công trình này mũi cọc phải ngập sâu vào
lớp thứ 9 là cát hạt trung lẫn cụi sỏi 20m. Để xác định thì ở đoạn cuối cần phải
lấy mẩu cho từng gầu khoan.
Kiểm tra độ thẳng đứng và đường kính lỗ cọc: Trong quá trình thi công
cọc khoan nhồi việc bảo đảm đường kính và độ thẳng đứng của cọc là điều
then chốt để phát huy được hiệu quả của cọc, do đó ta cần đo kiểm tra cẩn thận
độ thẳng đứng và đường kính thực tế của cọc. Để thực hiện công tác này ta
dùng máy siêu âm để đo.

Thiết bị siêu âm như sau: Thiết bị là một dụng cụ thu phát lưỡng dụng gồm bộ phát
siêu âm, bộ ghi và tời cuốn. Sau khi sóng siêu âm phát ra và đập vào thành lỗ căn cứ
vào thời gian tiếp nhận lại phản xạ của sóng siêu âm này để đo cự ly đến thành lỗ từ
đó phán đoán độ thẳng đứng của lỗ cọc. Với thiết bị đo này ngoài việc đo đường
kính của lỗ cọc còn có thể xác nhận được lỗ cọc có bị sạt lở hay không, cũng như
xác định độ thẳng đứng của lỗ cọc.
1.4.5 Xử lí cặn khô
Đối với phương pháp khoan gầu sau khi đạt được độ sâu hố khoan như
dự định thì không vội nhấc gầu lên ngay mà để cho gầu quay để vét hết bùn đất
cho đến khi hết cạn lắng mới thôi.
Nếu chiều cao của lớp bùn đất ở đáy còn lại 10cm thì phải cho gầu
khoan xuống quay để vét cạn lắng. Nếu chiều sâu của lớp bùn đất  10cm thì
tiến hành hạ lồng cốt thép.
1.4.6 Thi công cốt thép
Khi thi công buộc khung cốt thép, phải đặt chính xác vị trí cao độ chủ,cao độ đai. Để
làm cho cốt thép không bị lệch vị trí trong khi đổ bê tông, bắt buộc phải buộc cốt thép
cho thật chắc. Muốn vậy,việc bố trí cao độ chủ, cao độ đai khung, phương pháp buộc
và thiết bị buộc, độ dài của khung cốt thép, biện pháp đề phòng khung cốt thép bị biến
dạng, việc thi công đầu nối cốt thép, lớp bảo vệ cốt thép...đều phải được cấu tạo và
chuẩn bị chu đáo
Chế tạo khung cốt thép

Địa điểm buộc khung cốt thép phải lựa chọn sao cho việc lắp dựng khung
cốt thép được thuận tiện, tốt nhất là được buộc ngay tại hiện trường. Do những
thanh cốt thép để buộc khung cốt thép tương đối dài nên việc vận chuyển phải
dùng ô tô tải trọng lớn, khi bốc xếp phải dùng cẩn cẩu di động. Ngoài ra khi cất
giữ cốt thép phải phân loại nhãn hiệu, đường kính độ dài. Thông thường buộc
cốt thép ngay tại những vị trí gần hiện trường thi công sau đó khung cốt thép
đươc sắp xếp và bảo quản ở gần hiện trường, trước khi thả khung cốt thép vào
lỗ lại phải dùng cần cẩu bốc chuyển lại một lần nữa. Để cho những công việc
này được thuận tiện ta phải có đủ hiện trường thi công gồm có đường đi không
trở ngại việc vận chuyển của ô tô và cần cẩu. Đảm bảo đường vận chuyển phải
chịu đủ áp lực của các phương tiện vận chuyển.

Khung cốt thép chiếm một không gian khá lớn nên ta khi cất giữ nhiều thì
phải xếp lên thành đống, do vậy ta phải buộc thêm cốt thép gia cường.Nhưng
nhằm tránh các sự cố xảy ra gây biến dạng khung cốt thép tốt nhất ta ta chỉ xếp
lên làm 2 tầng.
Biện pháp buộc cao độ chủ và cao độ đai

Trình tự buộc như sau: Bố trí cự ly cao độ chủ như thiết kế cho cọc. Sau
khi cố định cao độ dựng khung, sau đó sẽ đặt cao độ đai theo đúng cự ly quy
định, có thể gia công trước cao độ đai và cao độ dựng khung thành hình tròn,
dùng thép buộc để cố định cao độ đai, cao độ giữ khung vào cao độ chủ, cự ly
được người thợ điều chỉnh cho đúng.

