Professional Documents
Culture Documents
PHÁP UPCAST
Đúc liên tục theo phương pháp UPCAST (upward casting) là công nghệ sản
xuất phôi đồng không oxi đã được nghiên cứu và triển khai tại Outokumpu Pori foundries ở
Phần Lan vào năm 1968, sau 3 năm, dây chuyền sản xuất đầu tiên được lắp đặt tại
Outokumpu. Ưu điểm của phương pháp là: Công nghệ tiên tiến, sản phẩm chất lượng cao,
tiết kiệm nguyên liệu, tiết kiệm năng lượng, đầu tư ít, đưa vào sản xuất nhanh. Đặc biệt rất
phù hợp với nhu cầu của những nhà máy loại trung và nhỏ để sản xuất phôi kéo dây, phôi
ống và các loại thanh hình.
Hiện nay, ở nước ta nhiều công ty đã trang bị dây chuyền UPCAST để sản
xuất phôi đồng không oxi. Dưới đây là vài công ty đã trang bị dây chuyền UPCAST:
I. Quá trình đúc liên tục theo phương pháp Outokumpu Upcast
1.1. Dây chuyền công nghệ đúc phôi đồng liên tục Outokumpu Upcast.
Trên hình 1 là dây chuyền công nghệ đúc phôi đồng liên tục UPCAST. Phía
bên trái là máy nạp liệu tự động để nạp đồng catôt vào lò nấu chảy kiểu cảm ứng có kênh.
Một phần kim loại lỏng từ lò nấu chảy được đưa vào lò giữ nhiệt kiểu cảm ứng có kênh, theo
từng lượng nhỏ qua máng dẫn. Phía trên lò giữ nhiệt là thiết bị kéo phôi. Quá trình đúc phôi
bắt đầu bằng việc nhúng đầu khuôn graphit vào kim loại lỏng ở độ sâu gần 100 mm (như
hình 2). Dưới tác động của áp suất tĩnh kim loại lỏng, đồng lỏng xâm nhập vào khuôn
graphit. Sau đó, đồng đông đặc trên bề mặt trong của khuôn graphit. Thiết bị kéo với các con
lăn kẹp, kéo phôi đồng lên phía trên theo chu kỳ dừng và kéo, sau đó đưa vào máy thu.
1
Hình 1. Dây chuyền công nghệ đúc phôi đồng liên tục UPCAST
2
đặt các thông số cần thiết từ buồng điều khiển. Hệ thống điều khiển của quá trình UPCAST
tự động điều chỉnh các thông số nấu luyện đã được thiết lập, nhờ đó mà tiêu hao điện năng
cần thiết để nấu luyện giữ ở mức yêu cầu, đảm bảo đủ khối lượng sản xuất. Hệ thống điều
khiển như vậy giữ nhiệt độ kim loại lỏng không đổi.
3
Lò được lót bằng gạch cao nhôm và sau vài năm (5-6 năm hoặc cao hơn) mới
xây lại lò. Tuổi thọ lớp lót của bộ cảm ứng trong lò nấu chảy thường vào khoảng 1 năm và
cao hơn một ít trong lò giữ nhiệt. Tuổi thọ của lớp lót được quyết định bởi các phản ứng hóa
học, xảy ra trong lớp lót khi sấy lò lần đầu tiên. Khi tiếp xúc lớp lót với kim loại lỏng tạo
thành lớp oxit thiêu kết (“dạng thủy tinh”). Trên hình 3 là ví dụ tạo thành lớp như vậy: hình
3a là tổ chức cơ sở của vật liệu chịu lửa cao nhôm không tham gia phản ứng hóa học; trên
hình 3b cũng là vật liệu đó lấy từ lò đã làm việc, ở chỗ tiếp xúc với kim loại lỏng. Đồng lỏng
xâm nhập vào vật liệu cơ sở do tác động của lực mao dẫn và dưới tác động của khuếch tán ở
trạng thái rắn. Hiện tượng này chỉ xảy ra trong lớp chịu lửa xốp ban đầu và xảy ra trong thời
gian mở lò. Sản phẩm của phản ứng hoá học giữa vật liệu cơ sở và đồng như hình bên phải.
