You are on page 1of 67

Công ty Cổ phần Luyện kim đen Thái Nguyên

Hạng mục lò cốc thu hồi nhiệt kiểu đứng 150.000 tấn
Phương án kỹ thuật

Công ty Cổ phần khoa học kỹ thuật Vĩnh Sáng Hoa Thái (Bắc Kinh)

Tháng 11 năm 2021


1 Tổng luận - 1 -
1.1 Tên hạng mục - 1 -
1.2 Khái quát- 1 -
1.3 Cơ sở biên soạn -1-
1.4 Lựa chọn so sánh phương án công nghệ- 1 -
1.5 Cung ứng nguyên liệu và nhiên liệu -3-
1.6 Phương án sản phẩm -3-
1.7 Địa chỉ nhà máy và điều kiện xây nhà máy - 4 -
1.8 Quy mô sản xuất và cấu thành thiết bị - 4 -
1.9 Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chính - 5 -
2 Thiết bị sản xuất -7-
2.1 Hệ thống chuẩn bị than - 7 -
2.2 Gian luyện cốc -8-
2.3 Thiết bị lợi dụng nhiệt dư - 14 -
2.4 Khử Lưu huỳnh và lọc bụi - 21 -
3 Công trình công cộng và phụ trợ - 26 -
3.1 Tổng đồ vận chuyển - 26 -
3.2 Máy phát điện - 28 -
3.3 Thông gió và lọc bụi - 31 -
3.4 Cấp thoát nước - 35 -
3.5 Điện lực - 38 -
3.6 Đồng hồ đo - 45 -
3.7 Kiểm soát quá trình sản xuất - 48 -
3.8 Xây dựng và kết cấu - 51 -

I
1 Tổng luận
1.1 Tên Dự án
Dự án lò luyện cốc thu hồi nhiệt kiểu đứng 150.000 tấn của Công ty Cổ phần Luyện
kim đen Thái Nguyên
1.2 Khái quát
Công ty Cổ phần Luyện kim đen Thái Nguyên muốn xây dựng lò luyện than cốc thu
hồi nhiệt kiểu đứng công suất 150.000 tấn/ năm, sử dụng lò cốc thu hồi nhiệt kiểu đứng
đầm nén trao đổi nhiệt 22 buồng 4.3m, dập cốc ướt. Đồng bộ máy phát nhiệt dư và thiết bị
phụ trợ. Lọc bụi sử dụng phương thức lọc bụi trạm mặt đất, xử lý bụi khói cạnh máy sử
dụng trạm lọc bụi mặt đất.
1.3 Cơ sở biên soạn
Các tài liệu tham khảo có liên quan đến thiết kế của Công ty Cổ phần Luyện kim
đen Thái Nguyên cung cấp.
Luật pháp, pháp quy, quy trình, tiêu chuẩn ...của nhà nước Việt Nam và chính
quyền địa phương.
a) Pháp luật, pháp quy và tiêu chuẩn của nhà nước Trung Quốc, ngành nghề liên
quan.
1.4 Lựa chọn, so sánh phương án công nghệ
Lưu trình công nghệ, lựa chọn kiểu lò, thiết bị kỹ thuật của công trình này được lựa
chọn kỹ thuật tương đối thành thục, đáng tin cậy tiêu hao năng lượng thấp, diện tích nhỏ,
đầu tư thấp, ô nhiễm ít.
Thiết kế chủ yếu bao gồm: xưởng chuẩn bị than, xưởng luyện than cốc, hệ thống
phát điện nhiệt dư, hệ thống lọc bụi khử lưu huỳnh, thiết bị phụ trợ sản xuất tương ứng và
thiết vị quản lý sản xuất.
a) Xưởng chuẩn bị than
Hệ thống chuẩn bị than sử dụng lưu trình công nghệ phối than trước sau đó trộn
nghiền bột, quá trình công nghệ đơn giản, thiết bị ít, thao tác thuận tiện.
Toàn bộ hệ thống bao gồm: bãi than và hố nhận than, phòng máy nghiền, đỉnh tháp
than và hệ thống băng tải, hành lang tương ứng và trạm trung chuyển.
b) Xưởng luyện cốc
Xưởng luyện cốc sử dụng lò cốc thu hồi nhiệt kiểu đứng đầm nén trao đổi nhiệt với
1x 22 buồng 4.3m. Trong cùng một quy mô sản xuất, lò luyện cốc thu nhiệt đứng có các
đặc tính kỹ thuật và ưu điểm kỹ thuật rõ rệt so với lò luyện cốc thu nhiệt ngang.

1
So sánh đặc điểm kỹ thuật giữa lò cốc thu hồi nhiệt kiểu đứng và lò cốc thu hồi nhiệt kiểu
ngang
A. kích thước buồng các bon hóa hẹp mà cao
Tỷ lệ chiều cao - chiều rộng (hẹp và cao) và kích thước của buồng cacbon hóa của lò
luyện cốc thu nhiệt kiểu đứng tương tự như của lò luyện cốc thông thường, trong khi bánh
than của lò luyện cốc thu nhiệt ngang rộng và ngắn.
B. phương thức gia nhiệt là kiểu nhiệt ngoài (gián tiếp gia nhiệt)
Lò luyện cốc thu hồi nhiệt kiểu đứng được đốt nóng gián tiếp bằng các buồng đốt hai
bên buồng cacbon hóa để thực hiện quá trình chưng cất than khô ở nhiệt độ cao trong
buồng cacbon hóa, đây là phương thức gia nhiệt kiểu nhiệt ngoài.
C. Buồng trao đổi nhiệt
Lò cốc trao đổi nhiệt kiểu đứng không có buồng tích nhiệt, nhưng dưới đáy của
buồng các bon hóa và buồng đốt có thiết kế buồng trao đổi nhiệt, có thể làm nóng không
khí trước khi gia nhiệt.
1. Ưu điểm kỹ thuật giữa lò cốc thu hồi nhiệt kiểu đứng và lò cốc thu hồi nhiệt kiểu nằm
A. chất lượng than cốc cao
Kích thước hẹp và cao của buồng luyện cốc của lò luyện cốc thu hồi nhiệt kiểu đứng
đảm bảo giai đoạn luyện dẻo của nguyên liệu than trong buồng luyện cốc. Sự giãn nở sẽ
gây ra phản lực (đùn) trên cả hai mặt của buồng luyện cốc làm tăng độ bền của than cốc;
Phương pháp gia nhiệt của lò luyện cốc thu hồi nhiệt kiểu đứng được đặc trưng bởi gia
nhiệt bên ngoài (gia nhiệt gián tiếp), tránh việc đốt cháy than (cốc) giống như lò luyện cốc
thu hồi nhiệt ngang và đảm bảo hàm lượng tro thấp của lò than cốc sản xuất. Do đó, than
cốc do lò luyện cốc thu nhiệt đứng sản xuất có độ bền cao hơn và hàm lượng tro thấp hơn
so với lò luyện cốc thu hồi nhiệt ngang.
Buồng cacbon hóa của lò luyện cốc thu hồi nhiệt kiểu đứng hẹp, hệ thống gia nhiệt
không thay đổi hướng, và buồng đốt được bố trí đối xứng so với buồng cacbon hóa, gia
nhiệt ở cả hai phía rất đồng đều, đồng bộ hóa thành cốc tốt, và chất lượng than cốc là
đồng đều. Chiều dày bánh than của lò luyện cốc thu nhiệt ngang bằng chiều dày bánh than
của lò luyện cốc thu nhiệt thẳng đứng khoảng 3 lần. và gia nhiệt thấp hơn nên quá trình
luyện cốc không thể đảm bảo độ đồng đều khi gia nhiệt thẳng đứng, ngoài ra chiều dày
của bánh than lớn, độ chín của cốc khó duy trì đồng bộ, chất lượng cốc không đồng đều.
B. Sản lượng than cốc cao:
Phương pháp gia nhiệt của lò luyện cốc thu hồi nhiệt kiểu đứng là gia nhiệt bên
ngoài (gia nhiệt gián tiếp), điều này xác định rằng nguyên liệu than không bị cháy trong