Giá đỡ buộc cao độ chủ: Cốt thép cọc nhồi được gia công sẵn thành từng
đoạn với độ dài đã có ở phần kết cấu, sau đó vừa thả vào lỗ vừa nối độ dài.

Do vậy so với các việc thi công các khung cốt thép có những đặc điểm sau:

Ngoài yêu cầu về độ chính xác khi gia công và lắp ráp còn phải đảm có
đủ cường độ để vận chuyển, bốc xếp, cẩu lắp. Do phải buộc rất nhiều đoạn
khung cốt thép giống nhau nên ta cần phải có giá đỡ buộc thép để nâng cao
hiệu suất.
Biện pháp gia cố để khung cốt thép không bị biến dạng

Thông thường dùng dây thép để buộc cao độ đai vào cao độ chủ, khi
khung thép bị biến dạng thì dây thép dễ bị bật ra. Điều này có liên quan đến
việc cẩu lắp do vậy ta phải bố trí 2 móc cẩu trở lên.

Ngoài ra còn phải áp dụng các biện pháp sau: ở những chỗ cần thiết phải
bố trí cao độ dựng khung buộc chặt vào cao độ chủ để tăng độ cứng của khung.

Cho dầm chống vào trong khung để gia cố và làm cứng khung, khi lắp
khung cốt thép thì tháo bỏ dầm chống ra. Đặt một cột đỡ vào thành trong hoặc
thành ngoài của khung thép.
Hạ khung cốt thép

Lồng cốt thép sau khi được buộc cẩn thận trên mặt đất sẽ được hạ xuống
hố khoan.

+ Dùng cẩu hạ đứng lồng cốt thép xuống. Cốt thép được giữ đứng ở vị trí
đài móng nhờ 3 thanh thép 12. Các thanh này được hàn tạm vào ống vách và
có mấu để treo. Mặt khác để tránh sự đẩy trồi lồng cốt thép trong quá trình đổ
bê tông, ta hàn 3 thanh thép khác vào vách ống để giữ lồng cốt thép lại.

+ Để đảm bảo lớp bê tông bảo vệ cốt thép, ở các cao độ dọc có buộc các
con kê bê tông có d=140mm. Khoảng cách giữa chúng là 1,2m. Lớp bảo vệ của
khung cốt thép là : abv = 7cm.

+ Phải thả từ từ và chắc, chú ý điều khiển cho dây cẩu ở đúng trục kim
của khung tránh làm khung bị lăn.

1.4.7 Công tác thổi rửa đáy hố khoan


Để đảm bảo chất lượng của cọc và sự tiếp xúc trực tiếp giữa cọc và nền
đất, cần tiến hành thổi rửa hố khoan trước khi đổ bê tông.
Phương pháp thổi rửa lòng hố khoan:Ta dùng phương pháp thổi khí
(Air-lift). Việc thổi rửa tiến hành theo các bước sau:
+ Chuẩn bị: Tập kết ống thổi rửa tại vị trí thuận tiện cho thi công kiểm
tra các ren nối buộc.
+ Lắp giá đỡ: Giá đỡ vừa dùng làm hệ đỡ của ống thổi rửa vừa dùng để
đổ bê tông sau này. Giá đỡ có cấu tạo đặc biệt bằng hai nửa vòng tròn có bản lề
ở hai góc. Với chế tạo như vậy có thể dễ dàng tháo lắp ống thổi rửa.

