You are on page 1of 10

Hotline: 0901 83 83 70 !

" # $

Giải pháp Đăng Nhập


hạn chế ứng Yêu thích (0)
suất nhiệt khi
đổ bê tông Thanh toán
khối tích lớn 0

Trang chủ Giỏ Hàng đang trống!


% Tin Tức Tổng Hợp
Giải pháp hạn chế ứng suất
nhiệt khi đổ bê tông khối tích lớn

Tin Tức Tổng Hợp

Giải pháp hạn chế ứng suất nhiệt khi đổ bê tông khối tích lớn
Tác giả: Admin | Đăng ngày: Sunday 09th June 2019 Monday 29th July 2019

Giải pháp hạn chế ứng suất nhiệt khi đổ bê tông khối tích lớn

Đặt vấn đề

Về mùa hè ở các tỉnh phía Bắc nhiệt độ không khí ngoài trời trên 32oC chiếm khoảng 800giờ/ năm. Vào
khoảng thời gian nói trên khi đổ bê tông có khối tích lớn từ 1000 đến 2000m3, trong giai đoạn đầu nếu
không có giải pháp làm mát thì nhiệt độ ở vùng trung tâm có thể lên tới 70 - 80oC do nhiệt độ thừa của
quá trình nhiệt thủy hóa xi măng. Hiện tượng này gây ra ứng suất nhiệt có thể dẫn đến sự suy giảm chất
lượng bê tông do ảnh hưởng của những lỗ rỗng, vết nứt tạo nên trong quá trình đóng rắn bê tông. Để
khắc phục hiện tượng trên, có thể hạ nhiệt độ bê tông tươi bằng cách dùng nước lạnh từ 2-7oC làm mát
đá dăm và trộn bê tông.

Tính toán nhiệt thủy hóa xi măng

Nhiệt lượng nhả ra trong quá trình thủy hóa xi măng Qx là nguyên nhân làm tăng nhiệt độ khối bê tông trong
khoảng thời gian 72 giờ đầu.

Nhiệt lượng Qx do Gx kg xi măng thủy hóa được xác định theo công thức:

Qx = qx.Gx kCal

Trong đó: qx – nhiệt lượng thủy hóa của một kg xi măng xác định như sau:

Qx = 0.0023.qXM28.TBT.τ.N/X0.44kCal/kg

qXM28 – kCal/kg: nhiệt lượng do xi măng tỏa ra trong 28 ngày tuổi.

tBT - oC: nhiệt độ trung bình của bê tông trong quá trình đóng rắn

τ – h – khoảng thời gian đóng rắn.

N/X – kg/kg: tỷ lệ nước và xi măng.

Khi thành phần khoáng của xi măng thay đổi thì nhiệt lượng thủy hóa qXM28 cũng thay đổi và được xác định theo
công thức:

qXM28 – thay đổi không nhiều theo thành phần khoáng của xi măng vì vậy có thể lấy giá trị qXM28 = 100kCal/kg

đối với xi măng Portland M300 khi đóng rắn ở điều kiện tự nhiên t=20 ± 5oC và độ ẩm > 95%.

Ví dụ: nhiệt thủy hóa xi măng cho 1m3 bê tông M300 sử dụng 340kg xi măng có nhiệt độ 50oC, nhiệt độ bê trong
khối bê tông sau 1 h là 42oC, áp dụng công thức:

qx = 0.0023.100.50+42/2.1.200/3400.44 = 8,36 kCal/kg.

Qx = 8,36.340 = 2842,4 kCal/m3h.

Nhiệt thủy hóa xi măng Qx sẽ làm tăng nhiệt độ không đồng đều trong khối bê tông tạo nên Gradient nhiệt độ và
sự dãn nở nhiệt thể tích được tính theo công thức:

VT+DT = VT 1+3χ. t
VT-m3: thể tích khối bê tông ở nhiệt đô t

Vt+ t – m3: thể tích khối bê tông ở nhiệt độ t + t

Dt-K: độ tăng nhiệt độ;

a-1/K: hệ số dãn nở nhiệt khối bê tông:

χ = 1,1.10-5-1,2.10-5

Ví dụ khi nhiệt độ tăng 40K thì thể tích khối bê tông 90m3 sẽ tăng 12,42%. Do sự dãn nở thể tích không đồng đều
sẽ tạo nên vết nứt hoặc sự biến dạng khối bê tông.

