You are on page 1of 70

15-Jan-21

Biên soạn: HUỲNH NGỌC MINH


1

1
15-Jan-21

XI MĂNG LÒ ĐỨNG

 L = 8 – 12m,
 D = 2,4 – 3m,

 năng suất 5 – 12
tấn/giờ.

 Với những lò kích thước


lớn, có thể lắp thêm các
bộ phận thông khí. Các
lò đứng nung XMP
được cơ khí hóa phần
nạp và tháo liệu. 3

XI MĂNG LÒ ĐỨNG
Phối liệu nung trong lò đứng được tạo hình bằng phương
pháp bán khô thành những viên nhỏ hoặc hình trụ nhỏ.

Nhiên liệu được phân bố đều trong phối liệu: hoặc trộn
nghiền cùng phối liệu, hoặc tạo viên riêng với kích thước
không quá 5mm rồi trộn với viên phối liệu. Nhờ vậy, khi
nhiên liệu cháy trực tiếp truyền nhiệt cho phối liệu, tạo hiệu
quả nhiệt tương đối cao.

Nếu tính năng lượng tiêu tốn cho một đơn vị khối lượng
clinker (kcal/kg clinker) các lò đứng tốn ít nhiên liệu hơn lò
quay.

2
15-Jan-21

XI MĂNG LÒ ĐỨNG
 Các quá trình biến đổi tạo clinker xảy ra ngay trong cục
phối liệu ban đầu. Nhiệt khí thải và lượng nhiệt tổn thất
qua thân lò không lớn. Trong quá trình nhiên liệu cháy,
trong phối liệu xảy ra phản ứng phân hủy, bay hơi khí,
kích thước cục nhiên liệu giảm dần, tạo những lỗ trống
thuận lợi cho sự thông khí của lò.

 Nhiên liệu cho lò đứng nung XM là than cốc hoặc than


gầy (antraxít). Các loại than mỡ, than nâu ngọn lửa dài
(dùng rất tốt cho các lò quay) lại không thích hợp do
nhiều chất bốc (trên 7%), dễ thoát khỏi nhiên liệu trước
khi bắt đầu phản ứng cháy, gây tổn thất nhiên liệu nhiều
hơn.
5

XI MĂNG LÒ ĐỨNG
Do chất lượng clinker không cao, nghiền XM lò đứng dễ
hơn nghiền clinker lò quay.

 XMP lò đứng chất lượng kém hơn XMP lò quay,


không bảo đảm vệ sinh môi trường. Ở những nước công
nghiệp phát triển, lò đứng có thể dùng nung những loại
XM đặc biệt, lò đứng nung clinker XMP nói chung không
tồn tại.

3
15-Jan-21

LÒ QUAY PHƯƠNG PHÁP ƯỚT


 Lò quay là ống thép hình trụ, trong lót gạch chịu lửa và
gạch cách nhiệt.

Tùy thuộc năng suất lò có những kích thước khác nhau.


Thông thường, với phương pháp ướt:
 lò có chiều dài L= 80 – 120m (190m),
 đường kính D = 3 – 6 m.
 Tỷ lệ L/D = 30 – 40.
Hình dạng lò cũng không đơn điệu. Nhiều loại lò quay có
kích thước zôn đốt nóng phình to.
Lò đặt với tang góc nghiêng góc 2– 6% so với mặt đất trên
những bệ đỡ có con lăn và quay với tốc độ 0,5 – 0,75
vòng/phút.
8

4
15-Jan-21

LÒ QUAY PHƯƠNG PHÁP ƯỚT


 Nguyên liệu ướt vào lò từ đầu cao, theo độ nghiêng
và lực quay của lò, chuyển động dần tới phần thấp
(cuối lò) với vận tốc 35 – 45 cm/phút.
 Trong quá trình chuyển vận, phối liệu luôn thay đổi
bề mặt nhận nhiệt đốt nóng từ khí cháy, các sản
phẩm khí phân hủy đi vào không gian tự do của lò,
biến đổi hóa lý thành cục clinker.
 Nhiên liệu được phun vào lò từ đầu thấp, cháy và
truyền nhiệt cho khối phối liệu, hạ nhiệt độ rồi đi ra
ngoài ở phía cao của lò. Nhiệt độ khí thải khoảng
200 – 300oC.

LÒ QUAY PHƯƠNG PHÁP ƯỚT

• Chiều dài L= 80 – 120m (190m),


• đường kính D = 3 – 6 m.
• Tỷ lệ L/D = 30 – 40.
• Lò đặt với tang góc nghiêng góc 2– 6% so
với mặt đất trên những bệ đỡ có con lăn
• Tốc độ 0,5 – 0,75 vòng/phút.
10

10

5
15-Jan-21

Các zone kỹ thuật trong lò quay phương pháp ướt


Chiều dài Tên gọi Nhiệt độ Quá trình hóa lý chính
tương đối zone (oC)
(% L)
33 Sấy 120 - 200 Mất nước lý học
14 Đốt nóng Tới 650 Al2O3.2SiO2.2H2O →3Al2O3.2SiO2+H2O
25 Phân hủy 650 – 1000 CaCO3 → CaO+CO2
carbonate
20 Kết khối 1000 - 1450 Tạo pha lỏng và kết tinh:
12CaO + 2SiO2 + 2Al2O3 + Fe2O3
→ C3S+C2S+C3A+C4AF
8 Làm nguội 1450 - 1300 Các viên clinker dạng sỏi hình thành
cuối lò
Ra khỏi lò Làm nguội 1300-100 Clinker nguội tới nhiệt độ để nghiền.
nhanh Tạo pha thủy tinh, các tinh thể nhỏ mịn.
Ngăn biến đổi thù hình khơng mong
muốn. 6700 𝐶
𝛽 − 𝐶2𝑆 𝛾 − 𝐶2 𝑆
12500 𝐶
𝐶3𝑆 𝐶2𝑆 + 𝐶𝑎𝑂 11

11

LÒ QUAY PHƯƠNG PHÁP ƯỚT


 Việc phân chia các zone hoàn toàn mang tính ước định
phụ thuộc biến đổi phối liệu, nhiên liệu, vận hành thiết bị.

 Ý nghĩa kỹ thuật là căn cứ vào ước lượng này người ta


lắp đặt vật liệu chịu lửa thích hợp cho từng zone nhằm
tiết kiệm vật liệu và nhiên liệu, tăng tuổi thọ của lò.

 Nhiệm vụ quan trọng của sản xuất là không làm biến


động quá mức những thông số kỹ thuật đã được xác
định là tốt nhất.