- Dùng cẩu thả ống thổi rửa xuống hố khoan. ống thổi rửa chính là ống đổ bê
tông sau này (ống Tremie). Đoạn dưới ống có chế tạo vát hai bên để làm cửa
trao đổi giữa bên trong và bên ngoài. Phía trên cùng của ống thổi rửa có hai
cửa, một cửa nốivới ống dẫn 150 để thu hồi dung dich bentonite và cát về
máy lọc, một cửa dẫn khí có 60, chiều dài của ống đặt cách đáy hố khoan từ
50-60 cm.
+ Tiến hành:

Bơm khí với áp suất 7 atm và duy trì trong suốt thời gian rửa đáy hố. Khí
nén sẽ đẩy vật lắng đọng và dung dịch bentonite bẩn về máy lọc. Lượng dung
dịch sét bentonite trong hố khoan giảm xuống. Quá trình thổi rửa phải bổ sung
dung dịch Bentonite liên tục. Chiều cao của nước bùn trong hố khoan phải cao
hơn mực nước ngầm tại vị trí hố khoan ít nhất là 2m để thành hố khoan mới
tạo được màng ngăn nước, tạo được áp lực đủ lớn không cho nước từ ngoài hố
khoan chảy vào trong hố khoan.
Thổi rửa khoảng 20  30 phút. Sau khi ngừng cấp khí nén, người ta thả
dây đo độ sâu. Nếu lớp bùn lắng ≤ 10cm thì lấy mẫu dung dịch ở đáy hố khoan
và giữa hố khoan lên để kiểm tra. Nếu chất lượng dung dịch đạt so với yêu cầu
của quy định kỹ thuật và đo độ sâu hố khoan thấy phù hợp với chiều sâu hố
khoan thì có thể dừng để chuẩn bị cho công tác lắp dựng cốt thép. Không thỏa
thì tiếp tục thổi rửa.
Dung dịch bentonite sau khi thổi rửa phải đạt các chỉ tiêu sau:

+ Độ pH 912.

+ Dung trọng: 1,04-1,2 T/m3.


+ Độ nhớt: 20-30 giây

1.4.8 Công tác đổ bê tông


a. Chuẩn bị

- Thu hồi ống thổi khí.

- Tháo ống thu hồi dung dịch bentonite, thay vào đó là máng đổ bê
tông trên miệng.

- Đổi ống cấp thành ống thu dung dịch bentonite trào ra do khối bê tông
đổ vào chiếm chỗ.
b. Thiết bị và vật liệu sử dụng:

- Hệ ống đổ bê tông:

Đây là một hệ ống bằng kim loại, tạo bởi nhiều đoạn ống. Các mối nối
của ống rất khít nhau. Đường kính trong phải lớn hơn 4 lần đường kính cấp
phối bê tông đang sử dụng. Đường kính ngoài phải nhỏ hơn 1/2 lần đường kính
danh định của cọc.

Cụ thể đường kính ngoài  293mm ; đường kính trong  273mm

Từng đoạn ống được sắp xếp sao cho việc cắt ống trong lúc đổ bê tông được dễ
dàng, thường các đoạn ống dài 3m.

Tổ hợp các đoạn ống có chiều dài > chiều dài của cọc + 1m. Trước khi đổ
bê tông người ta rút ống lên cách đáy cọc 20cm.
- Bê tông sử dụng:

Công tác bê tông cọc khoan nhồi yêu cầu phải dùng ống dẫn do vậy tỉ lệ
cấp phối bê tông đòi hỏi phải có sự phù hợp với phương pháp này, nghĩa là bê
tông ngoài việc đủ cường độ tính toán còn phải có đủ độ dẻo, độ linh động
dễ chảy trong ống dẫn và không hay bị gián đoạn, cho nên thường dùng loại
bê tông có:

+ Độ sụt 172 cm [13]

+ Cường độ thiết kế: B25.

c. Đổ bê tông

Lỗ khoan sau khi được thổi rửa thì tiến hành đổ bê tông hoặc chờ tối đa
30 phút thì phải tiến hành đổ bê tông. Nếu quá trình này quá dài thì phải lấy
mẫu dung dịch tại đáy hố khoan. Khi đặc tính của dung dịch không tốt thì phải
thực hiện lưu chuyển dung dịch cho tới khi đạt yêu cầu. Tốt nhất đổ bê tông
ngay sau khi thổi rửa đáy hố khoan.

Với mẻ bê tông đầu tiên phải sử dụng nút bằng bao tải chứa vữa xi măng
nhão, đảm bảo cho bê tông không bị tiếp xúc trực tiếp với nước hoặc dung dich
khoan, loại trừ khoảng chân không khi đổ bê tông.

Khi dung dịch Bentonite được đẩy trào ra thì cần dùng bơm để thu hồi
kịp thời về máy lọc, tránh không để bê tông rơi vào Bentonite gây tác hại keo
hoá làm tăng độ nhớt của Bentonite.

