Professional Documents
Culture Documents
dẫn tới phức tạp cho hệ thống chống đỡ và thi công vỏ hầm. Trong điều kiện địa
chất yếu thì phương pháp này sẽ phát huy được ưu điểm của nó.
2.3 Phương pháp thi công lộ thiên
Đây là công nghệ rất phổ biến lại đơn giản được thực hiện bằng việc đào hố móng,
thi công kết cấu hầm, lấp đất lại và khôi phục lại mặt đất như ban đầu.
Hầm có thể thi công theo phương pháp hố móng đào hở, phương pháp khiên đào
hở, phương pháp tường trước trong đất.
2.3.1 Phương pháp hố móng đào hở:
Tuỳ theo điều kiện mặt bằng và
tính chất đất mà có thể đào trần hố
móng hoặc đào có sử dụng hệ
thống chống giữ vách. Việc đào đất
được thực hiện bằng cơ giới kết
hợp thủ công. Nếu đào trần thì mái
dốc hố phải phù hợp với tính chất
của từng loại đất. Nếu đào có
chống giữ vách thì tầng chống có
thể dùng cọc ván thép hoặc cọc
cừ....Sau khi đào hố móng thì tiến
hành thi công vỏ hầm, có thể bằng Đào và chống giữ vách
bê tông cốt thép đúc tại chỗ hoặc
lắp ghép. Trường hợp lắp ghép thì
có thể lắp ghép các khối dọc theo
chiều dài hoặc lắp tại vị trí đầu
hầm sau đó đẩy dọc theo chiều dài
hố đào. Với cách này rất hiệu quả
khi mặt bằng công trường chật
hẹp, mặt khác vẫn có thể thực
hiện thông xe tạm qua hố đào
trong quá trình đẩy vỏ hầm.
Công nghệ thi công lộ thiên đã chứng tỏ được tính đơn giản và rất phù hợp cho
việc thi công các công trình ngầm đặt nông như hầm đi bộ. Tuy vậy nó cũng bộc
lộ những hạn chế lớn như chiếm dụng mặt bằng thi công. Khó bảo đảm việc thông
xe bình thường tại các khu vực xây dựng. Ảnh hưởng xấu tới cảnh quan môi
trường trong khi thi công. Đối với nước ta trong giai đoạn này điều kiện kinh tế,
kinh nghiệm và thiết bị xây dựng hầm còn kém thì công nghệ lộ thiên được coi là
thích hợp cho xây dựng các hầm cho người đi bộ trong các đô thị.
2.4 Phương pháp ép ống
Đây được xem là một công nghệ hoàn hảo trong việc tiết kiệm tối đa vật liệu phục
vụ thi công. Việc thi công ép ống vỏ hầm được thực hiện từ các giếng đào thẳng
đứng. Tuỳ theo năng lực thiết bị ép và tính kinh tế của chiều dầy vỏ hầm mà có
khoảng cách giữa các giếng ép thích hợp. Đối với hầm đi bộ chiều dài <= 100m
thì chỉ cần một giếng ép. Sau khi ép xong thì vỏ hầm chính là kết cấu chống đỡ,
việc còn lại chỉ là việc moi đất trong lòng hầm. Để giảm bớt lực ép phải dùng kết
hợp áo vữa sét. Trường hợp khó khăn thi công ép tới đâu tiến hành đào moi đất
trong lòng hầm tới đó.
Thi công theo công nghệ ép ống sẽ không ảnh hưởng tới tổ chức giao thông bình
thường trên mặt đất tuy nhiên nó cũng có nhiều điều khó khăn như việc bảo đảm
thẳng hướng đẩy, mối nối giữa các lớp chịu lực ép lớn khi đẩy, không áp dụng
được các hầm có uốn cong trên mặt bằng và dễ gây nứt vỡ kết cấu đất thạm chí là
mặt đường do tính chèn lớn. Đối với hầm đi bộ tiết diện hầm khá lớn nên khi áp
dụng công nghệ này đòi hỏi hệ thống kích đẩy lớn.
3. Công tác định vị tim hầm
3.1 Lập lưới khống chế mặt bằng
Trước khi thi công cần xác lập hệ mạng lưới gồm mạng toạ độ cấp II và mạng đo
cao hạng IV. Hệ mốc mạng này cần phải đặt ở những nơi an toàn không bị ảnh
hưởng bởi quá trình thi công.