2
quá trình luyện cốc, do đó, tỷ lệ sản xuất cốc của nó cao hơn 1,5 ~ 4% so với than cốc của
lò thu hồi nhiệt kiểu ngang.
C. luyện cốc hiệu quả cao
Lò luyện cốc thu hồi nhiệt kiểu đứng được trang bị buồng trao đổi nhiệt, quyết định
hiệu suất luyện cốc cao, trong khi lò luyện cốc thu nhiệt kiểu ngang có lớp nguyên liệu
than dày và khó đảm bảo than nóng đều theo phương thẳng đứng. Thông qua thời gian
luyện cốc để đảm bảo phần tâm của bánh than luyện cốc chín cốc, do đó gây ra sự lãng
phí nhiệt và hiệu suất gia nhiệt thấp.
D. Bề mặt tản nhiệt nhỏ
Sự tản nhiệt bề mặt của lò luyện cốc thu hồi nhiệt kiểu đứng nhỏ hơn nhiều so với sự
tản nhiệt bề mặt của lò luyện cốc thu hồi nhiệt kiểu ngang. Sự tản nhiệt bề mặt của lò
luyện cốc thu hồi nhiệt kiểu đứng chỉ bằng 1/6 ~ 1/7 tản nhiệt bề mặt của lò luyện cốc thu
hồi nhiệt kiểu ngang.
E. Chiếm diện tích ít
Kích thước hẹp và cao của buồng C hóa của lò luyện cốc thu hồi nhiệt kiểu đứng
quyết định rằng nó chiếm một diện tích nhỏ hơn đáng kể so với lò luyện cốc thu hồi nhiệt
kiểu ngang, công đoạn luyện cốc chiếm khoảng 1/2 diện tích của lò luyện cốc thu hồi
nhiệt kiểu ngang.
F. Đầu tư thấp
Đầu tư lò cốc thu hồi nhiệt kiểu đứng tiết kiệm được khoảng 10% so với lò cốc thu
hồi nhiệt kiểu nằm.
Bảng 1-1: Bảng so sánh đặc điểm kỹ thuật và ưu thế kỹ thuật của lò cốc thu hồi nhiệt
kiểu đứng và lò cốc thu hồi nhiệt kiểu nằm
Đặc điểm kỹ thuật và ưu thế kỹ thuật
STT Tên Lò cốc thu hồi nhiệt kiểu
Lò cốc thu hồi nhiệt kiểu nằm
đứng
1 Kích thước buồng C hóa Hẹp và cao Rộng và thấp
2 Phương thức gia nhiệt Kiểu nhiệt ngoài Kiểu nhiệt trong + nhiệt ngoài.
3 Kết cấu thân lò Có buồng trao đổi nhiệt Không có buồng trao đổi nhiệt
4 Cường độ than cốc Cao Thấp
Tính đồng đều của than
5 Đồng đều Không đồng đều
cốc
6 Tiêu hao đốt than cốc/% Không 1.5-4
7 Hiệu suất luyện cốc Cao Bình thường
8 Tản nhiệt bề mặt Nhỏ Lớn
9 Chiếm diện tích Tương đối nhỏ Lớn
10 Đầu tư tấn than cốc Thấp Cao

3
c) Hệ thống phát điện nhiệt dư.
Công trình này lợi dụng nhiệt dư khí than thải của lò cốc thu hồi nhiệt để lắp dựng
1x47t/h lò hơi nhiệt dư khí than thải của lò cốc áp trung nhiệt trung.
Công trình này xây dựng một trạm phát điện tuabin hơi nước, trong trạm thiết kế
tuabin hơi nước ngưng tụ 1 × 12MW và các thiết bị phụ trợ đồng bộ.
d) Hệ thống lọc bụi khử S
Hệ thống khử S khí khói lò cốc của công trình này sử dụng phương pháp khử S kiểu
khô SDS, khí than lò cốc thông qua khử S, lọc bụi sẽ đạt được tiêu chuẩn xả thải.
1.5 Cung ứng nguyên liệu và nhiên liệu
1.5.1 Than nguyên liệu
Lượng than dùng để luyện cốc của nhà máy dùng xe ô tô tải để vận chuyển đến.
1.5.2 Môi chất năng lượng
Nước sản xuất, nước chữa cháy, nước sinh hoạt, nitơ, hơi nước, khí than sấy lò, khí
nén và khí nén tinh khiết phục vụ sản xuất của dự án này được cung cấp bởi mạng lưới
đường ống hiện có của nhà máy và điểm đấu nối nằm ở ranh giới ngoài của dự án. Nước
khử muối được cung cấp bởi trạm nước khử muối mới xây dựng.
1.6 Phương án sản phẩm
1.6.1 Sản phẩm
Sản phẩm chính là than cốc, điện động lực.
1.6.2 Chất lượng sản phẩm
Chất lượng than cốc đáp ứng được yêu cầu của than cốc luyện kim cấp 2.
1.7 Địa chỉ nhà máy và điều kiện xây dựng
1.7.1 Địa chỉ nhà máy
Vị trí xây dựng công trình bên trong Công ty Cổ phần Luyện kim đen Thái Nguyên.
1.7.2 Điều kiện xây dựng
1.7.2.1 Cấp thoát nước
a) Cấp nước
Nước chữa cháy được cấp từ nguồn nước hiện có trong khu vực nhà máy, nước chữa
cháy cần có hai nguồn nước, áp lực biên của nước chữa cháy không nhỏ hơn 0,4Mpa.
b) Thoát nước
Nước tuần hoàn, nước thải và nước mưa sẽ cùng nhau thoát ra ngoài.
1.7.2.2 Cấp điện
Trong dự án này, chủ đầu tư cung cấp nguồn điện 35 kV cho phòng điện tổng hợp
phát điện của dự án, nguồn điện này không những có thể chịu 100% phụ tải của dự án mà

4
còn đáp ứng được công suất nối lưới điện của máy phát điện 12MW. Nguồn điện 35kV là
cáp điện nối vào, điểm giao nhận tại vị trí đầu cos của tủ máy cắt nguồn điện 35kV nối
vào trong phòng điện tổng hợp phát điện, thiết kế, cung cấp, thi công của đường dây điện
này không thuộc phạm vi công việc của công trình này, do chủ đầu tư thuê đơn vị khác
thực hiện.
1.7.2.3 能源介质
Nước sản xuất, nước chữa cháy, nước sinh hoạt, nitơ, hơi nước, khí than sấy lò, khí
nén và khí nén tinh khiết phục vụ sản xuất của dự án này được cung cấp bởi mạng lưới
đường ống hiện có của nhà máy và điểm đấu nối nằm ở ranh giới ngoài của dự án. Nước
khử muối được cung cấp bởi trạm nước khử muối mới xây dựng.
1.8 Quy mô sản xuất và cấu thành thiết bị
1.8.1 Quy mô sản xuất
Công ty cổ phần luyện kim loại đen Thái Nguyên Việt Nam có kế hoạch xây dựng
một lò luyện cốc thu hồi nhiệt thẳng đứng công suất 150.000 tấn / năm, sử dụng lò luyện
cốc thu nhiệt kiểu đứng đầm nén trao đổi nhiệt 1 × 22 buồng 4,3m và làm nguội cốc bằng
cách làm dập ướt. Đồng bộ xây dựng các công trình tận dụng nhiệt thải và các công trình
phụ trợ. Lọc bụi khi ra cốc áp dụng phương pháp lọc bụi tại trạm mặt đất, và xử lý khói
bụi cạnh máy sử dụng trạm lọc bụi trên mặt đất.
1.8.2 Cấu thành thiết bị
Cấu thành thiết bị của công trình này gồm thiết bị sản xuất và thiết bị sản xuất phụ
trợ...thiết bị quản lý sản xuất và thiết bị phúc lợi sinh hoạt sử dụng các thiết bị hiện có
trong nhà máy.
a) Thiết bị sản xuất
Xưởng chuẩn bị than gồm bãi than, hầm nhận than, phòng máy nghiền, trạm trung
chuyển và hành lang băng tải... cấu thành
Xưởng luyện cốc gồm lò cốc thu hồi nhiệt kiểu đứng đầm nén trao đổi nhiệt 1x22
buồng 4.3m, tháp dập cốc, bể lắng cám cốc, sàn cốc, nhà sàng cốc, bãi cốc, trạm trung
chuyển và hành lang băng tải... cấu thành.
b) Thiết bị sản xuất phụ trợ
Bao gồm : lò hơi nhiệt dư khí thải, hệ thống khử lưu huỳnh lọc bụi lò cốc, trạm phát
điện tuabin hơi, trạm bơm nước tuần hoàn phát điện, trạm nước khử muối, trạm lọc bụi
mặt đất nạp than lò cốc, trạm xả lọc bụi mặt đất ra cốc lò cốc, phòng điện tổng hợp luyện
cốc, trạm biến áp nhà xưởng, trạm cân... cấu thành
c) Thiết bị quản lý sản xuất và phúc lợi sinh hoạt.

