You are on page 1of 5

3.

3 Khí hóa than dạng dòng cuốn (than cám, than bụi đường kính 0 - 2mm)

a.Nguyên lý khí hóa kiểu dòng lôi cuốn

-Nguyên liệu tham gia có thể là than hoặc là các nguyên liệu chứa Cacbon ở thể rắn
hoặc lỏng.Quá trình khí hóa xảy ra bằng Oxy và hơi nước ở áp xuất khí quyển . Than
nguyên liệu, có thể có độ tro < 40%, được nghiền mịn đến kích thước < 0,1mm, độ ẩm
không quá 6 - 8% đối với than nâu, 1 - 2% với than đá. Sấy và nghiền được thực hiện
cùng một công đoạn.

Than bụi được chuyển vào bunke nạp liệu 1, 3 nhờ dòng khí nitơ, từ đó được vít soắn
chuyến vào vòi phun cùng với oxy và hơi nước. Tỷ lệ giữa oxy, than bụi và hơi nước sao
cho nhiệt lò cao hơn nhiệt độ chảy 7 lỏng của tro, từ 1500 - 1600℃ . Khí hóa trong điều
kiện như thế đạt được mức chuyển hóa cacbon cao. Khí sản phẩm tạo thành có hàm
lượng cacbon oxyt (CO) rất cao. Than khi vào lò trước hết tác dụng với oxy để tạo nhiệt
độ cao cho các phản ứng khử khác. Hơi nước khi khí hóa cho 1m3 oxy là
0,05kg đối với than nâu, và 0,5kg đối với than đá.

b. Các lò khí hóa kiểu dòng lôi cuốn

Hình.1 :cấu tạo loại lò của Đức và dây chuyền công nghệ
1. Ống dẫn khí than, nồi hơi;

2. Bunken than;

3. Bộ phận làm lạnh xỉ;

4. Thùng chứa xỉ;

5. Tháo xỉ

Quá trình khí hóa này tiêu thụ oxy là 0,39 - 0,45 m3/1m3 hỗn hợp CO + H2. Hiệu suất
của quá trình khí hóa tính theo tỉ số của nhiệt cháy hỗn hợp khí sản phẩm CO + H2 cho
nhiệt cháy của than là 72%.

Thành phần khí theo quá trình sản xuất khí dạng dòng cuốn (bụi) kiểu Koppers -
Totzek:

+CO (57.2%)

+H2 (30,7%)

+CO2 (10.5%)

+CH4 (0,1%)

+N2 (1,2%)

Nhiệt cháy của khí Q = 11,2 Kjun/m3

Phương pháp khí hóa dạng dòng cuốn kiểu Koppers - Totzek có nhiều ưu điểm nhưng
cũng còn phải cải tiến thêm để nâng cao cường độ quá trình khí hóa, do đó người ta đã
cải tiến bằng cách khí hóa ở áp suất cao 20 - 30atm, tháo xỉ lỏng. Nhờ thế mà cường độ
của quá trình khí hóa đạt đến 18900 m3 khí tổng hợp/ giờ. Các phương pháp khí hóa dạng
dòng cuốn của hãng TEXACO và SHELL theo hướng trên đã được mô tả ở phần sau.
Ví dụ lò Shell – Coppers làm việc ở áp suất cao, lò TEXACO nâng năng suất lên 910
tấn/ ngày.

Hình.2 : Cấu tạo lò Shell – Coppers làm việc ở áp suất cao

1.Thân lò;

2. Cụm vò phun;

3.Vòi phun;

4.Nước làm lạnh;

5. Nước làm lạnh ra;

6. Gạch chịu lửa;

7. Buồng làm lạnh;

8. Bộ phận chứa xỉ;

9. Thùng trộn than tạo bùn than


Hình.3 : Dây chuyền công nghệ TEXACO

1.Gầu than;

2.Bunke;

3.Thùng bụi than;

4. Bình trộn;

5. Bơm cao áp;

6. Buồng đốt;

7. Buồng làm lạnh;

8. Xỉ;

9.Nồi hơi;

10. Tháp rửa;

11. Gom bùn

- Than được nghiền mịn với nước đến cỡ hạt 0,1mm trong máy nghiền nước, tránh tạp
bẩn (vữa than được trộn đều trong thiết bị trộn dòng, hàm lượng than 70%) và sau đó nạp
vào lò khí hóa bằng các bơm cao áp; oxy được đưa vào lò đốt. Do một phần than bị đốt
cháy nên nhiệt độ lò đạt được trên 1300℃ . Tại nhiệt độ cao quá trình khí hóa xảy ra với
tốc độ nhanh (theo công nghệ dòng cuốn) và thời gian lưu chỉ trong vài giây. Vì nhiệt độ
cao hơn nhiệt độ nóng chảy của tro nên tro cũng thành dạng lỏng. Khí sản phẩm sau khi
rời khỏi lò khí hóa sẽ được xử lý theo nhiều cách khác nhau.

- Làm lạnh khí: đầu tiên khí lò nóng được làm lạnh trực tiếp bằng cách cho tiếp xúc
với nước trong một thiết bị đặt ở dưới đáy lò khí hóa. Kiểu làm lạnh trực tiếp này thường
được gọi là "phơi". Trong quá trình làm lạnh, khí trở thành bão hòa hơi nước. Xỉ nóng
chảy có chứa khí được tạo thành cục trong bể nước và được loại qua phễu tro. Sau khi
tách các tạp chất còn lại khí được dẫn đến thiết bị chuyển hóa CO.

You might also like