Các vùng sáng hơn là nền đã được thiêu kết, còn các vết tối là độ xốp đặc trưng của gốm.
Hình 3a. Tổ chức của vật liệu Hình 3b. Tổ chức của cùng vật liệu,
chịu lửa cao nhôm chưa tham gia nhưng đã tham gia phản ứng, ở
phản ứng dạng thiêu kết trong lớp lót lò
Qua lớp này, không hề xảy ra sự di chuyển khối lượng (ngoại trừ di chuyển do
khuếch tán), còn lớp chịu lửa của lò là môi trường trơ về mặt hóa học đối với đồng lỏng.
Việc khử oxi từ đồng lỏng chỉ xảy ra trên bề mặt đồng lỏng khi có mặt lớp than gỗ hay than
graphit. Trong thời gian khử oxi không xảy ra tiêu hao lớp chịu lửa. Nấu chảy theo công
nghệ UPCAST đảm bảo thu được kim loại lỏng có độ sạch cao, nhờ đó phôi đồng thu được
theo quá trình này là vật liệu rất tốt để sản xuất ra sản phẩm chất lượng cao. Dây kéo từ phôi
như vậy được kéo liên tục đến đường kính 0,015-0,02 mm khi sản xuất dây điện từ tráng men
và đến 0,001 mm để sản xuất dây siêu dẫn nhiệt độ thấp.
1.6. Phôi kéo dây được sản xuất trên hệ thống UPCAST.
Phôi UPCAST được sản xuất từ đồng không oxi và có tổ chức đúc. Do không
có oxi trong phôi đồng nên giảm được bước kéo trên máy kéo dây. Tuy nhiên, tổ chức đúc
khi kéo nguội đòi hỏi tiêu hao năng lượng để ủ nhiều hơn so với dây đã được cán nóng. Đó là
do quá trình kết tinh lại xảy ra gần biên giới hạt. Trong kim loại ở trạng thái đúc có cỡ hạt
lớn (kích cỡ hạt có thể đạt vài milimet), ngay cả sau khi kéo và biến dạng, vẫn còn một lượng
biên giới hạt tương đối ít. Do vậy cần thêm năng lượng để bắt đầu quá trình kết tinh lại. Để ủ
thành công trong quá trình ủ lần đầu, dây được kéo ngay sau khi đúc cần 10-15% năng lượng
4
cao hơn so với dây đồng cán nóng đã ở dạng kết tinh lại từ lúc đạt 8 mm. Giai đoạn ủ sau đó
chỉ cần năng lượng cao hơn 2-3%. Điều này được giải thích là do đối với đồng không oxi yêu
cầu nhiệt độ kết tinh lại cao hơn một ít.
5
- Các nhà sản xuất cáp và dây đồng có kích cỡ từ nhỏ đến vừa sẽ chọn hệ
thống UPCAST để sản xuất phôi kéo 8 mm thay thế cho việc mua từ các nguồn bên ngoài.
- Các nhà sản xuất đồng hay phôi đồng, cần đa dạng hóa sản phẩm gồm nhiều
loại đồng khác nhau (đồng không oxi) hay sử dụng tính linh hoạt của UPCAST để sản xuất
phôi có đường kính khác nhau cho khách hành (ví dụ phôi có đường kính 8-10-12-16-18-24
mm).
- Các nhà sản xuất dây kéo nhỏ hay kéo nhiều loại dây chỉ chấp nhận phôi kéo
chất lượng tốt. Các nhà sản xuất đặc biệt cần đồng không oxi cho sản xuất (ví dụ, các nhà sản
xuất cáp – LAN)
- Các nhà sản xuất hợp kim đồng (đồng thau, đồng thanh, niken-bạc, đồng
thau chứa chì v.v..) và các nhà sản xuất kim loại qúy.