5
Sử dụng các thiết bị hiện có trong xưởng như: phòng làm việc, nhà ăn, nhà tắm,
xưởng sửa chưa, trạm chữa cháy.
1.9 Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chính
Bảng 1-2 chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chính
STT Tên chỉ tiêu Đơn vị Chỉ tiêu Ghi chú
1 quy mô
1.1 Sản lượng than cốc vạn t/a 15
Lò cốc thu hồi nhiệt
1.2 Kiểu lò cốc kiểu đứng đầm nén
trao đổi nhiệt 4.3m
1.3 Số buồng cốc Buồng 1×22
2 Sản lượng sản phẩm
2.1 Than cốc (khô) t/a 150964 Toàn cốc
Than cốc ≥ 10mm t/a 141720
Than cốc < 10mm t/a 6678
2.2 Cám cốc bể lắng t/a 2566
3 Chỉ tiêu chất lượng than cốc
3.1 Tro % ≤12
挥发分 Vd
3.2 % ≤1.5
Bốc
3.3 Lưu huỳnh % ≤0.7
3.4 CSR % ≥60
3.5 CRI % ≤30
3.6 M40 % ≥82
3.7 M10 % ≤7
4 Lượn than vào lò t/a 201285
5 Chỉ tiêu chất lượng than vào lò
Ad
5.1 % ≤10
Vad
5.2 % 27~30 按 27%计
Mt
5.3 % 9~11
Độ ẩm
St,d
5.4 % <0.9
Lưu huỳnh
Chỉ số kết dính
5.5 % 55~72
Chỉ số kết dính
5.6 Độ dày lớp keo mm 12~15
6 Lượng phát điện 103kWh 93996
7 Lượng tiêu hao nguyên liệu
7.1 Lượng dùng than (khô) t/a 201285
7.2 Chất khử O xy t/a 0.098
7.3 Na3PO4 t/a 0.98

6
STT Tên chỉ tiêu Đơn vị Chỉ tiêu Ghi chú
7.4 Amoniac t/a 1.47
7.5 Chất diệt khuẩn t/a 1.925
7.6 Chất hoàn nguyên t/a 1.995
7.7 Chất ức chế t/a 1.995
7.8 Chất kết bông t/a 0.924
7.9 NaOH t/a 7.7
Màng thẩm thấu ngược, màng
7.10 lọc bảo vệ cấp 1 万元/a 44
Màng thẩm thấu ngược, màng
7.11 lọc bảo vệ cấp 2. 万元/a 44
Màng siêu lọc, màng lọc bảo vệ
7.12 siêu lọc 万元/a 44
7.13 Chất ức chế ăn mòn và cáu cặn t/a 8.4
Chất oxy hóa khử khuẩn diệt
7.14 tảo t/a 0.25
Chất phi ô xy hóa khử khuẩn
7.15 diệt tảo t/a 0.08
8 Tiêu hao động lực
Lượng nước mới cho sản xuất
8.1 103m3/a 694.67
hàng năm
8.2 Lượng nước mới cho sản xuất m3/h 79.3 365 天
Trong đó: nước bổ sung nước
8.3 tuần hoàn m /h3
61.3
Trong đó: nước dùng cho máy
8.4 tăng ẩm m3/h 18
Nước tuần hoàn khử S khử
8.5 nitorat m3/h 457
Nước tuần hoàn phát điện
8.6 tuabin m3/h 3170
8.7 Nước sinh hoạt m3/d 38
8.8 điện
8.8.1 Công suất có ích kW 3137
8.8.2 Công suất biểu kiến kVA 3721
8.8.3 Điện năng tiêu hao năm 103kWh/a 14120
8.8.4 Lượng tiêu hao hơi nước t/a 4818 伴热
8.9 生产用压缩空气 103m3/a 5256
Khí nén dùng cho sản xuất
8.10 Đồng hồ đo khí nén sạch 10 m /a
3 3
262.8
8.11 Lọc bụi khí nén sạch 103m3/a 9460.8
8.12 Khí nén sạch 10 m /a
3 3
756
8.13 Nước khử muối t/h 1.76
9 其它指标
Các chỉ tiêu khác
9.1 Định mức nhân công 人 214
9.2 Trong đó: công nhân sản xuất 人 188
9.3 Quản lý và nhân viên phục vụ 人 26
9.4 Tổng đồ đường đi

7
STT Tên chỉ tiêu Đơn vị Chỉ tiêu Ghi chú
9.4.1 Diện tích công trình m 2
95714
9.4.2 Diện tích đường đi và bãi hồi xe m2 19260
9.4.3 Tỷ lệ đất dùng để xanh hóa % 15
9.4.4 Diện tích đất để xanh hóa m 2
14357
Chú ý: Nếu chỉ tiêu chất lượng than luyện cốc biến đổi, sản lượng và chất lượng than
cốc sẽ biến đổi tương ứng.

8
2 Thiết bị sản xuất
2.1 Hệ thống chuẩn bị than
2.1.1 Khái quát
Hệ thống chuẩn bị than là bảo quản , phối trộn và gia công các loại than thành than
nạp lò phù hợp yêu cầu sản xuất lò cốc. Hệ thống này được đồng bộ thiết kế với lò luyện
cốc thu hồi nhiệt kiểu đứng đầm nén trao đổi nhiệt 1x22 buồng 4.3m
Than dùng để luyện cốc trong dự án này chủ yếu dùng xe tải để vận chuyển
2.1.2 Lưu trình công nghệ
Hệ thống chuẩn bị than áp dụng quy trình phối than đầu tiên, sau đó trộn và nghiền
nhỏ, với quy trình đơn giản, ít thiết bị và vận hành thuận tiện
Toàn bộ hệ thống bao gồm: bãi than và hố nhận than, phòng máy nghiền, đỉnh tháp
than và hệ thống băng tải, hành lang tương ứng và trạm trung chuyển.
2.1.3 thiết bị công nghệ và thiết bị chính
a) Bãi than
Than được vận chuyển bằng xe ô tô được phân loại và chất thành đống tại bãi than,
công việc phụ trợ vun than và vệ sinh đáy bãi than được thực hiện bằng máy ủi và máy
xúc lật.
Các loại than luyện cốc được đưa vào bãi chứa than với mục đích đồng đều, phơi
khô, đồng thời đảm bảo sản xuất liên tục, cân đối của lò luyện cốc và ổn định chất lượng
than cốc.
Bãi than có diện tích khoảng 170m × 70m, có sức chứa than khoảng 20.000 tấn, thời
gian tiêu thụ than cho lò luyện cốc khoảng 31 ngày. Khi cần than luyện cốc, than được
đẩy vào máng nhận liệu bằng máy xúc lật và các thiết bị khác, sau đó được máng nhận
liệu phía dưới để định lượng đưa vào máy cấp liệu, dựa theo thử nghiệm phối than để xác
định tỷ lệ phối than. Than sau khi phối xong được vận chuyển đến máy nghiền bằng băng
tải để nghiền và trộn.
b) Phòng máy nghiền
Chức năng của phòng nghiền là nghiền than sau khi phối phù hợp sao cho độ mịn khi
nghiền (hàm lượng than < 3mm đạt hơn 90%) đáp ứng yêu cầu sản xuất luyện cốc.
Phòng máy nghiền được trang bị 2 máy nghiền búa tác động có thể đảo ngược, năng
lượng sản xuất duy nhất là 70t/h, một dành cho sản xuất và một dành để dự phòng.
Than đã phối trộn được vận chuyển từ bãi than, trước hết thông qua bộ khử sắt để hút
hết mạt sắt trong than, sau đó đi vào máy nghiền búa để nghiền thành bột; than đã nghiền