12

12

6
15-Jan-21

13

13

Hệ thống lò nung phương pháp khô


 Gồm các phần:
1. Tháp cyclone trao đổi nhiệt (preheater)
2. Buồng phân hủy carbonate (calciner)
3. (Hệ thống ống nhánh (by-pass))
4. Lò quay (rotary kiln)
5. Thiết bị làm nguội nhanh (cooler)
6. Vật liệu chịu lửa cho hệ thống lò

14

14

7
15-Jan-21

8.3.1 HỆ THỐNG CYCLONE TRAO ĐỔI NHIỆT


(SP – SUSPENSION PREHEATER)
(Tháp tiền nung)

15

15

Influence of suspension preheater on the design


of rotary kiln and temperature distribution

Duda Jerzy & Marek Wasilewski, Influence


construction of suspension preheater on
energy consumption process during burning in
rotary kiln, Heat Transfer and Renewable
Sources of Energy, 2012 16

16

8
15-Jan-21

Sau khi đồng


nhất, bột phối
liệu được vận
chuyển lên tháp
trao đổi nhiệt và
đi vào lò quay.

17

17

Cấu tạo hệ thống SP

 Đóng vai trò quyết định trong việc tiết kiệm năng lượng
nhiệt của lò nung clinker XMP phương pháp khô.
 Hệ thống tháp trao đổi nhiệt kiểu treo gồm hệ thống
cyclone nhiều tầng (hoặc bậc) mắc nối tiếp. Mỗi tầng có
một hoặc nhiều cyclone (ban đầu chỉ một hoặc hai tầng,
nay thường bốn hoặc năm, sáu tầng). Phía trong các
cyclone thường được lắp gạch chịu lửa cao nhôm.
 Bột phối liệu đã nghiền mịn đi vào các cyclone ở trạng
thái lơ lửng có khả năng trao đổi nhiệt rất mạnh với khí
nóng do hầu như toàn bộ bề mặt hạt tham gia trao đổi
nhiệt.

18

18

9
15-Jan-21

Page 19

PREPOL Preheater - Cyclone stage function


Gas duct
Dip pipe

raw meal

Meal chute

Splash box

Gas duct
raw meal
Page 19

19

Quá trình xảy ra trong hệ thống cyclone SP


Hạt phối liệu rắn theo dòng khí nóng đi vào cyclone
theo hướng tiếp tuyến, chuyển động xoáy vòng theo
hướng từ trên xuống dưới, đi từ cyclone này vào
cyclone khác có nhiệt độ cao hơn.

Khí thải từ lò với nhiệt độ 900 – 1000oC được dẫn


vào các cyclone chuyển động ngược chiều dòng bụi
phối liệu, truyền nhiệt cho phối liệu. Khi ra khỏi
cyclone, khí thải có nhiệt độ 250 – 300oC đi qua các
thiết bị lọc bụi tĩnh điện rồi thải ra ngoài.

20

20

10
15-Jan-21

21

21 Hình 8.1 Sô ñoà nguyeân lyù loø nung clinker XMP vôùi heä thoáng
trao ñoåi nhieät kieåu treo SP

Nhiệt độ của khí nóng và liệu trong hệ thống


cylone 5 bậc (có thiết bị calciner)

22

22

11
15-Jan-21

Vai trò của hệ thống cyclone


 Trong khí thải của lò quay, rất nhiều bụi. Bản thân hệ thống
cyclone đã có tác dụng trao đổi nhiệt tốt và thu hồi lại lượng
bụi lớn. (Vấn đề khử bụi luôn là chỉ tiêu đánh giá các nhà
máy sản xuất XM, theo nghĩa bảo vệ môi trường lẫn sự
hoàn thiện công nghệ).
 Ngoài nhiệt do khí thải từ lò quay, có thể trộn than nghiền
mịn trong phối liệu. Than cháy tạo nguồn cấp nhiệt trực tiếp
cho phối liệu, nâng cao hiệu suất nhiệt. Qua các cyclone,
phối liệu có nhiệt độ 650-800oC.
 Ở nhiệt độ này, kết thúc các quá trình sấy, mất nước hóa
học và một phần phân hủy các muối carbonate trong phối
liệu (khoảng 10 – 15%).

23

23

Chuyển vận phối liệu và khí nóng trong hệ thống


trao đổi nhiệt SP
Trong hệ thống tháp trao đổi nhiệt kiểu treo, các biến đổi
hóa lý tương ứng với giai đoạn đầu của quá trình nung
luyện, tới khoảng 800oC. Những biến đổi trong giai đoạn
này chủ yếu ở pha rắn.
Nếu nhiệt độ cao hơn, khoảng 1000oC, xuất hiện nhiều pha
lỏng (do phối liệu chứa sắt, do tro than …) gây khó khăn
trong quá trình truyền vận trong đường ống, thậm chí tắc
ống dẫn.
Hệ thống cyclone bốn bậc, chiều cao chung thiết bị khoảng
50m, thời gian nguyên liệu lưu trong toàn bộ hệ thống thiết
bị trao đổi nhiệt kiểu treo khoảng 25s. Nhiệt độ của bột
phối liệu ở đầu vào từ 50oC lên tới 800oC, nhiệt độ khí thải
từ 1100oC, giảm xuống còn khoảng 300oC. Tốc độ khí và
nguyên liệu trong khí thải khoảng 22 – 25 m/s. 24

24

12
15-Jan-21

Đặc điểm kích thước các cyclone


 Đối với cyclone bậc I: đây là cyclone đầu tiên tính theo
chiều bột phối liệu chuyển vận và cuối cùng tính theo
chiều khí chuyển động, cần được thiết kế sao cho lượng
bụi theo khí thải ra ngoài là ít nhất. Vì vậy, cyclone bậc I
thường gồm hai xylon có bán kính nhỏ hơn và dài hơn so
với các cyclone những bậc còn lại. Hai cyclone này cần
đóng cả vai trò sấy và lọc bụi.
 Các cyclone bậc II, III và IV thường có cùng kích
thước. Khi vận hành thiết bị trao đổi nhiệt, nếu áp lực
khí cân bằng với trọng lực khối hạt từ trên xuống hoặc
hạt kết tụ sẽ làm tắc nghẽn ống dẫn, phải kiểm tra sự
thông bột phối liệu thường xuyên, thậm chí có thể phải
ngừng lò xử lý do tắc nghẽn..
25

25

Kích thước và nhiệt độ hạt trong cyclone


 Trong cyclone, mỗi hạt vật liệu tham gia đồng thời
nhiều chuyển động:
➢ xoay theo dòng khí nóng,
➢ rơi do tác dụng trọng lực,
➢ ngoài ra, trong hệ hạt - dòng khí nóng chuyển động
hỗn độn ở trạng thái lơ lửng.
 Sự va chạm vào thành cyclone và va chạm lẫn nhau
làm hạt mất động năng, lắng xuống nhanh hơn.
Nhưng ở tầng cyclone dưới, áp suất dòng khí cao
hơn, các hạt lại tiếp tục trao đổi nhiệt ở trạng thái lơ
lửng.