Tốc độ đổ bê tông nên cố gắng càng nhanh càng tốt. Phương pháp thông
dụng là cho trực tiếp bê tông từ xe vận chuyển qua máng vào trong phễu của
ống dẫn, tuy vậy nếu quá trình đổ quá nhanh cũng sẽ có vấn đề là tạo ma sát
lớn giữa bê tông và thành hố khoan gây lở đất làm giảm chất lượng bê tông.
3
Kinh nghiệm cho thấy tốc độ đổ bê tông thích hợp khoảng 0,6m /phút.

Khi thấy đỉnh bê tông dâng lên gần tới cốt thép thì cần đổ từ từ tránh lực
đẩy làm đứt mối hàn râu cốt thép vào ống vách.

Để tránh hiện tượng tắc ống cần rút lên hạ xuống nhiều lấn, nhưng ống
vẫn phải ngập trong bê tông từ 2-3m.

Ống đổ tháo đến đâu phải rửa sạch ngay. Vị trí rửa ống phải nằm xa cọc tránh
nước chảy vào hố khoan.

Để đo bề mặt bê tông người ta dùng quả rọi nặng có dây đo.

Yêu cầu:

- Bê tông cung cấp tới công trường cần có độ sụt đúng qui định 172 cm,
do đó cần có người kiểm tra liên tục các mẻ bê tông. Đây là yếu tố quan trọng
quyết định đến chất lượng bê tông.

+ Thời gian đổ bê tông không vượt quá 4 giờ.

+ Ống đổ bê tông phải kín, cách nước, đủ dài tới đáy hố.

+ Miệng dưới của ống đổ bê tông cách đáy hố khoan 20cm. Trong quá
trình đổ miệng dưới của ống luôn ngập sâu trong bê tông đoạn 2 m.

+ Không được kéo ống dẫn bê tông lên khỏi khối bê tông trong lòng cọc

+ Bê tông đổ liên tục tới cao độ -9.12m (sau này sẽ đập bỏ phần
bê tông xấu ở đầu cọc đoạn 1m và chừa đoạn 0,2m ngàm vào đài cọc)

d. Xử lý bentonite thu hồi

Bentonite sau khi thu hồi lẫn rất nhiều tạp chất, tỉ trọng và độ nhớt lớn.
Do đó Bentonite lấy từ dưới hố khoan lên để đảm bảo chất lượng để dùng lại
thì phải qua tái xử lý. Nhờ một sàng lọc dùng sức rung ly tâm, hàm lượng đất
vụn trong dung dịch bentonite sẽ được giảm tới mức cho phép.

Bentonite sau khi xử lý phải đạt được các chỉ số sau:

- Tỉ trọng : <1,2.

- Độ nhớt : 35-40 giây.

- Hàm lượng cát: khoảng 5%.

- Độ tách nước : < 40cm3.

- Các miếng đất : < 5cm.


1.4.9 Rút ống vách
- Tháo dỡ toàn bộ giá đỡ của ống phần trên.

- Cắt 3 thanh thép treo lồng thép.

- Dùng cẩu rút ống lên từ từ.


1.4.10 Kiểm tra chất lượng cọc khoan nhồi

Đây là công tác rất quan trọng, nhằm phát hiện các thiếu sót của từng phần trước
khi tiến hành thi công phần tiếp theo. Do đó, có tác dụng ngăn chặn sai sót ở từng
khâu trước khi có thể xảy ra sự cố nghiêm trọng.

Công tác kiểm tra có trong cả 2 giai đoạn:

+ Giai đoạn đang thi công .