3.2 Định vị hầm
Công tác định vị tim hầm bằng toạ độ được thực hiện bằng máy toàn đạc điện tử
có độ chính xác cao. Việc đo cao được thực hiện bằng máy thuỷ bình.
4. Công tác đào đất
4.1 Đào ngầm bằng máy khoan kết hợp chống vách
Việc đào đất thực hiện bằng máy đào. Cần phải định vị chính xác đường tim hầm
để có thể điều chỉnh hướng máy đào cho đúng. Hiện nay thường dùng công nghệ
điều chỉnh hướng bằng laze. Đất được vận chuyển bằng xe goòng. Ngay sau khi
đào phải dùng hệ chống đỡ tạm để giữ ổn định đường hầm. Nếu dùng khiên đào
kín thì không cần hệ thống chống tạm mà bản thân khiên sẽ làm công việc đó và
có thể lắp ngay kết cấu vỏ hầm.
4.2 Đào lộ thiên bằng máy xúc kết hợp thủ công
Tuỳ theo độ sâu đào, tính chất đất hay điều kiện mặt bằng thi công,... mà hố đào
có thể dạng mái dốc tự nhiên hoặc có gia cố vách hoặc kết hợp giữa mái tự nhiên
và chống vách,...Mái dốc hố đào tự nhiên có thể thay đổi từ 1/0.75 tới 1/1.5 tuỳ
theo các loại đất khác nhau.
Hố đào vách tự nhiên chỉ thích hợp khi chiều sâu nhỏ hơn 8m. Với chiều sâu lớn
hơn nên áp dụng đào có chống vách để hạn chế phạm vi và khối lượng công tác
đào.
Khối lượng đào chính thực hiện bằng cơ giới, việc hoàn thiện hố đào bằng thủ
công. Vận chuyển đất bằng ô tô.
Trong khi đào cần lưu ý vấn đề nước ngầm và bơm nước hố móng. Trường hợp
nước ngầm có áp phải lưu ý vấn đề bục đáy hố móng.
Khi xây dựng đường hầm cắt ngang đường phố đang khai thác, để hạn chế việc
cản trở giao thông và các hoạt động đô thị khác thi nên áp dụng phương pháp làm
các bản mặt tạm ngang qua hố đào để thông xe bình thường và tiến hành các công
việc thi công hầm dưới nó cho tới khi hoàn thiện.
4.3 Đào moi và vận chuyển đất qua lỗ trong phương pháp tường trong đất
Việc đào chủ yếu thực hiện bằng thủ công. Công tác đào tương đối dễ dàng
nhưng việc vận chuyển đất khó khăn.
5. Công tác xử lý đặc biệt móng
Khi gặp địa chất yếu tại cao độ dự kiến đặt móng hầm cần tiến hành xử lý móng.
Thông thường có ba dạng xử lý như sau
5.1 Xử lý móng bằng thay đất
Chiều sâu thay đất hiệu quả thường nhỏ hơn hoặc bằng 5m. Cần phải dự trù
phạm vi thi công và hệ thống chống đỡ phục vụ đào thay đất. Đất đào phải được
vận chuyển ra khỏi công trường, tránh dùng lại. Vật liệu đắp trả phải theo đúng
quy định và thi công phải tuân thủ đúng chiều dầy lớp đắp và độ đầm chặt.
5.2 Xử lý móng bằng đóng cọc tre hoặc cọc gỗ
Trường hợp này chủ yếu dùng khi cần tăng cường thêm độ chặt của nền đất trong
phạm vi sâu không quá 3m. Việc đóng cọc được thực hiện tại cao độ đáy hố đào.
Trước khi đóng đại trà cần phải đóng thử tại nhiều điểm trong phạm vi móng để
xác định chiều dài cọc theo thực tế. Tránh dùng các thiết bị đóng xung kích lớn
gây dập vỡ đầu cọc. Cần phải bảo đảm số lượng cọc đóng theo quy định. Trước
khi thi công lớp bê tông lót móng cần phải dọn dẹp sạch hố móng khỏi các vật
liệu tre, gỗ rời, cắt bằng đầu cọc và thường rải lớp đệm dầy từ 15 tới 20cm bằng
đá dăm hoặc cát thô đầm chặt để tạo phẳng. Chỉ nên sử dụng cọc tre cọc gỗ cho
các khu vực có mực nước ngầm ổn định đảm bảo cho các cọc này luôn trong điều
kiện có nước ngầm.