27

27

13
15-Jan-21

Kích thước và nhiệt độ hạt trong cyclone


 Chuyển động của các hạt còn phức tạp hơn rất nhiều do
trong quá trình hạt chuyển động đồng thời trao đổi nhiệt
với không khí nóng làm hạt tăng dần nhiệt độ.
 Tóm lại, nhiệt độ hạt phụ thuộc vào kích thước, thời gian
lưu, bản chất hạt, chế độ thủy động của khí nóng…
 Đây là lý do cần nhiều bậc cyclone, mỗi bậc ứng với một
khoảng nhiệt độ nhất định với mức tăng dần, nhằm tăng
cường và có thể điều khiển quá trình trao đổi nhiệt giữa
khí nóng – hạt nguyên liệu.

28

28

8.3.2 BUỒNG PHÂN HỦY carbonate


(CALCINER)

29

29

14
15-Jan-21

Vai trò của buồng phân hủy carbonate (calciner)


 Với các thiết bị trao đổi nhiệt kiểu treo thông thường SP
(Suspension Preheater), phối liệu khi đi vào lò quay có nhiệt
độ khoảng 800oC và mức phân hủy carbonate khoảng 10 –
15%. Quá trình phân hủy carbonate còn lại thực hiện trong lò
quay, hiệu quả trao đổi nhiệt quá trình này trong lò quay không
cao.
 Để tăng hiệu quả trao đổi nhiệt của lò, quá trình canxi hóa cần
thực hiện triệt để hơn trong hệ thống trao đổi nhiệt. Biện pháp
kỹ thuật có thể dùng là:
 Cung cấp lượng nhiệt lớn cần cho quá trình phân hủy carbonate
nhưng không làm nhiệt độ tăng cao (làm tạo pha lỏng gây tắc
nghẽn hệ thống).
 Tăng thời gian lưu của bột phối liệu tại nhiệt độ phân hủy CaCO3.
 Quá trình này được thực hiện trong một cyclone đặc biệt, gọi
là thiết bị phân hủy carbonate (calciner).
30

30

Đặc điểm buồng phân hủy carbonate


Cần chú ý vai trò công nghệ của thiết bị phân hủy carbonate
không như một bậc trao đổi nhiệt thông thường trong hệ
thống SP.
Do nhiệt độ phân hủy carbonate rất gần nhiệt độ bắt đầu xuất
hiện pha lỏng, nếu nâng cao nhiệt độ buồng calciner để tăng
hiệu suất sẽ làm xuất hiện pha lỏng nhiều, nhất là khi dùng
nhiên liệu than với hàm lượng tro chứa nhiều tạp chất dễ
chảy.
Sự tạo pha lỏng ở nhiệt độ cao làm giảm tuổi thọ của VLCL
trong thiết bị.
Vì vậy, trong thiết bị phân hủy carbonate, mức chênh lệch
nhiệt độ giữa bột phối liệu và nhiệt độ khí nóng cần phải nhỏ
nhưng cần lượng nhiệt lớn để phân hủy CaCO3 thành CaO.
31

31

15
15-Jan-21

Đặc điểm buồng phân hủy carbonate


=> Giải pháp:
 Đốt trực tiếp trong buồng.
 Tăng thời gian lưu của bột phối liệu: xu hướng chính là tăng
kích thước buồng, kéo dài đường đi của liệu và khí nóng
đồng thời tăng hàm lượng khí ôxy, tăng kích thước cửa
thoát liệu thông khí CO2 và phối liệu sau khi đã phân hủy từ
CaCO3.
Sử dụng buồng phân hủy carbonate cho phép nâng cao năng
suất riêng của lò quay do bớt được phần phân hủy carbonate
trong lò quay.

32

32

Vai trò của buồng phân hủy carbonate (calciner)


Nhờ thiết bị phân hủy carbonate thời gian lưu của bột
phối liệu ở nhiệt độ xảy ra phản ứng CaCO3 → CaO +
CO2 lâu hơn (thời gian lưu trong thiết bị là 60s, thay vì là
5s trong một bậc cyclone thông thường), hiệu suất phân
hủy CaCO3 rất cao (90-95%). Thiết bị thường được lắp
riêng biệt hoặc lắp vào vùng giữa lò quay và các cyclone
bậc cuối (bậc bốn/năm).
 Ví dụ:
(SF Suspension Preheater with Flash Calciner: thiết bị
trao đổi nhiệt với buồng phân hủy carbonate tức thời).

33

33

16
15-Jan-21

Calciner với nhiên liệu than


Các thiết bị trao đổi nhiệt kiểu treo chỉ làm việc hiệu quả khi
không có mặt pha lỏng.
Vì vậy, nếu dùng lẫn than (cho vào cùng phối liệu, hoặc
phun vào đốt trong buồng phân hủy carbonate) thì nhiệt độ
làm việc của buồng phân hủy carbonate cần khống chế ở
nhiệt độ 830 – 9000C để tránh hiện tượng nóng chảy của
tro than.

Tro than nóng sẽ làm chảy bít các lỗ dẫn liệu, đóng bánh
trên bề mặt VLCL, phản ứng phá hủy làm giảm tuổi thọ của
VLCL. Yêu cầu tro than có nhiệt độ nóng chảy trên 1100oC.
Một trong những ưu điểm đáng quan tâm nhất của hệ
thống có thiết bị phân hủy carbonate là có thể đốt cháy
hoàn toàn than antraxít, loại than chủ yếu của Việt Nam.
34

34

Nguyên lý cấu tạo buồng phân hủy carbonate


(Calciner)

Liệu vào

Liệu vào

Nhiên liệu

Nhiên liệu Khí nóng


Khí nóng
35

35

17
15-Jan-21

Mức độ phân hủy carbonate theo nhiệt độ


(Calcination)

36

36

Sơ đồ hệ thống lò có tháp cyclone và buồng phân


hủy carbonate
V a ät l ie äu
G as
N h ie ân li e äu

1 . T ie áp li e äu
2 . K h í t h a ûi
3 .K h í l o ø tö ø o án g n h a ùn h ( b y p a ss)
4 . Cl in k e r
5 .L o ø n u n g
6 .B u o àn g can x i h o ùa
7 .G io ù th a ûi ñ ö ô ïc t aä n d u ïn g
8 .V an ch æn h k h í ch a ùy
9 .K h í t h a ûi n g u o äi
1 0 .C ö ûa p h a ân p h o á i.