9
được đưa vào tháp than thông qua băng tải.
Dưới đáy phòng máy nghiền còn có thiết bị kiểm tra độ mịn, việc lấy mẫu và kiểm
tra than được thực hiện theo quy định, dựa theo kết quả kiểm nghiệm để kịp thời thay búa
nghiền đảm bảo độ mịn của than trong lò đạt yêu cầu quy định. Ngoài ra, phòng máy
nghiền còn được trang bị thiết bị khử bụi cơ học giúp hàm lượng bụi trong phòng máy
nghiền đạt yêu cầu bảo vệ môi trường.
c) Đỉnh tháp than
Than nạp lò từ nhà nghiền chuyển đến, qua bộ rải liệu lưỡi cày lắp đặt tại trên băng
tải cấp vào tháp than để phục vụ sản xuất cho lò cốc.
d) Khác
1.Có một thước đo vị trí liệu trên tầng rải liệu của tháp than để theo dõi mức
than trong thực tế trong từng máng.
Băng tải được chế tạo mới được lựa chọn theo hướng dẫn sử dụng băng tải DTⅡ
(A)
Trạm trung chuyển và hành lang sử dụng theo kết cấu bịt kín.
Năng lực của băng tải mới:
Trước phối than B=800mm,Q=70t/h,V=1.6m/s.
Sau phối than B=800mm,Q=50t/h,V=1.25m/s.
Tùy theo mục đích sử dụng khác nhau của băng tải, có các thiết bị bảo vệ như
công tắc sự cố, lệch, trượt, rách dọc và phát hiện tắc nghẽn để đảm bảo hoạt
động an toàn của hệ thống.
Đặt một cân điện tử trên băng tải của bãi xuất than để đo lượng than vận chuyển
Khi công suất động cơ của băng tải lớn hơn 45kW, sử dụng bộ ngẫu hợp thuỷ lực
dạng giới hạn khoảng cách.
Hệ thống chuẩn bị than hoạt động bốn ca, và quy trình sản xuất công nghệ được
điều khiển tự động bằng hệ thống liên động PLC.
2.2 Xưởng luyện cốc
2.2.1 Khái quát
Công ty cổ phần luyện kim loại đen Thái Nguyên Việt Nam có kế hoạch xây dựng
một lò luyện cốc thu hồi nhiệt thẳng đứng công suất 150.000 tấn / năm, sử dụng lò luyện
cốc thu nhiệt kiểu đứng đầm nén trao đổi nhiệt 1 × 22 buồng 4,3m và làm nguội cốc bằng
cách làm dập ướt. Đồng bộ xây dựng các công trình tận dụng nhiệt thải và các công trình
phụ trợ. Lọc bụi khi ra cốc áp dụng phương pháp lọc bụi tại trạm mặt đất, và xử lý khói
bụi cạnh máy sử dụng trạm lọc bụi trên mặt đất.
2.2.2 Thông số công nghệ.

10
Bảng thông số công nghệ cơ bản (1x22 buồng)
STT Tên Đơn vị Thông số công nghệ chính
1 Kiểu lò 4.3m
2 Số buồng cốc Buồng 1×22
Lượng than khô nạp vào mỗi buồng
3 t 23.5
C hóa
4 Thời gian chu chuyển lò cốc h 22.5
5 Ngày làm việc của lò cốc d 365
6 Hệ số thao thác co dãn lò cốc 1.07
7 Độ ẩm than vào lò % 10
8 Tỷ lệ toàn cốc % 75
2.2.3 Lưu trình công nghệ than luyện.
Than phối trộn có thể đáp ứng yêu cầu luyện cốc, được đưa từ xưởng chuẩn bị than,
nạp vào tháp than. Than được đưa vào trong thùng than của xe nạp than thông qua máy
cấp liệu rung lắc, đồng thời đóng thành bánh than, Xe nạp than sẽ theo kế hoạch sản xuất
để cấp bánh than từ cạnh máy đến buồng C hóa. Bánh than trải qua quá trình chưng cất
khô ở nhiệt độ cao trong chu trình luyện cốc trong buồng cacbon hóa để tạo ra than cốc
(nhiệt độ trung tâm của bánh cốc là 1000 ± 50 °nbC).
Sau khi than cốc trong buồng cacbon hóa chín, nó được đẩy ra ngoài bằng máy đẩy
cốc, và cốc đỏ được máy chặn cốc đưa vào xe dập cốc, và được động cơ điện kéo đến tháp
dập cốc để phun nước dập cốc. Than cốc đã được làm nguội được dỡ ra trên sàn cốc
nguội, sau khi được làm mát trong một khoảng thời gian nhất định sẽ được đưa đến công
đoạn sàng lưu cốc.
Khí than thô được tạo ra trong quá trình chưng cất khô của buồng cacbon hóa đi qua
cổng xả khí được xây bằng gạch trên mái đỉnh buồng cacbon hóa, đi vào kênh dẫn khí
nằm ngang ở phía trên cùng của buồng đốt, và khí được phân phối đến từng khe hở trên
của kênh lửa thẳng đứng của buồng đốt. Trong kênh lửa đứng, không khí được làm nóng
trước bằng ống dẫn nhiệt sơ bộ được đốt cháy trong buồng đốt; khí thải có nhiệt độ cao
được tạo ra đi vào buồng trao đổi nhiệt, và trao đổi nhiệt gián tiếp với không khí, khí thải
trao đổi nhiệt đi vào lò hơi nhiệt dư thông qua đường khói. Khi hệ thống sử dụng nhiệt
thải được sửa chữa hàng năm hoặc sự cố, khí thải sau khi trao đổi nhiệt sẽ đi vào ống khói
lò luyện cốc và được thải ra ngoài.
2.2.4 Bố trí công nghệ luyện cốc
Xây mới một lò luyện cốc thu hồi nhiệt kiểu đứng 1 × 22 lỗ 4,3m, tại vị trí đầu lò cốc
bố trí 1 tháp than 3 nhịp (3 gian) với phễu hình hypebol co ngót tiết diện không đổi, giữa
tháp than và lò cốc xây dựng một sàn giữa lò, phần đầu của lò luyện cốc thiết kế sàn đầu

11
lò, cả hai bên của lò luyện cốc thiết kế sàn thao tác cạnh cốc. Cạnh ngoài sàn lò cốc thiết
kế một bột lò hơi nhiệt dư, cạnh ngoài sàn đầu lò cốc thiết kế ống khói.
Tầng trên cùng của sàn cuối lò thiết kế phòng nghỉ cho công nhân, tầng 2 thiết kế
thanh đẩy cốc, trạm thay thế tấm dỡ cốc và trạm sửa chữa cửa lò. Bên cạnh ngoài sàn cưới
lò bố trí hệ thống dập cốc ướt.
2.2.5 Bản thể lò cốc
2.2.5.1 Kích thước chính của bản thể lò cốc
Bảng 2-2 kích thước chính của bản thể lò cốc
STT Tên gọi Đơn vị Số lượng Ghi chú
1 Tổng chiều dài của buồng C hóa mm 14080
13150
2 Hiệu quả của buồng C hóa mm 13280
Chiều dài bánh than
3 Chiều cao của buồng C hóa mm 4304
Chiều cao hữu hiệu của buồng C
4 mm 4250
hóa
Chiều rộng bình quân của buồng C
5 mm 500
hóa
6 Chiều rộng buồng C hóa cạnh máy mm 495
7 Chiều rộng buồng C hóa phía cốc mm 505
8 Khoảng cách tâm buồng C hóa mm 1200
9 Khoảng cách tâm kênh lửa đứng mm 520
2.2.5.2 Kết cấu và đặc điểm của bản thể lò cốc
Cấu thành của một lò luyện cốc thu hồi nhiệt kiểu đưng đứng đầm nén 4,3m bao
gồm: ống khói, buồng trao đổi nhiệt, khu đường dốc, buồng đốt (buồng C hóa), khu vực
đỉnh lò; đặc điểm đốt là phương pháp đốt phân đoạn ngọn lửa ngược từ trên xuống; có
thêm bộ gia nhiệt không khí.
Lò luyện cốc thu hồi nhiệt kiểu đứng 4,3m loại bỏ buồng tích nhiệt của lò cốc kiểu
tích nhiệt và thiết bị đổi hướng, sử dụng phòng trao đổi nhiệt để làm nóng không khí;
trong phòng trao đổi nhiệt, đường làm nóng không khí và đường xả khí thải là cấu trúc
phân tầng, không khí và khí khói liền kề trong cùng một tầng sẽ tiến hành trao đổi nhiệt.
Lò cốc thu hồi nhiệt kiểu đứng đầm nén 4.3m không có thiết bị đổi hướng, toàn bộ
kênh lửa gia nhiệt, lò cốc không có dao động nhiệt độ do đổi hướng mang lại, kênh lửa
gia nhiệt liên tục ổn định.
Đường không khí của lò luyện cốc nằm trong tường ngăn của kênh lửa đứng, không
khí được cấp phân đoạn từ trên cao xuống dưới. Đảm bảo sự gia nhiệt đồng đều của lò
luyện cốc theo hướng cao và giảm phát thải NOx
Không gian trên cùng của buồng cacbon hóa được trang bị kênh cân bằng khí than
thô để đảm bảo toàn bộ lò được làm nóng đồng đều