II. Những vấn đề chủ yếu của công nghệ sản xuất phôi đồng không oxi
trên hệ thống UPCAST.
2.1. Thành phần hóa của đồng không oxi.
Thành phần hóa học của đồng không oxi theo các tiêu chuẩn ASTM B170-99
và GOST 859-78 như bảng 3.
Bảng 3. Thành phần hóa học của đồng không oxi
Nguyên tố ASTM B170-99 GOST 859-78
C10100 C10200 M00 M0 M0
(OFE) (OF)
Cu, min % 99,99 …
Cu (+Ag), … 99,5 99,99 99,97 99,95
min %
ppm, max ppm, max ppm, max ppm, max ppm, max
Sb 4 … 10 20 20
As 5 … 10 20 20
Bi 1 … 5 10 10
Cd 1 … … … …
Fe 10 … 10 40 40
Pb 5 … 10 30 40
Mn 0,5 … … … …
Ni 10 … 10 20 20
O2 5 10 10 10 30
P 3 … 5 20 20
Se 3 … … … …
Ag 25 … … … …
S 15 … 20 30 40
Te 2 … … … …
Sn 2 … 10 20 20
Zn 1 … 10 30 30
6
+ Thành phần hóa học: hàm lượng các tạp chất có hại trong đồng catôt, được
sử dụng trong sản xuất đồng không oxi thường thấp hơn các giới hạn cho phép của mác M0k
theo GOST 859-78 (bảng 4).
Bảng 4. Thành phần hóa học của đồng catôt theo GOST 859-78
Mác Cu+Ag,%, Tạp chất, %, không lớn hơn
đồng Không Bi Sb As Fe Ni Pb Sn S O2 Zn P
catôt nhỏ hơn
M00k 99,99 0,0005 0,001 0,001 0,001 0,001 0,001 0,001 0,002 - 0,001 0,001
M0ky 99,97 0,0005 0,001 0,001 0,001 0,001 0,002 0,001 0,002 0,015 0,001 0,001
M0k 99,95 0,001 0,002 0,002 0,004 0,002 0,003 0,002 0,004 0,02 0,003 0,002
+ Trên bề mặt đồng catôt không có các u bướu hình nấm của các tinh thể dạng
nhánh; các bướu lớn, xốp; chỉ cho phép các bướu hình cầu không bị bong tróc khi va đập và
chuyên chở. Bề mặt đồng catôt và tai catôt phải sạch, được rửa sạch chất điện phân, bùn điện
phân, không còn các vết đồng sunfat và niken sunfat. Đồng catôt phải đặc chắc, không bị gãy
do va đập khi vận chuyển, không cho phép sử dụng đồng catôt giòn và phân lớp.
- Hồi liệu đồng không oxi của xưởng nấu đúc, sau khi cắt ra thành các phần
thích hợp được đưa vào liệu, không xử lý thêm. Phế pliệu đồng không oxi của xưởng gia
công phải tẩy bằng dung dịch 5-12% H2SO4, rửa lại và sấy rồi mới đưa vào nấu đúc.
- Trong các lò nấu chảy và giữ nhiệt cỡ lớn, yêu cầu chất lượng của nguyên
liệu có thể giảm, có thể không phải cắt bỏ các tai và mép cạnh đồng catôt như trong các lò cỡ
nhỏ. Đó là do mức độ khử oxi ra khỏi đồng phụ thuộc vào thời gian giữ kim loại lỏng dưới
lớp than, thời gian giữ trong các lò lớn nhiều hơn so với các lò có dung tích nhỏ.
7
- Thử áp lực nước làm nguội của áo nước, áo nước của khuôn kết tinh phải
chịu được áp lực nước khoảng 6-8 kG/cm2 trong khoảng 1 giờ.