Ví dụ tính toán khi đổ bê tông khối tích lớn

3.1. Điều kiện tính toán

Nhiệt độ không khí: tkk = 32 oC

Tốc độ không khí : v= 2m/s

Kích thước cấu kiện bê tông: a x b x h = 6000 x 6000 x 2500mm

Vật liệu cho 1 m3 bê tông: xi măng 340kg, cát 800kg, đá 1240kg, nước 20kg.

Khối lượng riêng bê tông: pBT = 2380 kg/m3.

Nhiệt dung riêng của các vật liệu khô: CVLK = 0,2 kCal/kg.K.

Nhiệt độ của vật liệu khô : tVLK = 32 oC

Nhiệt độ nước: tn = 30oC

Hệ số dẫn nhiệt bê tông: χBT = 1,75 kCal/m.h.k

Nhiệt dung riêng bê tông: CBT = 0,22 kCal/kg.k

Hệ số trao đổi nhiệt trong không khí: χ = 14,3 kCal/m2.h.k

Ghi chú: oC – Nhiệt độ bách phân

K – Độ chênh nhiệt độ t = t2 – t1

3.2 Tính tỏa nhiệt của khối bê tông

Nếu giả thiết nhiệt độ bề mặt khối bê tông tBT = 37oC thì nhiệt truyền vào môi trường do dẫn nhiệt và đối lưu của
khối bê tông sẽ tính theo công thức:
Trang chủ
QTN = QĐL + QDN
Giới thiệu
QĐL = {a.b+2a.h+2.b.h}χ. tBT - tkk
Sản phẩm
= 6x6+2x6x2,5+2x6x2,5x14,3x37-32
& = 6864 kCal/h

QDN = a.b.tBT-tVLK.χBT/d

= 6x6x37 32x1.75/0,2=1575 kCal/h

QTN = 6864 + 1575 = 8439 kCal/h

3.3 Cân bằng nhiệt trong khối bê tông

Trong mực 2 đã tính toán nhiệt thuỷ hoá xi măng: Qx = 2842,4 x90 = 255816 kCal/h

Trong 1 giờ thì tổng lượng nhiệt sinh ra trong khối bê tông là:

QT = Qx- QTN = 255816 – 8439 = 247377 kCal/h

Nếu không có giải pháp làm mát thì lượng nhiệt này sẽ làm tăng nhiệt độ toàn khối bê tông sau 1 h là:

t = QT/CBT. VVT.rBT

= 247377/0,22.90.2380=5.3 K/h
VIDEO
Do hệ số dẫn nhiệt của bê tông thấp: 1,75 kCal/m.h.K nên nhiệt thuỷ hoá xi măng ở phần giữa khối bê tông khó
Tin Tức
có thể dẫn đến bề mặt khối bê tông để truyền vào môi trường, vì vậy với độ tăng nhiệt độ 5,2K/h có thể làm nhiệt
Liên hệ
độ ở giữa khối bê tông lên tới 70-80oC sau 5-6 h.

3.4. Giải pháp hạ nhiệt độ bê tông tươi

Để giảm biến thiên nhiệt độ trong khối bê tông gradient nhiệt độ - K/m là một nguyên nhân làm giảm chất lượng
bê tông chúng ta có thể sử dụng các biện pháp sau:

Gia nhiệt bề mặt bê tông bằng cách tưới nước nóng;

Sử dụng hệ thống ống nước làm mát trong khối bê tông;

Sử dụng nước lạnh 7oC để hạ nhiệt độ đá dăm xuống dưới 25oC;

Sử dụng nước lạnh 4oC để trộn bê tông.