12
Ống khói ở dưới cùng của buồng trao đổi nhiệt và phía trên tấm đế của lò luyện cốc.
sử dụng hình thức 4 rãnh khí khói để giảm sức cản của hệ thống dòng khí và có lợi cho
thoát khí khói ra ngoài.
Các bộ phận chính của lò luyện cốc như buồng đốt, khu đường dốc, buồng trao đổi
nhiệt, ống khói và các bộ phận khác được xây bằng gạch silicat, các bộ phận khác được
xây bằng gạch samot và gạch clanke.
2.2.6 máy móc lò cốc
2.2.6.1 máy móc lò cốc
Bảng 2-3 máy móc lò cốc
STT Tên thiết bị Số lượng Ghi chú
1 Xe nạp than đầm nén 1 台 chiếc
2 Máy đẩy cốc 1台
3 Máy chắn cốc 1台
4 Máy đầm nén 1套
5 Bộ cấp liệu lắc 1组
6 Xe dập cốc ướt 1台
7 Xe động cơ 1台
2.2.6.2 Tính năng chính và đặc điểm của máy móc lò cốc
Máy móc lò luyện cốc được lựa chọn cho dự án này chủ yếu được thiết kế và sản
xuất dựa trên các nguyên tắc an toàn, thiết thực và độ tin cậy, bắt đầu từ việc nâng cao
hiệu quả máy móc, giảm cường độ lao động và cải thiện môi trường sản xuất
a)Xe nạp than đầm nén
Xe nạp than đầm nén làm việc trên mặt bên của lò luyện cốc và chạy trên đường ray
của máy nạp than và máy đẩy than Máy xúc lật chủ yếu được trang bị các thiết bị chạy và
thiết bị nạp than. Than luyện cốc thông qua máy cấp liệu lắc để vào trong thùng than, máy
đầm nén sẽ đầm than thành than đóng bánh và than đóng bánh được đưa vào buồng
cacbon hóa thông qua tấm đáy nạp than
b)Máy đẩy cốc
Máy đẩy cốc hoạt động ở phía bên của lò luyện cốc và chạy trên đường ray của xe
nạp than và máy đẩy cốc. Được trang bị thiết bị di chuyển, thiết bị đẩy than cốc, thiết bị
đóng mở cửa lò, cơ cấu làm sạch cơ học cho cửa lò, khung cửa lò và thiết bị thu hồi than
cốc đầu và đuôi, phương tiện làm sạch than chì trên cùng của buồng cacbon hóa khi đẩy
cốc, màn hình tự động và ghi lại dòng điện đẩy than cốc
c)Máy cản cốc
Máy cản cốc bao gồm kết cấu thép, cơ cấu chạy, cơ cấu đóng mở, xe đảo cốc, thiết bị

13
thủy lực và hệ thống điện cấu thành. Xe đảo cốc và máy mở cửa tách rời nhau, kết nối với
nhau bằng móc kéo an toàn.
d) máy đầm nén
Máy đầm nén gồm12 búa di động, được cấu tạo bởi hai máy đầm nén 6 búa hợp
thành và có thể thay thế tùy ý. Việc điều khiển máy đầm nén được điều khiển bằng PLC,
giúp thực hiện quá trình tự động hóa quy trình đầm nén bánh than và có thể được chuyển
sang điều khiển bằng tay một cách thuận tiện
e)Bộ cấp liệu lắc
Bộ cấp liệu lắc bao gồm thiết bị truyền động, tấm đỡ lắc, kết cấu thân thùng, giá
treo... cấu thành.
Tính năng kết cấu chính:
f) Xe dập cốc
Xe dập cốc bao gồm: tấm đáy dốc cố định có cửa mở bên hông, có cấu tạo chủ yếu là
giá chuyển hướng, tấm đáy xe, thùng xe, cơ cấu mở cửa, phanh hãm. Hai đầu xe dập cốc
có móc kéo và phanh, kết với với xe động cơ.
g) xe động cơ
Xe động cơ chạy trên đường ray của xe dập cốc ở phía bên của lò luyện cốc, và được
sử dụng để kéo và điều khiển xe dập cốc. Xe động cơ có cấu tạo chủ yếu là thân xe, móc
kéo, bộ truyền động, phanh, hệ thống khí và hệ thống điện, v.v.
2.2.7 Công nghệ chuẩn bị cốc
2.2.7.1 tấm thép bảo vệ lò
Tấm thép bảo vệ lò bao gồm: trụ lò, thanh giằng ngang dọc, cửa lò, khung cửa lò và
tấm bảo vệ
Trụ lò sử dụng kết cấu thép hình chữ H, dọc theo chiều cao của trụ lò thiết kế nhiều
dây lò xo nhỏ. Tại phần đầu của thanh giằng ngang dọc thiết kế tổ lò xo, để tạo ra một áp
lực nhất định cho lò cốc, bảo đảm tính hoàn chỉnh và kín khít của kết cấu lò cốc. Tấm bảo
vệ lớn có thể bảo vệ đầu lò không bị hư hại, khung cửa lò dày có khả năng chống biến
dạng tốt, độ bền cơ học thích hợp không dễ bị nứt vỡ. Cửa lò sử dụng Cửa Lò hình mã
dao loại gõ hiệu quả bịt kín tốt, cấu trúc đơn giản và dễ sửa chữa.
2.2.7.2 Hệ thống dập cốc ướt
Dự án này xây dựng một hệ thống làm nguội than cốc mới với độ ẩm thấp, được bố
trí bên ngoài phần đầu của lò luyện cốc, có nhiệm vụ làm nguội than cốc đỏ.
Hệ thống làm nguội kiểu ướt bao gồm tháp dập cốc, phòng bơm dập cốc, thiết bị
hứng lọc bụi, bể lắng cám cốc, bể chứa nước trong, sàn thoát nước cốc bột và cần trục gắp

14
một ray chạy điện, v.v
Thao tác dập cốc thông qua điều khiển tự động và thời gian dập cốc mỗi lần là 70 ~
90 s.
Tháp dập cốc cao 36m, phần dưới của tháp được trang bị ống phun làm nguội, đỉnh
tháp được trang bị thiết bị thu bụi cấu trúc bằng gỗ có vách ngăn, trong quá trình dập cốc
có thể thu được một lượng lớn bột than cốc và các giọt nước, hiệu quả loại bỏ bụi của nó
có thể đạt trên 60%. Để đảm bảo hiệu quả thu bụi, một bộ hệ thống xả nước sạch khác
cũng được cung cấp để xả thường xuyên cho thiết bị thu bụi.
Chiều dài, chiều rộng và chiều sâu của bể lắng cám cốc có thể làm cho bột cốc lắng
xuống và đảm bảo tái chế nước tuần hoàn dập cốc. Thiết kế sử dụng cẩu gắp một ray chạy
điện có dung tích 1,5m3, có thể thường xuyên gắp than cốc trong bể lắng đến sàn thoát
nước cám bột và vận chuyển ra ngoài sau khi thoát nước
2.2.7.3 Thiết bị phụ trợ
Trên đỉnh sàn đầu lò cốc thiết kế phòng nghỉ cho công nhân, tầng hai được trang bị
một trạm thay thanh đẩy cốc, một trạm sửa chữa cửa lò và một sàn sửa chữa tấm đỡ than
than (sử dụng giá đỡ kết cấu thép).
2.2.8 bảo vệ môi trường lò cốc.
2.2.8.1 Xử lý khói bụi xả thải liên tục
Nắp lỗ hút bụi sử dụng kết cấu hình cầu và bệ lỗ hút bụi là cấu trúc bề mặt hình nón,
do đó bất kỳ đường bề mặt nào tiếp xúc giữa nắp lỗ hút bụi và bệ ngồi sẽ giảm đáng kể do
độ kín của ống hút bụi lỗ che và các tác động bất lợi khác
Cửa Lò sử dụng Cửa Lò hình mã dao loại gõ, cửa lò hình mã dao loại gõ có hiệu quả
bịt kín tốt.
2.2.8.2 lọc bụi dập cốc
Đỉnh của tháp dập cốc được trang bị một thiết bị thu bụi cấu trúc bằng gỗ có vách
ngăn để thu giữ một lượng lớn bột than cốc được tạo ra trong quá trình dập cốc. (Cần làm
rõ)
2.2.8.3 Xử lý khói bụi xả thải bộc phát
Lọc bụi nạp than: Khói bụi từ đầu lò cạnh máy được chụp hút bụi trên xe thu gom
đưa về trạm xử lý bụi mặt đất. (cần cụ thể hệ thống lọc bụi)
Lọc bụi ra cốc: Có một hệ thống chụp hút bụi lớn trên máy chặn cốc. Hệ thống hút
bụi và thiết bị khử bụi của trạm mặt đất được nối với nhau bằng một đường ống khô nằm
ngang được cố định trên mặt cốc, thông qua đường ống khô khí thải được đưa đến trạm
khử bụi mặt đất để thanh lọc qua đường ống khô Sau khi xả (cần cụ thể hệ thống lọc bụi)