37

37
L oø coù x yclon phaân huûy caù cbon aùt
(calcin er)
18
15-Jan-21

PREPOL® - Modular Calciner System

Main function - Calciner:


+ decarbonisation of raw meal
+ combustion of fuel
+ heat transfer (gas/solid)

➔ Polysius Precalcining System - PREPOL®

Page 38

38

Hệ thống Calciner

Vai trò: decarbonate liệu


với hiệu suất ≥ 90%
❖ Nguồn cung cấp nhiệt:

- Gió 3
- Buồng đốt phụ.
❖ Gồm 2 bộ phận:

- Buồng đốt: béc đốt


được lắp theo hướng từ
trên xuống.
- Buồng trộn: giúp tăng
quá trình phân hủy
carbonate nhờ tăng thời
gian lưu. 39

39

19
15-Jan-21

PREPOL® - Hệ thống Calciner lắp ghép (Modular Calciner


System)
PREPOL AS PREPOL AS - CC PREPOL MSC PREPOL MSC - CC

→ Quá trình cháy


Tiêu chuẩn thiết kế quan trọng: → thời gian lưu
→ Sự lưu thông vật liệu

40

Buồng đốt (PREPOL® - Combustion Chamber)

Burner
Meal inlet Central inlet for tertiary air

Meal inlet
Tangential inlet for
tertiary air

Tangential inlet for


tertiary air

Tertiary duct
CC-Chamber outlet
(Connection to
the calciner)

41

20
15-Jan-21

Tertiary air from kiln hood

➔ increased tertiary air temperature


To improve ignition / combustion of difficult fuels (pet coke,
anthracite coal)

Page 42

42

Khả năng truyền nhiệt của PP khô

43

43

21
15-Jan-21

Tertiary air duct

3
2 5
3
3

1 Tertiary air duct 4 Sliding gates (cửa


2 Kiln hood trượt)
3 Pendulum support 5 A-R-seal
(gối đỡ di động) (axial-radial-seal)

44

Một số sơ đồ nguyên lý lò nung theo phương


pháp khô

45

45

22
15-Jan-21

Một số sơ đồ nguyên lý lò nung theo phương


pháp khô

46

46

Một số sơ đồ nguyên lý lò nung theo phương


pháp khô

47

47

23
15-Jan-21

Preheater System DOPOL® 90 PREPOL® Calciner

51

Preheater

Calciner and
Combustion
Chamber Tertiary air
duct

Rotary
Kiln
Clinker Cooler

52

52

24
15-Jan-21

Hộp phân tán (splash box)

❖ Vị trí: cuối đường ống dẫn


liệu từ cyclone bậc trên
xuống vào ống dẫn khí
của cyclone bậc dưới lên.
❖ Vai trò: phân tán liệu vào
ống dẫn khí dễ dàng và
phân tán tốt do làm mất
động năng của liệu.
❖ Cấu tạo: khung hộp đĩa
bằng sắt được hàn vào
bên ngoài ống khí và
được mở hướng về ống
khí, bên trong lót gạch
chịu lửa. 54

54

Hộp phân tán (splash box)

KHÔNG ĐÚNG ĐÚNG

55

55

25
15-Jan-21

Van lật (flap valve)


❖ Vị trí: gần cuối ống dẫn liệu.
❖ Vai trò: chỉ cho liệu xuống và
ngăn không cho dòng khí từ
dưới lên.

56

56

Shock blower
❖ Vị trí: đầu vào/ra cyclone,
calciner, đầu lò, đuôi lò.
❖ Vai trò: làm sạch, tránh
nghẹt do lớp trám hoặc cặn
lắng của liệu.

57

57

26
15-Jan-21

8.3.3 HỆ THỐNG ỐNG NHÁNH


(BY-PASS)

58

58

Hệ thống trao đổi nhiệt có ống nhánh tách các


chất bay hơi (by-pass):
 Kiềm, Clo, SO2 bay hơi và tuần hoàn trong hệ thống
cyclone làm mất cân bằng áp suất, ăn mòn thiết bị.
 Vấn đề kiềm trong XMP: nếu hàm lượng kiềm trong bê
tông cao, kiềm sẽ phản ứng với các phụ gia, làm giảm độ
bền hóa dẫn tới sự phá hủy cấu trúc bê tông. (hàm
lượng kiềm cho phép trong clinker nhỏ hơn 0,6% qui
theo Na2O).
 Ở 800oC kiềm bay hơi mạnh, phần còn lại nằm trong
khoáng KC23S12, NC8A8, KC8A3, K2SO4, Na2SO4. Ở nhiệt
độ thấp hơn, kiềm ngưng tụ.
 Tổng hàm lượng kiềm bay hơi khoảng 3 – 19%. Như vậy,
bụi khí thải chứa lượng kiềm khá lớn.

59

59

27
15-Jan-21

Các trường hợp cần lắp thiết bị bypass


 Phối liệu có các thành phần bay hơi (kiềm, Cl, S) ở
hàm lượng cao.
 Các loại nhiên liệu truyền thống (than đá, than
cốc…) có các thành phần bay hơi (S) ở nồng độ
cao.
 Tăng tỷ lệ sử dụng các nhiên liệu thay thế (hóa chất,
nhựa, xác động vật) có chứa Cl
 Sản xuất xi măng loại ít kiềm

60

60

Sơ đồ hệ thống lò nung clinker XMP vơi hệ thống


trao đổi nhiệt SP và ống nhánh
Khí thaûi 3000C
Phoái lieäu vaøo 500C
I Phoái lieäu ra: 2500C

Khí noùng 5000C


Phoái lieäu 4500C
II
Khí noùng 6500C
Phoái lieäu 5000C
III
Khí noùng 8000C
Phoái lieäu 6500C
IV
Khí noùng10000C
Kieàm
Phoái lieäu 8000C

Loø quay

61

61 Sô ñoà nguyeân lyù loø nung clinker XMP vôùi heä


thoáng trao ñoåi nhieät kieåu treo SP loïc kieàm

28
15-Jan-21

Vai trò hệ thống ống nhánh (by pass)


 Nguyên tắc chung của các by-pass: lấy một phần khí thải
trước khi vào hệ thống trao đổi nhiệt, hạ nhiệt độ cho các
chất bay hơi ngưng tụ trong thiết bị ngưng tụ. Sau đó, khí
nóng có hàm lượng các chất bay hơi thấp hơn được hồi lưu
trở lại thiết bị trao đổi nhiệt, hoặc thải bỏ.