Trong các giải pháp trên, việc gia nhiệt bằng nước nóng và dùng ống nước làm mát chỉ có thể áp dụng đối với
khối bê tông vừa và nhỏ do những khó khăn về mặt kỹ thuật. Giải pháp sử dụng nước lạnh để trộn bê tông tươi
và làm mát đá dăm là có ý nghĩa thực tiễn nhất, phù hợp với đặc tính dẫn nhiệt kém của bê tông và kỹ thuật sản
xuất nước lạnh hiện nay.

3.5. Tính toán nhiệt độ bê tông sau khi trộn có sử dụng nước lạnh

Đá dăm có khối lượng riêng lớn và chiếm trên 50% trọng lượng khối bê tông, vì vậy khi hạ nhiẹt độ đá dăm
khoảng 8-10K mới có thể hạ thấp nhiệt độ bê tông tươi xuống dưới 28oC.
Phương trình cân bằng nhiệt xác định nhiệt độ bê tông sau khi trộn:

MXMCXMtXM – tBT + MCCCtc – tBT + MNCCNCtN- tBT

= MNĐCN+MĐCĐtBT- tĐ + MN CN tBT – tNL

tBT - Nhiệt độ bê tông sau khi trộn

MXM CXM tXM : khối lượng , nhiệt dung riêng, nhiệt độ xi măng.

MC CC tc : Khối lượng, nhiệt dung riêng, nhiẹt độ nước trong đá.

MN CN tNL: Khối lượng, nhiệt dung riêng, nhiệt độ nước lạnh trộn bê tông.

Từ đó có thể tính được nhiệt độ bê tông sau khi trộn có sử dụng nước lạnh để hạ nhiệt độ đá dăm và để trộn bê
tông tBT = 23,5oC.

Trong quá trình vận chuỷen bê tông đến nơi độ nhiệt độ bê tông có thể tăng lên khoảng 2-4K do đó nhiẹt độ bê
tông khi đổ sẽ là 26-27oC.

Sau khi đổ, nhiệt độ khối bê tông tiếp tục tăng trong khoảng 72h đầu do nhiệt thuỷ hoá xi măng với tốc độ khoảng
5,2K/h, nhưng sau đó sẽ giảm dần do nhiệt thuỷ hoá xi măng giảm va trao đổi nhiệt giữa khối bê tông với môi
trường tăng.

Sơ đồ cung cấp nước lạnh cho quá trình đổ bê tông khối tích lớn

Tổng năng suất lạnh Q0 cần thiết cho trạm trộn bê tông bao gồm: Năng suất lạnh cho nước làm mát đá dăm và
nước lạnh trộn bê tông.

Q0 = axbxh {MNĐCN + MĐCĐ+ MN CN tN – tNL}

Q0 = 566640kcal/h

Nếu tính tổn thất 5% có thể chọn thiết bị như sau:

02 máy lạnh;

Công suất lạnh: 300.000kCal/h

Công suất điện: 80kW

Lưu lượng nước lạnh: 60m3/h khi độ chênh lệch nhiệt độ t=5K

01 bơm nước lạnh: 60m3/h 7,5kW

02 bơm nước giải nhiẹt: 78m3/h 7,5kW

01 bơm nước lạnh trộn bê tông 12m3/h 1,5 kW


01 bơm nước tuần hoàn làm mắt đá 15m3/h 1,5kW.

02 tháp giải nhiệt:

Công suất giải nhiệt : 390000 kCal/h

Công suất điện: 2,25KW

Tổng tiêu thụ điện trong 1h là P = {2 x 80+7.5+2.25+1.5+7.5} x 1h = 190 kWh.

Chi phí chạy hệ thống cấp nước lạnh cho trạm trộn bê tông vào khoảng 3300 VNĐ/m3 bê tông.

Kết luận

Khi đổ bê tông khối tích lớn thì vấn đề làm giảm Gradient nhiệt độ trong khối bê tông là rất cần thiết. Để thu nhiệt
sinh ra trong quá trình nhiệt thuỷ hoá xi măng có thể sử dụng nước lạnh 4oC để làm mát đá dăm và trộn bê
tông. Đây là vấn đề khó khăn về mặt kỹ thuật do những nguyên nhân sau:

Lượng nước lạnh bị hạn chế theo tỷ lệ cấp phối bê tông.