15
2.2.9 Hệ thống xử lý cốc

2.2.9.1 Khái quát


Hệ thống xử lý cốc là cốc sau khi dập ướt tiến hành vận chuyển và sàng thành các
cấp độ hạt khác nhau theo yêu cầu.
Hệ thống này đồng bộ với lò luyện cốc thu hồi nhiệt kiểu đứng 1 × 22 buồng 4,3m;
và theo yêu cầu của người sử dụng, cốc được chia thành hai cấp độ <10mm và ≥10mm,
và nó được vận chuyển bằng xe tải hoặc lưu trữ trên kho.

2.2.9.2 Lưu trình công nghệ


Than cốc được dập bởi tháp dập cốc được xe dập cốc đưa đến trên sàng cốc và được
đưa đến tòa nhà sàng than cốc bằng băng tải. Than cốc hỗn hợp được sàng thành hai cấp
≥10mm và <10mm trong nhà sàng chứa than cốc. Trong số đó, than cốc ≥10mm có thể
được vận chuyển trực tiếp bằng ô tô dưới phễu than cốc hoặc đưa đến bãi cốc thông qua
băng tải.
Hệ thống xử lý than cốc bao gồm một sàn cốc, nhà sàng than cốc, bãi cốc, và hành
lang băng tải tương ứng và trạm trung chuyển.

2.2.9.3 Máy móc và thiết bị chính


a) Sàn cốc
Chức năng của sàn than cốc là làm mát, ráo nước bốc hơi nước đối với cốc hỗn hợp
sau khi được dập ướt, đồng thời bổ sung cho quá trình dập cốc của than cốc đỏ còn lại. Có
1 sàn cốc, dài 36m, độ nghiêng 28 °, và thời gian làm mát cốc khoảng 0,5h. Dùng máy xả
cốc tấm gạt để thực hiện thao tác từ xa của máy xả cốc. Máy gạt cốc có thể gạt đều cốc đã
trộn từ sàn cốc lên băng tải vận chuyển cốc trong hố của sàn cốc, và đưa đến nhà sàng cốc
để sàng lọc và lưu trữ.
b) Nhà sàng cốc
Nhà chứa cốc sàng được bố trí thành một dãy, có tổng cộng 3 máng chứa, với tổng
dung tích chứa khoảng 500 tấn, trong đó dung tích chứa than cốc <10mm là 200 tấn, dung
tích chứa của hai bể chứa than cốc ≥10mm là khoảng 300 tấn, tương đương với sản
lượng than cốc khoảng 24h trong một lò luyện cốc
Than cốc hỗn hợp được vận chuyển từ sàn cốc được chia thành hai cấp ≥10mm và
<10mm bằng sàng rung (tổng cộng 2 cái, 1 cái dùng và 1 cái dự phòng), và được lưu trữ
riêng biệt.
Cổng dỡ hàng được đặt dưới bể chứa than cốc hạt ≥10mm, và nó có thể được vận

16
chuyển trực tiếp lên ô tô thông qua cổng hàm di động điện thủy lực, hoặc nó có thể được
vận chuyển đến bãi than cốc để lưu trữ thông qua băng tải.
Bể chứa than cốc cỡ hạt < 10mm được trang bị cổng dỡ hàng thông qua cổng hàm di
động điện thủy lực để vận chuyển trực tiếp bằng ô tô
c) Bãi cốc
Khi than cốc không cần vận chuyển ra ngoài, nó có thể được vận chuyển đến bãi cốc,
than cốc ≥10mm có thể được đổ chồng lên nhau và lưu trữ thông qua băng chuyền trên
cao và xe dỡ hàng di động trong bãi luyện cốc. Bãi than có diện tích khoảng 133m × 48m,
tổng lượng than cốc khoảng 5.000 tấn, than cốc trong bãi than cốc có thể được vận
chuyển bằng máy xúc lật và xe tải ra ngoài.
d) Khác
Đồng hồ đo vị trí liệu được lắp trên các thùng than cốc của nhà sàng lọc than cốc để
theo vị trí than cốc trong thùng chứa
Băng tải chế tạo mới được lựa chọn theo hướng dẫn sử dụng băng tải DTⅡ (A)
Các hành lang và trạm trung chuyển đều là kết cấu khép kín
Công suất băng tải mới: B = 1000mm, Q = 50t / h, V = 1,0m / s
Theo tình hình sử dụng khác nhau của băng tải có các thiết bị bảo vệ như công tắc sự
cố, lệch, trượt, rách dọc và phát hiện tắc nghẽn máng để đảm bảo hệ thống hoạt động an
toàn.
Cân điện tử được lắp đặt trên băng tải ở dưới cùng của sàn cốc và trên băng tải vào
trong bãi cốc để đo lượng than cốc được vận chuyển.
Khi công suất động cơ của băng tải lớn hơn 45kW, sử dụng bộ ngẫu hợp thuỷ lực
dạng giới hạn khoảng cách.
Chế độ làm việc 4 ca, quy trình công nghệ sản xuất thông qua điều khiển tự động
liên động PLC.

2.3 Thiết bị lợi dụng nhiệt dư


2.3.1 Phương án lắp máy

2.3.1.1 Chọn kiểu máy chính


Dự án này sử dụng nhiệt dư của lò luyện cốc thu hồi nhiệt để xây dựng lò hơi nhiệt
dư lò luyện cốc áp suất trung bình và nhiệt độ trung bình 1 × 47t / h
Một nhà máy điện tuabin hơi được xây dựng trong dự án này và trong trạm lắp đặt
tuabin hơi nước ngưng tụ 1 × 12MW và các thiết bị phụ trợ của nó.

2.3.1.2 model máy chủ và tham số kỹ thuật chính

17
Thông số kỹ thuật chính của thiết bị máy chủ như sau (lấy tài liệu chính thức lần cuối
làm chuẩn)
a) lò hơi nhiệt dư khí thải lò cốc
Kiểu: Áp suất trung bình, nhiệt độ trung bình, tuần hoàn tự nhiên, lò hơi bao hơi
Số lượng: 1 chiếc
Lượng hơi nước lò hơi: 47t/h
Áp lực hơi nước quá nhiệt: 3.8MPa(g)
Nhiệt độ hơi nước quá nhiệt: 450℃
Nhiệt độ cấp nước: 133℃
Tỷ lệ thoát nước thải thông thường lò hơi: ≤2%
Phương thức điều tiết nhiệt độ khí quá nhiệt: cấp nước phun nước hạ nhiệt.
Phương thức bố trí: Bố trí ngoài trời kèm mái che mưa.
b) Tuabin hơi nước
Kiểu: áp suất trung bình, nhiệt độ trung bình, tuabin hơi nước kiểu ngưng tụ
Số lượng: 01 cái
Công suất định mức: 12MW
Áp lực hơi nước định mức: 3.43MPa(a)
Nhiệt độ hơi nước định mức:
Áp lực khí xả
Nhiệt độ nước làm mát
Hệ thống hồi nhiệt: 1 khử oxy + 2
c) máy phát điện
Số lượng: 1台
Công suất định mức: 12MW
Phương thức làm mát: làm mát trong không khí
Hệ số công suất: 0.8
Điện áp định mức: 10kV
vòng quay định mức: 3000r/min
Tần số định mức: 50Hz
Cấp độ cách điện: Cấp F Phương thức kích từ:
không chổi than kích từ
2.3.2 Điều kiện thiết kế
Thiết kế của lò hơi nhiệt dư dựa trên các thông số khí thải lò luyện cốc cung cấp. Các
thông số khí thải lò luyện cốc xem bảng sau