+ Giai đoạn đã thi công xong.

a. Kiểm tra trong giai đoạn thi công

Công tác kiểm tra này được thực hiện đồng thời khi mỗi một giai đoạn thi
công được tiến hành và đã được nói trên sơ đồ quy trình thi công ở phần trên.
Sau đây có thể kể chi tiết như sau:
Định vị hố khoan

Kiểm tra vị trí cọc căn cứ vào trục tọa độ gốc hay hệ trục công trình.
Kiểm tra cao độ mặt hố khoan.
Kiểm tra đường kính, độ thẳng đứng, chiều sâu hố khoan
Địa chất công trình
Kiểm tra, mô tả loại đất gặp phải trong mỗi 2m khoan và tại đáy hố khoan, cần có sự
so sánh với số liệu khảo sát được cung cấp. Nếu có sự thay đối đáng kể địa chất của
công trình tại vị trí khoan so với hồ sơ địa chất đã được cung cấp, cần phải báo ngay
cho đơn vị thiết kế.
Dung dịch Bentonite
Kiểm tra các chỉ tiêu của Bentonite như đã trình bày ở phần “ Công tác khoan tạo lỗ”
Kiểm tra lớp vách dẻo (Cake).
Cốt thép

Kiểm tra chủng loại cốt thép.

Kiểm tra kích thước lồng thép, số lượng thép, chiều dài nối chồng, số lượng các mối
nối. Kiểm tra vệ sinh thép : gỉ, đất cát bám...

Kiểm tra các chi tiết đặt sẵn: thép gấp bảo vệ, móc, khung thép chống đẩy nổi.

Đáy hố khoan

Đây là công việc quan trọng vì nó có thể là nguyên nhân dẫn đến độ lún
nghiêm trọng cho công trình .

Kiểm tra lớp mùn dưới đáy lỗ khoan trước và sau khi đặt lồng thép. Đo chiều
sâu hố khoan sau khi vét đáy.

Bê tông

Kiểm tra độ sụt .

Kiểm tra kích thước cao độ liệu.


Lưu mẫu để sau này nén thử, kiểm tra cường độ bê tông.

Thí nghiệm nén tĩnh


- Đây là phương pháp kinh điển cho kết quả tin cậy nhất. Có 2 quy trình gia tải
hay được áp dụng Tải trọng không đổi: Nén chậm với tải trọng không đổi, quy
trình này đánh giá sức chịu tải và độ lún của nó theo thời gian. Đòi hỏi thời
gian thử lâu.

Nội dung của phương pháp: Đặt lên đầu cọc một sức nén; tăng chậm tải
trọng lên cọc theo một qui trình rồi quan sát biến dạng lún của đầu cọc. Khi đạt
đến lượng tải thiết kế với hệ số an toàn từ 23 lần so với sức chịu tính toán của
cọc mà cọc không bị lún quá trị số định trước cũng như độ lún dư qui định thì
cọc coi là đạt yêu cầu.

- Tốc độ dịch chuyển không đổi: Nhằm đánh giá khả năng chịu tải giới
hạn của cọc, thí nghiệm thực hiện rất nhanh chỉ vài giờ đông hồ.

Tuy ưu điểm của phương pháp nén tĩnh là độ tin cậy cao nhưng giá thành
của nó lại rất đắt.

Chính vì vậy, với một công trình người ta chỉ nén tĩnh 1% tổng số cọc thi
công 120 cọc ta chọn kiểm tra 2 cọc (tối thiểu 2 cọc), các cọc còn lại được thử
nghiệm bằng các phương pháp khác.

Phương pháp khoan lấy mẫu

Người ta khoan lấy mẫu bê tông có đường kính 50150mm từ các độ sâu khác
nhau.

Bằng cách này có thể đánh giá chất lượng cọc qua tính liên tục của nó.

Cũng có thể đem mẫu để nén để thử cường độ của bê tông.


Tuy phương pháp này có thể đánh giá chính xác chất lượng bê tông tại vị trí lấy mẫu
nhưng trên toàn cọc phải khoan số lượng khá nhiều nên giá thành cũng đắt
Phương pháp thử không phá hủy

Đây là một trong các phương pháp được sử dụng rộng rãi nhất. Phương pháp
này đánh giá chất lượng bê tông và khuyết tật của cọc thông qua quan hệ tốc
độ truyền sóng và cường độ bê tông. Nguyên tắc là đo tốc độ và cường độ
truyền sóng siêu âm qua môi trường bê tông để tìm khuyết tật của cọc theo
chiều sâu

Phương pháp này có giá thành không cao lắm trong khi kết quả có tin cậy
khá cao, nên phương pháp này cũng hay được sử dụng.

Phương pháp động

Nội dung của phương pháp:

Cọc thí nghiệm được rung cưỡng bức với biên độ không đổi trong khi tần
số thay đổi. Khi đó vận tốc dịch chuyển của cọc được đo bằng các đầu đo
chuyên dụng.