Nhiệt độ nước lạnh bị hạn chế do nước đóng băng ở 0oC;

Hệ số dẫn nhiệt của bê tông thấp αBT = 1.75 kCal/mhK

Nhiệt dung riêng và khối lượng riêng của bê tông khá lớn nên phí tổn nhiều công suất lạnh để hạ nhiệt của toàn
bộ khối bê tông.

Trong sơ đồ hê thống cấp nước lạnh cần có đường ống bypass và bình nước lạnh 20m3 có thể hạ nhiệt độ nước
tự nhiên xuống 4oC. Với hệ thống cung cấp nước lạnh đã trình bày có thể hạ nhiệt độ bê tông sau khi trộn xuống
<28oC. Nhiệt lượng trong quá trình thuỷ hoá xi măng sẽ tiếp tục làm nhiệt độ khối bê tông tăng lên khoảng 50oC
trong thời gian 4 - 6h.

Trong quá trình thi công cần theo dõi gradient nhiệt độ trong khối bê tông Nếu độ chênh nhiệt độ trong và ngoài
khối bê tông quá lớn thì phải điều chỉnh tiến độ và biện pháp thi công để gradient nhiệt độ khối bê tông không
vượt quá giá trị cho phép.

Vui lòng tham khảo qua:

- Website: www.congnghiep24h.vn

- Kênh youtube: http://bit.ly/thienphucgroup

- Video THIÊN PHÚC GROUP: https://www.youtube.com/watch?v=Oyvp5fBNloE

- Video máy làm đá viên: https://www.youtube.com/watch?v=hu5KAtt0Hos

- Video Máy làm đá vảy: https://www.youtube.com/watch?v=ZlFJE25rOgs

- Kênh Fanpage: https://www.facebook.com/mayldv/


THIÊN PHÚC GROUP:

38 Hoa Cúc, Phường 7, Quận Phú Nhuận, TP.HCM

HOTLINE/zalo: Mr Trường – 0901 83 83 70 – 0908 85 95 73


Sự khác biệt giữa máy làm đá viên tự động và máy sản xuất đá viên công nghiệp
Sự khác biệt giữa máy làm đá viên tự động Thiên Phúc và máy sản xuất đá viên công nghiệp Thiên Phúc Máy
sản xuất đá viên công nghiệp dạng viên ống/d...
Sử dụng Máy làm đá lỏng Thiên Phúc để bảo quản cá
Sử dụng Máy làm đá lỏng Thiên Phúc để bảo quản cá Trong chế biến thuỷ sản, sử dụng đá là sự sống còn để
duy trì độ tươi của thuỷ sản. Cho tới nay, co...
Admin
Author short description.
Chi tiết

Giới thiệu
Chính sách bảo mật
Chính sách hoạt động
Tuyển dụng
Liên hệ

THIÊN PHÚC GROUP:


Office: 38 Hoa Cúc, Phường 7, Quận Phú Nhuận, TP.HCM
Factory: QL22, Củ Chi, TP. Hồ Chí Minh
Tel: (84-28) 3517 3784
www.congnghiep24h.vn
www.maylamdavuong.vn
www.thienphuc.asia
HOTLINE: 0909 07 87 37 - 0901 83 83 70

CHI NHÁNH
TPHCM: 38 Hoa Cúc, P.7, Q.Phú Nhuận

HÀ NỘI: Nam Từ Liêm, Hà Nội

ĐÀ NẴNG: Quận Sơn Trà

AN GIANG: TP Long Xuyên

BÌNH THUẬN: TP. Phan Thiết


KIÊN GIANG: đảo Phú Quốc

MÁY SẢN XUẤT ĐÁ


Máy Sản Xuất Đá Thiên Phúc

Copyright by CTY TNHH ĐIỆN LẠNH THIÊN PHÚC

Mã số doanh nghiệp: 0305461647, Ngày cấp: 19/01/2008, Nơi cấp: Quận Phú Nhuận

Người đại diện: Ông VÕ VĂN THÀNH PHI

You might also like