 Hệ thống ống nhánh (by – pass) có tác dụng ngày càng


lớn nhờ vận hành lò ổn định, bảo vệ môi trường (Nhờ
thiết bị này, hàm lượng khí SO2 và Cl2 cũng giảm, khí
thải sạch hơn). Việc lắp đặt vị trí các ống nhánh có thể
thay đổi, tùy theo yêu cầu kỹ thuật cụ thể.

62

62

Sản phẩm của bypass


Bụi của bypass là hỗn hợp bụi khói lò (kiln dust) và
chất bay hơi ngưng tụ
Kiln dust
= “Hot meal”

Các hạt muối hình lập phương (trường hợp này là KCl
và NaCl) tạo thành từ các thành phần của khí thải của lò
(chlorines, sulfur, alkalis) kết tụ lại với các hạt bụi khói lò 63

63

29
15-Jan-21

Internal and External Cycles

64

64

Kích thước thông thường của bypass


110
100
90
80
Bypass rate (%)

70
60
50
40
30
20
10
0
Chlorine Bypass Sulfur Bypass Low Alkali Cement
Bypass
Tách các chất bay hơi (bụi / khí) ở vị trí thích hợp có hàm lượng cao nhất
và chuyển chúng sang dạng muối (dạng bụi, hạt) để có thể lấy ra khỏi hệ thống
66

66

30
15-Jan-21

Hiệu quả của ống nhánh


Bypass Efficiencies

Thiết bị lọc tách Cl có hiệu quả cao hơn và vì vậy kích


thước nhỏ hơn thiết bị lọc tách S và kiềm 67

67

Các lưu ý khi sử dụng bypass


 Trong trường hợp cần tách kiềm
Cứ 1% ở ống nhánh cho 100g tổng kiềm /tấn clinker
(0,01%)
 Lượng nhiệt tiêu thụ tăng lên do khí nóng và liệu nóng đã
phân hủy carbonate một phần bị thất thoát khỏi lò:
 +10 kJ/kg per % of bypass in case of precalciner kilns
 +15 – 20 kJ/kg per % in case of suspension preheater
kilns
Examples:
SP kiln with 40% S bypass: + 800 kJ/kg cli
PC kiln with 5% Cl-bypass: + 50 kJ/kg cli
Do đó việc xác định đúng tỷ lệ khí qua ống nhánh là rất
quan trọng
68

68

31
15-Jan-21

“Hon Chong” Bypass

70

70

8.3.4 LÒ QUAY
(ROTARY KILN)

72

72

32
15-Jan-21

Hệ thống lò nung clinker xi măng theo pp khô


80 °C 340 °C; to raw mill
and / or EP

Pre heater
Calciner
900 °C
Tertiary Air Duct
fuel
55 – 60 %

1700 °C fuel 280 °C; to EP


860 °C Rotary kiln
40 – 45 %

350 °C
1400 °C
Clinker cooler
80 - 100 °C

Ambient air temp.

73

Hệ thống lò nung clinker xi măng theo pp khô

74

74

33
15-Jan-21

So sánh lò ướt & lò khô có calciner

DRYING
Material Flow Gas Flow

PREHEATING
CALCINING SINTERING

COOLING

75

75

Lò quay
(Rotary kiln)
 Sau các cyclone, bột phối liệu vào phần lò quay. Hệ
thống trao đổi nhiệt kiểu treo và buồng phân hủy
carbonate làm giảm chiều dài phần quay của lò một
cách đáng kể so với lò quay phương pháp ướt.
 Chiều dài lò giảm giúp một loạt các vấn đề kỹ thuật
như kết cấu, vật liệu, diện tích xây dựng phần lò
quay đơn giản hơn.
 Phối liệu sau khi phân hủy carbonate đi vào lò quay
bắt đầu quá trình phản ứng có mặt pha lỏng.

77

77

34
15-Jan-21

Lò quay - Thông số cơ bản

 Đường kính lò D = 3 – 6m,


 Chiều dài L = 40 – 80m,
 Đặt với góc nghiêng 3 – 7o
 Quay với tốc độ 1 – 2 vòng/phút.
 Thời gian lưu phối liệu trong lò
(hệ số đổ đầy 7 – 15% diện tích
thiết diện lò) sẽ phụ thuộc kích
thước lò, góc nghiêng và tốc độ
quay của lò.

78

78

Lò quay – Sơ đồ cấu tạo lò 3 bệ đỡ


3
1 8 9

10
4
11

1. Rotary kiln pipe 8. Rotary kiln drive


2. Rotary kiln inlet with inlet seal 9. Rotary kiln outlet with outlet seal
3. Kiln tires with tire-fastening system 10. Kiln hood
4. Supporting-roller stations 11. Clinkering zone cooling

79

35
15-Jan-21

Lò quay – Ví dụ lò POLRO

Lò quay POLRO là lò quay mới nhất của Polysius có


những đặc điểm sau đây:
❖ Lò 2 bệ Truyền động ma sát trực tiếp qua con lăn,
không có vành răng và pi-nhông.
❖ Bệ con lăn tự lựa.
❖ Tỉ số chiều dài/đường kính L/D đến 15.

80

80

Lò quay – Ví dụ lò POLRO
ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT:
❖ Chủng loại: Lò quay hai bệ tự lựa POLRO.

❖ Hãng sản xuất: Polysius AG.

❖ Năng suất 5.500 tấn Clinker/ngày.

❖ Kích thước: 75 x 5 m

❖ Góc nghiêng: 4 %

❖ Công suất tiêu thụ: 2 x 420 kW

❖ Tốc độ quay: bình thường 3,5 v/p, tối đa 4 v/p.

❖ Nhiệt tiêu thụ riêng: ≤ 720 kcal/kg Clinker (lò nung +


precalciner), thực tế tiêu hao khoảng 730 kcal/kg
Clinker.
❖ Nhiên liệu sử dụng: theo thiết kế 100% than 3a, thực tế
sử dụng than 3b, 3c (sấy lò dùng dầu DO)
81

81

36
15-Jan-21

Lò quay - Phần đầu lò


❖ Cuối ống dẫn liệu ra
của cyclone bậc dưới
cùng nối với miệng
vào lò.
❖ Thiết kế đặc biệt của
miệng vào là nối với
khung của miệng lò
để đảm bảo cho liệu
đã được decarbonate
nóng và trải rộng
chảy vào lò sao cho
tạo ra xoáy bụi ít
nhất.