Khuyết tật của cọc như sự biến đổi về chất lượng bê tông, sự giảm yếu
tiết diện được đánh giá thông qua tần số cộng hưởng.

Nói chung các phương pháp động khá phức tạp, đòi hỏi cần chuyên gia
có trình độ chuyên môn cao

 Chọn phương pháp siêu âm để kiểm tra chất lượng cọc sau khi thi công,
kiểm tra 10% số cọc. Chọn kiểm tra 10 cọc.
1.5 Tính toán khối lượng thi công cọc khoan nhồi
- Thời gian thi công cọc Việc xử lý bentonite và chuẩn bị máy móc, di
chuyển máy khoan vào vị trí điều chỉnh chuẩn bị khoan tiến hành song song :
30 phút.
- Hạ ống vách đến độ sâu thiết kế (cao độ – 6.75m) : 20phút

- Khoan tới độ sâu thiết kế (- 48.8m) có chiều sâu khoan 47.4m. Qua tìm
hiểu một số công trường thực tế thì năng suất khoan ED5500 vào khoảng 30
m3/h với điều kiện địa chất không phức tạp. Thời gian khoan cọc là:
2 2
π ×D 3 ,14 ×1 , 2
D=1200 :t=D=H × =47.4 × =1 , 7 h
4×v 4 ×30
2 2
π ×D 3 ,14 ×1 ,5
D=1500 :t=D=H × =47.4 × =2 , 79 h
4×v 4 × 30
-Thời gian nạo vét hố khoan 2 lần lấy 30 phút.

- Hạ lồng cốt thép: Lấy thời gian hiệu chỉnh, nối 3 lồng cốt thép là 30 phút.

- Đặt ống đổ bê tông, phễu đổ bê tông, thổi rửa : 30 phút

- Thời gian đổ bê tông và tháo ống vách : Tốc độ đổ : 0,6m3/phút .

Thể tích bê tông 1 cọc (có tính thêm 1m bê tông xấu đầu cọc được đập bỏ sau
này và 0,2m ngàm vào đài cọc)

2
l × π ×d 2 ( 47 , 4 +1+0 , 2 ) × 3 ,14 ×1 , 2
V bt = = =54 , 93 m3
4 4
2
l × π ×d 2 ( 47 , 4 +1+0 , 2 ) × 3 ,14 ×1 ,5
V bt = = =85 ,83 m3
4 4

Khi tính toán bêtông cho 1 cọc lấy vượt khoảng 10% để bù lại những mất
mát do độ không chính xác khi khoan tạo lỗ và do co ngót.
Vậy thời gian để đổ xong 1 cọc là :
1.1× 54 , 93
t= =100 , 7 phút
0,6

- Thời gian rút ống vách: 20 phút. Tổng cộng thời gian thi công 1 cọc:

D=1200 mm:
t=30+20+1 , 7 ×60+ 30+30+30+100 , 7+20=362 ,7 phút=6,045 h
D=1500 mm:
t=30+20+ 2, 9 ×60 +30+30+30+100 , 7+20=464 , 7 phút=7 , 2 h

1.5.2 Khối lượng vật liệu chế tạo cọc


Cốt thép được bố trí như đã thiết kế, chia lồng thép làm các đoạn dài
11,7m (3 lồng) và 1 lồng 6,65m.

M5A Cốt thép đai 14a200, đai cứng gia cường 14a200. Tổng trọng lượng
thép một cọc: 0,826 tấn

M5B Cốt thép đai 14a200, đai cứng gia cường 14a200. Tổng trọng lượng
thép một cọc:1,06 tấn

Tổng khối lượng thép cọc toàn công trình: 211,232 tấn

b Dung dịch Bentonite

- Lượng Bentonite cho 1 m3 dung dịch cần là 40 (kg/m3)


- Trong quá trình khoan, dung dịch luôn đầy hố khoan, do đó lượng
Bentonite cần dùng là:
2
π ×D
M5A V dd =47 , 4 × ×40=2 , 1T
4