- Đưa khuôn kết tinh vào lò để sấy nóng đồng đều, nối các đường nước ra vào
khuôn (đường nước vào lắp phía dưới, đường nước ra lắp phía trên như hình 2), mở van cho
một lượng nước thích hợp qua áo khuôn, rồi lắp khuôn vào máy đúc.
- Điều chỉnh độ cao của khuôn kết tinh sao cho đầu khuôn graphít cắm ngập
vào đồng lỏng với độ sâu khoảng 100 mm (mặt đồng lỏng cách bọc bảo vệ áo nước khoảng
30 mm). Nếu độ sâu khuôn kết tinh cắm vào đồng lỏng vượt qua chiều cao của bọc bảo vệ thì
có nguy cơ khuôn bị nứt, hỏng, chảy nước làm nguội vào đồng lỏng gây nổ.
- Nối khuôn với bơm chân không (nếu có).
- Kiểm tra cơ cấu báo mức đồng lỏng, kiểm tra cặp nhiệt độ.
- Kiểm tra nước trong tháp nước dự phòng.
- Kiểm tra hoạt động của máy phát điện để dự phòng vào lúc mất điện lưới.
2.6. Thao tác công nghệ đúc phôi đồng liên tục.
Khởi động thiết bị kéo phôi và điều chỉnh tốc độ kéo phôi (vào khoảng 400-
700 mm/phút đối với phôi có đường kính 14 mm), rồi kẹp chặt các con lăn dẫn phôi vào
thanh dẫn.
Nhiệt độ nước vào khuôn kết tinh khoảng 20-35oC, nhiệt độ nước ra khỏi
khuôn kết tinh < 55oC, chênh lệch nhiệt độ nước ra vào khuôn kết tinh khoảng 15oC. áp lực
nước vào khoảng 2-3 kG/cm2.
Sau khi kéo phôi ra khỏi khuôn kết tinh, tháo thanh dẫn phôi ra và đưa phôi
vào máy thu thành cuộn.
2.7. Xử lý sự cố trong quá trình đúc liên tục trên hệ thống UPCAST.
- Nếu mất điện lưới mà máy phát điện dự phòng không thể đảm bảo yêu cầu
sản xuất thì ngoài việc đảm bảo cung cấp nước làm nguội, phải lập tức lấy khuôn kết tinh ra
8
khỏi lò. Cần chú ý không được phép mất điện quá 10 phút, nếu mất lâu đồng lỏng sẽ đông
đặc làm hỏng lò. Khuôn kết tinh lấy ra phải thử lại áp lực nước và thay mới khuôn graphit,
bọc bảo vệ.
- Khi xảy ra sự cố mất điện hoặc các sự cố khác như ống dẫn nước bị xì phải
thay lại trong khoảng thời gian một phút phải cấp nước trở lại, nếu không sẽ gây tổn hại đối
với cuộn dây cảm ứng và khuôn kết tinh. Khi khẩn cấp phải dùng đến tháp nước dự phòng
cần chú ý lượng nước đã chảy đi trong tháp nước dự phòng.
- Khi mất điện lưới phải dùng máy phát điện hoặc xảy ra các sự cố khác như
hư hỏng thiết bị không thể tiếp tục sản xuất thì phải giữ nhiệt cho lò ở 1110-1130oC.
- Trong trường hợp khuôn kết tinh bị rò rỉ nước, lập tức khóa van của đường
nước vào khuôn và rút khuôn lên.
- Khi lò hư hỏng, phải rút hết đồng lỏng ra khỏi lò rồi mới xây lại lò. Lò
thường bị hư hỏng chủ yếu là ở vùng kênh cảm ứng do lâu ngày các chất bẩn bám vào thành
khuôn làm cho tiết diện kênh bị thu hẹp lại, hoặc do nhiệt độ cao làm nứt vỡ lớp chịu lửa của
kênh cảm ứng.