82

82

Lò quay – Cơ cấu làm kín đầu lò


❖ Là bộ phận làm kín giữa phần
tĩnh và phần quay.
❖ Bộ phận quan trọng nhất là 2
vòng khung và mặt làm kín
được bôi trơn có áp đẩy lẫn
nhau bởi một số cylinder khí
nén.
❖ Vòng quay được nối chết với
lò trong khi vòng tĩnh có thể
dịch chuyển dọc theo chiều
dài lò.
❖ Vòng đỡ làm kín là một dây
mềm làm kín.
83

83

37
15-Jan-21

Lò quay – Cơ cấu làm kín đầu lò


Phần quay

Phần tĩnh đầu lò

Pittong thủy lực

84

84

Lò quay – Cơ cấu làm kín đuôi lò

85

85

38
15-Jan-21

Lò quay – Đuôi lò
KILN HOOD:
❖ Vai trò: thu hồi gió nóng
từ clinker cooler theo
ống gió 2 và gió 3.
❖ Vị trí: nằm giữa phần
cuối lò và vùng làm
nguội tạo thành 1 không
gian kín
❖ Cấu tạo: gồm các tấm
thép hàn lại với nhau,
bên trong được lót vật
liệu chịu nhiệt (gạch và
bê tông).
86

86

Lò quay – Béc đốt

87

87

39
15-Jan-21

Lò quay – Béc đốt

88

88

Lò quay – Béc đốt

Đổ bê tông béc đốt

89

89

40
15-Jan-21

Lò quay – Ống dẫn gió ba

 Ống gió 3 được nối với phần trên của kiln hood. Toàn bộ
đường dẫn gió được lót gạch chịu lửa, cách nhiệt. Để bù
vào sự giãn nở nhiệt, một thiết bị giãn nở trượt được lắp
ở chỗ chuyển tiếp từ hệ thống hút gió 3 đến ống gió 3.
 Vào khu vực tháp trao đổi nhiệt, ống gió 3 được chia vào
các ống:
➢ Gió vào đầu buồng vào CC chamber, bec đốt phụ.
➢ Gió tiếp tuyến (vào CC chamber).
 Các van điều khiển được làm từ thép đúc chịu nhiệt cao
(4 cái) được lắp trong ống cho khí vào đầu buồng đốt
phụ và khí tiếp tuyến.

90

90

Lò quay – Ống dẫn gió ba

91

91

41
15-Jan-21

Lò quay – Ví dụ thông số ống dẫn gió ba

Thông số Đơn vị Giá trị


Số lượng 1
Đường kính ống mm/mm/mm 2780 / 2120 / 2×1300
hút/dẫn/nhánh
Chiều dài m Khoảng 75/45/30
Nhiệt độ khí oC 950
Van điều tiết 2+2

92

92

Lò quay – Bệ đỡ con lăn


❖ Chuyển động của lò sử dụng
hệ thống 2 bệ tự lựa.
❖ Lò được truyền động ở cả hai
phía thông qua con lăn đỡ.
❖ Truyền động chính bao gồm
hai động cơ điện (1 động cơ
chính và 1 động cơ phụ) và
hai hộp giảm tốc ở bệ tự lựa
gần đầu lò.
❖ Động cơ quay làm cho con
lăn dẫn quay, nhờ lực ma sát
giữa con lăn và vành lăn (mắc
ở thân lò) làm cho lò quay
theo.
93

93

42
15-Jan-21

94

94

Lò quay – Bệ đỡ con lăn

95

95

43
15-Jan-21

Lò quay – Biến dạng của lò

104

104

105

105

44
15-Jan-21

Biến đổi phối liệu tạo thành clinker


Khi quá trình hình thành
C3S hoàn tất, việc kéo dài alite
quá trình ở nhiệt độ cao này
không có giá trị gì.
belite
Mục tiêu lúc này
là ngăn chặn sự
phát triển kích
thước của các aluminate
tinh thể C3S và
giữ cho MgO
hòa tan nằm ở
trạng thái vô
định hình.
ferrite

Giai đoạn cuối này là làm


nguội, không chỉ để làm
giảm nhiệt độ mà còn để
“đông cứng” sự phát triển
tinh thể và chuyển pha lỏng
thành pha rắn.

C3A và C4AF kết tinh trở lại


từ pha lỏng.
122

122

What Makes Good Clinker ?


1. Chemistry
Burnability
2. Meal Fineness

3. Correct Burning Conditions:


▪ temperature
▪ time
▪ atmosphere (oxidizing)
▪ cooling

123

123

45
15-Jan-21

124

124

Trải qua nhiều giai đoạn ở các mức độ nhiệt khác nhau
(cao nhất ở 14500C), bột liệu bị biến đổi và kết hợp với
nhau tạo thành clinker.
Clinker được làm nguội bằng thiết bị chuyên dùng và
được vận chuyển vào kho chứa.

Lò quay Khu vực đuôi Thiết bị làm


lò và béc đốt nguội nhanh
clinker
125

46
15-Jan-21

8.3.5 THIẾT BỊ LÀM NGUỘI NHANH


(COOLER)

126

126

LÀM NGUỘI NHANH

 Sau khi qua giai đoạn nung luyện (1450 – 1455OC) cần
giảm nhiệt độ clinker về nhiệt độ cần thiết cho những
công đoạn tiếp sau.
 Đây là quá trình vật lý tương ứng với quá trình chuyển
đổi lỏng – rắn có ảnh hưởng rất mạnh tới các yếu tố
cấu trúc (thành phần khoáng, độ xốp, khối lượng riêng,
tính dễ nghiền…) và công nghệ tiếp sau như khả năng
bảo quản, khả năng nghiền clinker, và do đó, ảnh hưởng
tới chất lượng XMP.
 Tốc độ làm nguội từ khoảng nhiệt độ 1200 -12500C
xuống 1000C cần rất nhanh.