Cốt thép cần phải được lắp đặt chính xác theo đúng cự ly, đặc biệt là chiều dầy
lớp bê tông bảo vệ. Để bảo đảm không bị dịch chuyển trong khi đổ bê tông cốt
thép được buộc bằng dây thép
mảnh. Giữa các lưới cần có thanh
thép giữ cự ly. Khi đổ bê tông trong
điều kiện nắng nóng cần có biện
pháp làm nguội cốt thép.
8. Thi công mối nối biến dạng
Đối với các hầm dài thường phải chia
thân hầm ra làm nhiều đoạn phân Mối nối biến dạng dùng băng chặn nước
cách nhau bởi mối nối biến dạng. Mục đích mối nối biến dạng là tránh các vết nứt
có thể xuất hiện do ảnh hưởng của co ngót bê tông và thay đổi nhiệt độ. Các mối
nối thường có bề rộng từ 5mm tới 10mm. Để chống thấm thì tại vị trí mối nối cần
phải đặt tấm chặn nước bằng PVC ngang qua bề rộng 5-10mm của mối nối, đồng
thời toàn bộ khe nối được trám kín bằng chất át phan. Khi thi công đổ bê tông tại
vị trí khe nối cần lưu ý đặt chính xác vị trí của băng chặn nước và phải có biện
pháp kẹp giữ tránh bị xô lệch. Công tác đầm bê tông cũng phải được lưu ý vừa bảo
đảm không làm hư hỏng băng chặn nước lại phải đảm bảo độ đặc chắc.
9. Thi công chống thấm vỏ hầm
9.1 Chống thấm trên bề mặt bê tông
Tuỳ theo vật liệu dùng cho chống thấm mà có các biện pháp thi công khác nhau.
9.1.1 Chống thấm bằng vật liệu sợi dệt hoặc màng mỏng
Trước khi phủ màng, bề mặt bê tông cần
phải được làm phẳng, tránh gồ ghề có thể
gây rách màng chống thấm. Mối nối giữa
các tấm màng cần phải bảo đảm theo chỉ dẫn
của nhà sản xuất. Để dễ dàng cho việc phủ
màng chống thấm thường dùng nhũ tương
với các chức năng vừa làm chất dính kết lại
cũng tham gia vào công tác chống thấm.
Trước khi thi công lớp màng đầu tiên thì
nhũ tương phải được quét vào mặt bê tông,
sau đó mới dán màng chống thấm. Giữa các
lớp màng chống thấm cũng phải có nhũ Chống thấm bằng vật liệu
tương. Thông thường có tối đa bốn lớp lỏng
màng chống thấm được lắp đặt. Nếu dùng màng bằng vật liệu PVC thì phải đặc
biệt quan tâm tới vấn đề mối nối giữa các tấm và việc tránh để đọng hơi nước
bám vào mặt bê tông trước khi phủ tấm. Mối nối đối với loại vật liệu này có thể
dùng hàn nhiệt và kiểm tra độ kín bằng cách bơm khí nén. Đối với bản đáy hầm
thì lớp màng chống thấm được rải trên bề mặt lớp bê tông lót móng trước khi đổ
bê tông hầm. Thi công trong trời nắng to phải có biện pháp chống nắng cho tấm
màng chống thấm.
MỤC LỤC
9.1.1 Chống thấm bằng vật liệu sợi dệt hoặc màng mỏng ................................. 6
9.1.2 Chống thấm bằng vật liệu dạng lỏng ........................................................ 7
9.2 Chống thấm đối với bản thân bê tông hầm ...................................................... 7
10. THI CÔNG CÁC HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG, THOÁT NƯỚC VÀ THÔNG GIÓ ....... 7
11. CÔNG TÁC HOÀN THIỆN TRONG HẦM .................................................................... 7
12. CÔNG TÁC ĐẮP ĐẤT VÀ LÀM MẶT ĐƯỜNG PHÍA TRÊN ĐỈNH HẦM................ 7