18
Bảng 2-4 bảng thông số khí thải lò cốc
STT Tên Đơn vị Giá trị Ghi chú
1 CO2 Vol % 5.81
2 N2 Vol % 69.34
3 O2 Vol % 6.88
4 H2 O Vol % 17.92
5 SO2 mg/Nm 3
≈1000
6 NOx mg/Nm3 200
7 Bụi mg/Nm 3
≈900
Lượng khí thải đầu vào lò
8 Nm3/h 77893.75~87068.75
hơi nhiệt dư
Nhiệt độ khí thải đầu vào lò Giá trị tính toán là
9 ℃ 1100~1200
hơi nhiệt dư 1150
Nhiệt độ khí thải đầu ra lò
10 ℃ 175
hơi nhiệt dư
2.3.3 Hệ thống phát điện

2.3.3.1 Nguyên tắc và đặc điểm phác thảo của hệ thống phát điện
Hệ thống phát điện phải dựa trên cơ sở vận hành hệ thống an toàn, đáng tin cậy, hiệu
suất hệ thống cao, vận hành và quản lý thuận tiện, kết nối hợp lý. Hệ thống phát điện phải
được xây dựng theo nguyên tắc thiết kế nhiệt độ trung bình và áp suất trung bình, đồng
thời xem xét các đặc tính vận hành và điều chỉnh của tổ máy kiểu ngưng tụ hơi nước.

2.3.3.2 Thiết kế hệ thống chính


a) Hệ thống hơi nước chính
Đường ống hơi chính của lò hơi nhiệt dư khí thải lò luyện cốc được nối từ khu vực
đường ống tổng hợp đến trạm phát điện tuabin mới. Ống hơi chính được làm bằng ống
thép đúc Vật liệu 15CrMoG.
b) Hệ thống hút khí
Mỗi tuabin hơi có ba cấp hút khí không điều chỉnh. Giai đoạn đầu tiên, thứ hai và thứ
ba của quá trình hút khí lần lượt được cung cấp cho thiết bị khử oxy, bộ gia nhiệt thấp áp
số 2 và bộ gia nhiệt thấp áp số 1. Các van một chiều và van chặn được lắp đặt trên mỗi
đoạn của đường ống hút khí để ngăn chặn nước xâm nhập và chạy quá tốc độ của tuabin
hơi nước.
Một thiết bị khử o xy được lắp đặt trong trạm phát điện tuabin hơi nước và nguồn hơi
của thiết bị khử o xy là hút khí không điều chỉnh của tuabin hơi.
c) hệ thống cấp nước
Hệ thống cấp nước được thiết kế theo khả năng bay hơi liên tục của lò hơi nhiệt dư
khí thải lò luyện cốc. Hai máy bơm nước cấp điện động được lắp đặt trong trạm phát điện

19
tuabin hơi nước, bơm cấp nước điện động sử dụng động cơ biến tần.
Một van bảo vệ máy bơm được lắp đặt trong đường ống tuần hoàn ở đầu ra của máy
bơm cấp nước để làm cho lưu lượng qua máy bơm lớn hơn lưu lượng tối thiểu cho phép
khi tổ máy được khởi động hoặc chạy ở mức tải thấp, để đảm bảo sự vận hành an toàn của
bơm.
Đường ống cấp nước cao áp với một hệ thống ống mẹ duy nhất, bảng điều khiển cấp
nước cho lò hơi được trang bị mạch chính và một nhánh rẽ
Hệ thống nước cấp chính cũng cung cấp nước phun giảm nhiệt cho bộ giảm nhiệt của
bộ quá nhiệt nồi hơi
d) Hệ thống nước ngưng tụ
Tổ máy phát điện tuabin hơi được trang bị 2 bơm ngưng tụ biến tần (1 dùng và 1 dự
phòng). Van cửa chân không, lưới lọc được đặt trên đường ống đầu vào của máy bơm
nước ngưng tụ, và van một chiều và van chặn được đặt trên đường ống ra.
Nước ngưng tụ của tuabin hơi nước được hút từ giếng nóng của bộ ngưng tụ đi qua
đường ống chính, sau đó được chia thành hai đường đến hai bơm nước ngưng tụ, kết hợp
thành một đường, sau đó được đưa đến bộ khử o xy thông qua bộ gia nhiệt làm kín hơi,
nhiệt độ thấp gia nhiệt số 1, nhiệt độ thấp gia nhiệt số 2.
e) Hệ thống nước làm mát
Bộ làm mát không khí máy phát điện, máy làm mát dầu tuabin hơi ... đều được làm
mát bằng nước làm mát tuần hoàn; máy làm mát dầu và máy làm mát không khí máy phát
điện cũng sử dụng nước công nghiệp làm nguồn nước dự phòng
Nước làm mát của các thiết bị như làm mát máy bơm cấp nước, làm mát ổ trục bơm
nước ngưng tụ, nước làm mát máy bơm chân không nước tuần hoàn và các thiết bị khác
thông qua làm mát nước công nghiệp và được cung cấp trực tiếp bởi mạng lưới đường
ống nước công nghiệp
f) Hệ thống hút chân không
Mỗi tuabin hơi của dự án này được trang bị 2 bơm chân không nước tuần hoàn. Khi
tổ máy hoạt động bình thường, 1 bơm chân không chạy và 1 ở chế độ chờ; khi tổ máy
khởi động, để thiết lập chân không càng sớm càng tốt, 2 máy bơm chân không có thể
được khởi động cùng một lúc
Có một van ngắt chân không trên đường ống chân không để nhanh chóng ngắt chân
không khi thiết bị gặp sự cố, và rút ngắn thời gian không tải của rôto
g) Hệ thống thoát nước
Hệ thống đường ống thoát nước đi vào bộ mở rộng thoát nước

20
Lò hơi được trang bị bộ mở rộng xả liên tục và bộ mở rộng xả định kỳ. Nước xả liên
tục đi vào bộ mở rộng, bộ mở rộng xả liên tục sinh ra hơi nước từ bộ mở rộng đi vào bộ
khử ô xy, nước sau mở rộng đi vào bộ mở rộng xả định kỳ, sau bộ mở rộng xả định kỳ
thiết kế giếng xả thải, nước làm mát được xả vào đường ống xả thải trong máy.

2.3.3.3 Lựa chọn thiết bị phụ trợ chính của hệ thống phát điện (lấy tài liệu chính thức của
nhà máy thiết bị làm chuẩn)
a) bộ khử ôxy và thùng nước khử o xy
Một bộ khử ô xy màng kéo sợi áp suất trung bình được lắp đặt trong nhà máy điện
tuabin hơi của dự án này
đầu ra định mức : 50t/h
Dung tích hữu hiệu của thùng nước khử ô xy:35m3
Áp lực công tác: 0.2MPa(a)
Nhiệt độ công tác: 133℃
Lượng nước ra chứa ô xy: ≤7μg/L
b) Bộ ngưng tụ
Một bộ ngưng tụ được lắp đặt trong trạm phát điện tuabin hơi nước của dự án này, bộ
ngưng tụ được thiết kế theo các điều kiện vận hành định mức, có thể thích ứng với các
điều kiện vận hành thay đổi của tổ máy. Bình ngưng sử dụng hỗ trợ đàn hồi và kết nối
cứng
Kiểu: Bộ ngưng tụ kiểu bề mặt lưu trình kép
lượng nước làm mát: 3000m³/h
nhiệt độ làm mát định mức:35℃
áp lực xả hơi định mức:10kPa(a)
c) Bơm cấp nước
Hai bơm cấp nước điện động kiểu nằm đa cấp được lắp đặt trong trạm phát điện
tuabin của dự án này
Lưu lượng: 50t/h
Hành trình: 535m
Công suất: 132kW
Điện áp: 380V
d) Bơm nước ngưng tụ
Hai bơm nước ngưng tụ được lắp đặt trong trạm phát điện tuabin của dự án này
Lưu lượng: 48t/h
Hành trình: 120m