2
π ×D
M5BV dd =47 , 4 × ×40=3 , 34 T
4

Ngoài các máy phục vụ trực tiếp trên công trường còn có một số máy
móc khác như xe đổ bê tông, xe tải vận chuyển đất khi khoan lỗ...
c Bê tông
Bê tông dùng cho cọc nhồi là bê tông thương phẩm từ trạm trộn của Công ty Bê
tông Sông Đà – Trạm trộn số 1 vận chuyển đến bằng xe vận chuyển bê tông
chuyên dụng mỗi cọc cần khối lượng bêtông là: V= 54,93 m3
Tuy nhiên khi thi công tạo lỗ khoan, đường kính lỗ khoan thường lớn hơn so với
đường kính ống thiết kế (khoảng 3-8 cm); vì vậy lượng bêtông cọc thực tế vượt trội
hơn 10-20% so với tính toán. Lấy khối lượng bêtông vượt trội là 15%, ta có khối
lượng một cọc bêtông thực tế là
M5A: V ttc =1, 15 ×54 ,93=63,1965
M5B: V ttc =1, 15 ×85 , 83=98 , 7
Để đảm bảo việc đổ bê tông được liên tục ta dùng 2 xe đi cách nhau 10-15 phút
1.6 Công tác vận chuyển đất khi thi công cọc khoan nhồi
1.6.1 Máy đào đất
Đất từ gầu khoan đổ trực tiếp lên xe chở đất.
Sử dụng thêm máy đào gầu nghịch hỗ trợ cho việc đổ đất lên xe. Chọn máy
đào gầu nghịch EO - 3322 B1 sản xuất tại Liên Xô(cũ) thuộc loại dẫn động
thuỷ lực. Các thông số về máy:
-Dung tích gầu: q =0,5 m3
-Bán kính đào: Rmax = 7,5 m
-Bán kính đào: Rmin = 3,9 m
-Chiều cao nâng: h=4,8m
-Chiều sâu đào: H=4,2 m
-Chiều cao máy: c = 1,5m
-Chu kỳ Tck = 17 (s), góc quay = 900.
-Qmáy = 14,5 (T)
Kd
Tính số khối lượng máy đào: N=q × ×nck × K tg
Kt

q : Dung tích gầu ; q = 0,5 (m3)


kd : Hệ số đầy gầu ; kd=1
kt : Hệ số tơi của đất ; kt=1,2
ktg: Hệ số sử dụng thời gian ;ktg= 0,8
n : Số chu kỳ đào trong 1 giờ : n =3600/Tck
Tck=tck+Kvt.Kquay= 17x1,1x1 = 18,7 (s)

3600
→ nck = =192
18 , 7

1
192.0 , 8=64 ( m /h )
3
N=0 ,5.
1, 2

1.6.2 Ôtô chuyển đất


Khối lượng đất được khoan lên:
2 2
π ×D π × 1 ,2
M5A: V kh = × H= × 47 , 4=53 , 5
4 4
2 2
π ×D π × 1 ,5
M5B: V kh = × H= × 47 , 4=83 ,7
4 4
Khối lượng đất lấp hố khoan sau khi thi công xong cọc
M5A: V ld=V bt × k t =54 , 93 ×1 , 2=65,916
M5B:V ld=V bt × k t =85 , 83 ×1 , 2=103
Khối lượng đất khoan một cọc kể thêm hệ số sai lệch lấy 1,1. Tổng số đất cần chở
đi:

M5A: Vvc= 103 × ( 1.1 ×V kh × k t −V ld )=103× ( 1 ,1 ×53 , 5 ×1 ,2−65,916 ) =484,512


M5B: Vvc= 103 × ( 1.1 ×V kh × k t −V ld )=103× ( 1 ,1 ×83 , 7 ×1 , 2−103 )=770 , 8

Số ca vận chuyển lấy bằng số ngày thi công cọc khoan nhồi 40 ngày.
Vậy mỗi ngày cần vận chuyển:

484,512
M5A: =12 ,11
40
770 ,8
M5B: =19 ,27
40

Chọn xe MAZ555102-12 tấn có ben tự đổ có Vthùng= 8,2(m3) hệ số chở


thực tế là 0,8
12 , 11
Tổng số chuyến M5A: =¿1,84 chuyến
8 ,2 × 0 ,8
19 ,27
Tổng số chuyến M5B: =¿2,9 chuyến
8 ,2 × 0 ,8
:

You might also like