127

127

47
15-Jan-21

THIẾT BỊ LÀM NGUỘI NHANH CLINKER XMP


 Có bốn loại thiết bị làm nguội clinker cơ bản sau:
 Kiểu thùng quay
 Kiểu hành tinh
 Kiểu buồng
 Kiểu ghi

128

128

Thiết bị làm nguội nhanh - kiểu thùng quay

là một thùng quay nhỏ đặt ngay dưới lò quay (chuyển động
quay của thùng độc lập với lò)

Loø nung
Laøm nguoäi

Thieát bò laøm nguoäi kieåu thuøng quay


130

130

48
15-Jan-21

Thiết bị làm nguội nhanh - kiểu hành tinh


 làm nguội theo nguyên lý thu hồi nhiệt khí thải. Bao gồm
nhiều thùng nhỏ (lò con) gắn xung quanh lò quay và
quay cùng lò quay (hành tinh).

131

131

Thiết bị làm nguội nhanh - kiểu hành tinh

132

132

49
15-Jan-21

Thiết bị làm nguội nhanh - kiểu hành tinh

133

133

Thiết bị làm nguội nhanh - kiểu hành tinh

134

134

50
15-Jan-21

Thiết bị làm nguội nhanh - kiểu buồng

là một buồng lớn,


trong đó clinker nóng
rơi từ trên xuống,
không khí lạnh thổi
ngược từ dưới lên làm
nguội clinker.

135

135

Thiết bị làm nguội nhanh - kiểu ghi


Clinker được truyền động nhờ hệ thống ghi kim loại theo
phương nằm ngang, không khí nén thổi vuông góc trong
suốt quá trình clinker chuyển động. Đây là loại thiết bị được
sử dụng nhiều nhất hiện nay.

E D

Ghi
B

136

136

51
15-Jan-21

Thiết bị làm nguội nhanh - kiểu ghi

137

137

Thiết bị làm nguội nhanh - kiểu ghi

Máy đập trục

138
Băng tải xích
138

52
15-Jan-21

Thiết bị làm nguội nhanh - kiểu ghi

139

139

Thiết bị làm nguội nhanh - kiểu ghi

140

140

53
15-Jan-21

Thiết bị làm nguội nhanh - kiểu ghi: Ví dụ

❖ Hệ thống ghi.
CẤU TẠO: ❖ Máy đập trục.

❖ Hệ thống quạt làm


mát gồm 11 quạt.
❖ Hệ thống xích tải.

141

141

Thiết bị làm nguội nhanh - kiểu ghi: Ví dụ

❖ Chủng loại: REPOL.


❖ Hãng sản xuất: Polysius AG.

❖ Năng suất: 5.500 tấn CL/ngày.

❖ Khí tiêu thụ: ≤ 1.8 Nm3KK/kg.

❖ Hiệu quả thu hồi nhiệt: ≥ 72%.

❖ Nhiệt độ clinker vào: 1394oC

❖ Nhiệt độ Clinker tại đầu ra thiết kế: 65 oC + nhiệt độ


môi trường.
❖ Nhiệt độ Clinker tại đầu ra thực tế: 100 ÷120 OC.

❖ Diện tích ghi: 137 m2.

❖ Máy đập Clinker loại trục cán đặt giữa.

142

142

54
15-Jan-21

Thiết bị làm nguội nhanh - kiểu ghi: Ví dụ


Hệ thống ghi
• Ghi bậc 0 (ghi tĩnh): 6 hàng ghi.
• Ghi bậc 1 và 2 với sự sắp xếp xen kẽ hàng ghi tĩnh và ghi
động, tất cả đều có lỗ phun khí, 8 hệ thống giám sát nhiệt
độ cho ghi.

143

143

Thiết bị làm nguội nhanh - kiểu ghi: Ví dụ


Hệ thống ghi

Góc nghiêng Kích thước


Ghi bậc Số hàng ghi
(độ) (dài*rộng (mm))

0 14 1968*4864 6

1 0 1213*4864 37

2 0 14104*4864 43

144

144

55
15-Jan-21

Thiết bị làm nguội nhanh - kiểu ghi


Các dạng tấm ghi

145

145

Thiết bị làm nguội nhanh - kiểu ghi: Ví dụ


Hệ thống ghi

146

146

56
15-Jan-21

Thiết bị làm nguội nhanh - kiểu ghi: Ví dụ


Bộ phận đập trục

147

147

Thiết bị làm nguội nhanh - kiểu ghi: Ví dụ


Bộ phận đập trục
❖ Được lắp giữa ghi 1 và ghi 2.
❖ Cấu tạo gồm 4 con lăn đập,
có tác dụng để “sàng” và để
đập clinker.
Thông số Đơn vị Giá trị
Năng suất Tấn/ giờ 229.2
Kích thước đầu ra mm < 25
Bề rộng mm 4864
Đường kính trục mm 500
Tốc độ trục 1/phút 4
Khối lượng trục Kg 27350
148

148

57
15-Jan-21

Sơ đồ điều khiển hệ thống làm nguội kiểu ghi

149

149

150

58
15-Jan-21

151

151

152

152

59
15-Jan-21

SƠ ĐỒ ĐIỀU KHIỂN TRUNG TÂM


HỆ THỐNG LÒ NUNG

154

154

8.3.6 VẬT LIỆU CHỊU LỬA CHO LÒ


NUNG
(REFRACTORY)

155

155

60
15-Jan-21

Tại sao chúng ta cần vật liệu chịu lửa …?

Để ngăn ngừa
điều này!

Mục đích sử dụng VLCL:


1- Cách nhiệt
2- Bảo vệ

156

156

VẬT LIỆU CHỊU LỬA TRONG NGÀNH CÔNG


NGHIỆP XI MĂNG
Chia làm ba khu vực chính :
1. Tháp trao đổi nhiệt
2. Lò quay
3. Thiết bị làm nguội clinker

157

157

61
15-Jan-21

PHÂN LOẠI GẠCH VÀ CÁCH SỬ DỤNG


 Gạch chịu nhiệt:
• Basic bricks : Magnesite (MgO > 80%), Magnesite-Chrome (55% < MgO <
80%), Chrome-Magnesite (25% < MgO < 55%) … được sử dụng cho upper
transition zone, burning zone, lower transition zone, outlet zone.
• High Alumina bricks : Al2O3 > 45%, được sử dụng cho safety zone,
calcining zone, outlet zone, cooler, kiln hood, tertiary air duct, precalciner.
• Fireclay bricks (từ cao lanh Al2O3.2SiO2.2H2O nung) : 30%< Al2O3 < 45%,
được sử dụng cho preheating zone, inlet zone, preheater cyclone, cooler.
• Special bricks : Spinel (MgO.Al2O3), Sillicon carbide (SiC) … được sử dụng
cho safety zone, upper transition zone, burning zone, lower transition zone,
outlet zone.
 Gạch cách nhiệt :
Low aluminia fireclay bricks : 10%< Al2O3 < 45%, SiO2 < 85%, là lớp gạch
lót cho gạch Fireclay và High Aluminia được thiết kế để thất thoát nhiệt thấp,
sử dụng cho preheater cyclone, precalciner, tertiary air duct, cooler.

158

158

VLCL Ở THÁP SP
Phân loại vật liệu chịu lửa
Phân vùng
STAGE I GẠCH BÊ TÔNG VỮA

Conventional
Fireclay X
Castable
LỚP NGOÀI
Fireclay or Low cement
STAGE II X
High Aluminia Castable
Low Aluminia Conventional
LỚP CÁCH NHIỆT
FireClay Castable
X
STAGE III Conventional
Castable
ỐNG LIỆU
Low Cement
Castable
STAGE IV

Các vị trí có dạng đối xứng: sd gạch CL


STAGE V PRECALCINER Các vị trí góc, cạnh: sd bê tông CL

TERTIARY AIR DUCT

TRANSITION
HOUSING

159

159

62
15-Jan-21

VLCL Ở LÒ QUAY

Đầu

1M 1xD 6-8xD 2-4xD 2xD 5-8xD 4-8xD 1M

PHAÂN LOAÏI VAÄT LIEÄU CHÒU LÖÛA


PHAÂN VUØNG
GAÏCH BEÂÂ-TOÂNG VÖÕA

FEED CONE (INLET) Fireclay Low Cement Castable X

PREHEATING Fireclay X

CALCINING High Aluminia X

High Aluminia X
SAFETY

UPPER TRANSITION Basic X

SINTERING Basic X

LOWER TRANSITION Basic X

High Alumina Low Cement Castable


DISCHARGE (OUTLET) X
160

160

refractory brick

D=4.6m
steel shell

161

161

63
15-Jan-21

162

162

VLCL Ở THIẾT BỊ LÀM NGUỘI CLINKER


B C

A B C

SECTION A-A SECTION B-B SECTION C-C

Phân loạI vật liệu chịu lửa


Phân vùng
Gạch Bê tông Vữa
Vùng thu hồI nhiệt High Aluminia LCC X

Vùng chuyển tiếp (nóng) Fire Clay Con. Castable X

Vùng làm nguội Fire Clay Con. Castable X

Vùng chịu mài mòn High Aluminia LCC X


Low Aluminia Conventional
Lớp cách nhiệt X
Fireclay Castable

163

163

64
15-Jan-21

MOÄT SOÁ VAÁN ÑEÀ THÖÔØNG GAËP KHI


XAÂY GAÏCH

Söû duïng quaù


nhieàu gaïch kích
thöôùc lôùn

Söû duïng quaù nhieàu


gaïch kích thöôùc
nhoû

165

166

166

65
15-Jan-21

167

167

PHÖÔNG PHAÙP KHOAÙ GAÏCH

Gaïch khoaù
Neâm theùp chieàu daøy 2 –3mm Đúng
Beà maët
noùng

Gaïch khoaù
Đúng
Neâm theùp chieàu daøy 2-3mm
Beà maët
nguoäi

Sai

Sai

168

66
15-Jan-21

CAÙCH LAÉP ÑAËT VIEÂN GAÏCH CUOÁI


CUÛA HAØNG GAÏCH CUOÁI CUØNG

169

MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP HƯ HỎNG


ĐIỂN HÌNH

170

67
15-Jan-21

MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP HƯ HỎNG


ĐIỂN HÌNH

171

Gạch chịu lửa (GCL) cho lò nung


Độ bền GCL quyết định thời gian làm việc của lò, và như
vậy, quyết định năng suất, sản lượng và giá thành của XM.
 Cần xác định chủng loại GCL thích hợp cho từng vùng
làm việc của lò, thời gian có thể làm việc của mỗi loại.
 Nguyên nhân chính phá hủy GCL: độ bền hóa và độ bền
nhiệt của GCL. Phản ứng của GCL với khối phối liệu giàu
pha lỏng khi lò quay rất mạnh.
 Zôn nung là khu vực có nhiệt độ nung cao nhất, GCL lại
phải chịu ăn mòn hóa học của khối silicát nóng chảy
đồng thời tác dụng cơ học mài mòn do lò quay, các viên
clinker trượt mài lên thành lò.

172

172

68
15-Jan-21

Gạch chịu lửa (GCL) cho lò nung


 Việc thay thế GCL trong lò thường định kỳ, tuy nhiên
trong quá trình làm việc, phải theo dõi rất kỹ tình
trạng làm việc của GCL. Những vị trí GCL bị hỏng sẽ
dẫn tới làm hỏng vỏ lò (thủng, nứt…), phải có biện
pháp xử lý kịp thời.
 Mỗi nhà máy có những phương án sử dụng GCL lót
lò khác nhau.

173

173

TÍNH TOÁN TỔN THẤT CHI PHÍ KHI DỪNG LÒ DO


SỰ CỐ
 Thất thoát về sản lượng :
➢ Công suất lò : 4400 tấn clinker/ngày → nghiền được
khoảng 5100 tấn xi-măng/ngày
➢ Giá bán xi-măng : 57 USD/tấn xi-măng; chi phí sản xuất :
17 USD/tấn xi-măng
➢ Để thay 1m gạch thì thời gian dừng lò ít nhất là 72 giờ,
trong đó 24 giờ để làm nguội lò, 24 giờ để sửa chữa gạch
và 24 giờ để sấy lò
Do vậy sự thất thoát sản lượng sẽ là :
5100tấn/ngày x(72giờ/24 giờ) x (57 USD/tấn – 17 USD/tấn)
= 612.000 USD

174

174

69
15-Jan-21

TÍNH TOÁN TỔN THẤT CHI PHÍ KHI DỪNG LÒ DO


SỰ CỐ
 Thất thoát do nhiên liệu dùng để sấy lò:
➢ Sử dụng khoảng 40.000 lít dầu LFO để sấy lò.
➢ Giá dầu : 0,25 USD/lít
Do vậy chi phí cho nhiên liệu để sấy lò sẽ là : 40.000 lít x
0,25 USD/lít = 10.000 USD
 Thất thoát do gạch:
➢ Chi phí cho 1m gạch khoảng 6.500 USD
➢ Chi phí cho nhân công khoảng 1.000 USD
Do vậy thất thoát do thay gạch sẽ là : 6.500 USD + 1000
USD = 7.500 USD
Tổng chi phí do ngừng lò: 612.000 USD + 10.000 +
7.500 USD = 629.500 USD
175

175

Silicate glasses

THANK YOU 176

176

70

You might also like