21
Công suất: 30kW
Điện áp: 380V
e) Bơm chân không nước tuần hoàn
Hai bơm chân không nước tuần hoàn được lắp đặt trong trạm phát điện tuabin của dự
án này
Đầu ra định mức : 10kPa(a)
Lượng hút khí định mức: 7.5kg/h
Công suất: 45kW
Điện áp: 380V
f) Cẩu trục
Một cẩu trục tốc độ chậm kiểu cầu hai dầm điện động được lắp đặt trong nhà xưởng
chính
cẩu trục : 32t/5t
chiều cao nâng: móc chính 21m
móc phụ 24m
khẩu độ: 22.5m
2.3.4 Thiết kế nhà xưởng trạm phát điện tuabin

2.3.4.1 Các nguyên tắc và cấu hình chính của thiết kế trạm phát điện tuabin hơi nước
Bố trí nhà xưởng chính hợp lý nhất có thể, lưu trình công nghệ thông suốt, nhà
vệ sinh được trang bị, thiết kế thiết bị bảo dưỡng và sân bãi cần thiết, các thiết bị thông
gió, chiếu sáng và thoát nước cần thiết được cung cấp để tạo ra một môi trường làm việc
tốt và đảm bảo để vận hành và bảo dưỡng an toàn tổ máy, có cầu thang chữa cháy ngoài
trời.
Phòng tuabin cần thiết lập địa điểm bảo dưỡng tập trung để đáp ứng nhu cầu bảo
dưỡng tuabin.
Gian khử ô xy bố trí cầu thang tay vịn trong nhà, đều có thể đi đến các tầng và mái
nhà của gian khử ô xy.

2.3.4.2 Bố trí trạm phát điện tuabin


a) Bố trí gian máy phát
Gian Tuabin hơi có khoảng cách 24m, bố trí 2 sàn, 1 tổ máy phát tuabin hơi được bố
trí dọc. Tổ máy tua bin hơi nước được trang bị sàn đảo độc lập, cốt cao tầng vận chuyển
mặt đỉnh sàn đảo là + 8,00m. Có một sàn đảo phụ ở đầu hơi vào của sàn đảo, sàn được
chia thành hai tầng trên và dưới, với cốt cao tương ứng là + 8,00m và + 4,00m
Sàn ± 0,00m: dọc tuyến B bố trí 2 máy bơm nước. Phía đầu máy bố trí các thiết bị

22
như bộ mở rộng nước thân máy, bơm dầu trục kích và các thiết bị khác, trạm dầu bôi trơn
và các thiết bị khác được bố trí trên sàn đảo phụ của tuabin hơi. Để tránh xảy ra hư hỏng,
máy bơm nước ngưng tụ được bố trí ở một hố thấp. Bố trí hào cho đường ống dẫn nước
tuần hoàn của tua bin hơi nước
Sàn 4,00m: sàn đảo phụ được trang bị bộ gia nhiệt kín hơi, bộ gia nhiệt áp suất thấp
và các thiết bị khác; phía đầu máy có trang bị hộp cân bằng áp suất, thiết bị điều chỉnh kín
hơi và các thiết bị khác.
Sàn 8,00m: trang bị bệ điều khiển cửa hơi tự động và các thiết bị khác ở phía đầu
máy.
b) Bố trí gian khử o xy
Khoảng cách của gian khử ô xy là 8m, được bố trí thành 5 tầng.
Sàn ±0.00m: bố trí phòng phối điện cao áp, hạ áp trong nhà xưởng
Sàn + 4,00m: Là sàn đan xen của cáp điện và đường ống, chủ yếu bố trí máng cáp và
một số đường ống cấp nước, dẫn hơi, thoát nước.
Sàn +8.00m : sàn vận chuyển, chủ yếu bố trí phòng điều khiển tập trung ....
SÀn +13.00m: Sàn đường ống, chủ yếu bố trí đường ống.
Sàn 16.00 m: Sàn khử ô xy, chủ yếu bố trí bộ khử ô xy áp lực trung bình, bố trí lộ
thiên gian khử ô xy.
Đầu cố định bố trí một cầu thang để có thể đi đến các tầng và mái nhà của gian khử ô
xy.
Một cần trục cầu tốc độ chậm hai móc treo bằng điện 32 / 5t được lắp đặt trong
phòng tuabin, và cốt cao mặt ray khoảng + 17m, có thể đáp ứng các yêu cầu bảo dưỡng
hàng ngày. Trong quá trình bảo dưỡng, máy chính và các phụ kiện có thể được đặt trong
khu vực bảo dưỡng sàn ± 0,00m trong xưởng chính gần đó để sử dụng cần trục. Tại các vị
trí tương ứng của sàn + 4,00m và sàn vận chuyển + 8,00m thiết kế nắp đậy linh hoạt để
thuận tiện cho việc bảo dưỡng và nâng hạ các thiết bị như thùng dầu. Trong quá trình bảo
dưỡng di dời nắp đậy và dựng hàng rào tạm thời xung quanh.
Một Palăng điện một ray 2t được lắp đặt trên đỉnh của lò hơi nhiệt dư, có thể nâng
các phụ kiện từ đáy ± 0,00m lên đỉnh của lò hơi.

2.3.4.3 Lấy mẫu hơi nước


Thiết kế một bộ lấy mẫu bằng tay ở dưới đáy lò hơi nhiệt dư.

2.3.4.4 Hệ thống thổi bụi


Để đảm bảo hiệu quả trao đổi nhiệt tốt, bộ thổi bụi được lắp đặt giữa bề mặt hấp thụ
nhiệt của lò hơi nhiệt dư. Số lượng và hình thức cấu tạo cụ thể sẽ lấy theo thực tế công

23
trình.

2.3.4.5 Cấp nước và xử lý nước lò hơi


Để tẩy cặn và chống ăn mòn, như một phương pháp xử lý bổ sung, thiết kế này sử
dụng hệ thống bón thuốc muối phốt phát và hệ thống bón thuốc chất khử oxy; đồng thời,
để điều chỉnh giá trị PH của nước cấp cho lò hơi , thiết kế này sử dụng hệ thống bổ sung
amoniac
a) Xử lý nước
Để cải thiện giá trị PH của nước cấp, ngăn chặn sự ăn mòn đường ống kim loại,
trong trạm phát điện nhiệt dư bố trí 1 bộ thiết bị bổ sung Amoniac, để bổ sung vào bể đo
amoniac lỏng, được pha loãng đến nồng độ 0,5 đến 2%, dùng Bơm định lượng amoniac
để đưa vào đường ống nước khử muối và đường ống dẫn nước vào của máy bơm nước để
giữ giá trị PH trong khoảng 8,8 đến 9,3. 
b) Xử lý hiệu chỉnh nước lò hơi
Để duy trì một nồng độ nhất định của nước nồi hơi PO 4. 3. - , ngăn
chặn CaS04 4. , CaSi03 3 hình thành nước bẩn, trong thiết kế này ở trạm phát điện tuabin
bố trí một thiết bị thêm nước vào muối phốt phát. Khi hệ thống đang chạy, thiết bị định
lượng photphat bơm dung dịch trinatri photphat với nồng độ khoảng 1% vào bao hơi của
lò hơi thông qua bơm định lượng, để nó phản ứng với các ion canxi trong nước lò tạo
thành xỉ mềm ( kiềm canxi photphat)), thông qua hệ thống thoát nước bẩn lò thơi để xả ra
ngoài.
Nếu nồng độ PO 4 3 -  trong mẫu nước nồi hơi là quá cao hoặc quá thấp, dùng bơm
định lượng để điều chỉnh tương ứng giảm hoặc tăng lượng trisodium phosphate. Làm cho
hoạt động nồi hơi ổn định hơn, tiết kiệm năng lượng tốt hơn và giảm tiêu hao.
Để ngăn thiết bị khử ô xy hoạt động không đúng cách làm cho ôxy hòa tan trong
nước cấp bị đưa vào hệ thống lò hơi,bên ngoài lò sẽ thiết kế thêm phương pháp tăng
axeton oxime, như một biện pháp khử ô xy bổ sung cho quá trình khử ô xy của thiết bị
khử ô xy dạng màng quay. Trong trạm phát điện tuabin đặt một thiết bị bổ sung thuốc khử
oxy. Thiết bị thêm thuốc chất khử oxy sẽ bơm dung dịch acetoxime với nồng độ
khoảng 0,5% vào đường ống cấp nước áp suất thấp thông qua bơm định lượng được trang
bị để đảm bảo rằng lò hơi và hệ thống hơi và nước của lò hơi không bị oxy hóa và ăn
mòn.
Nếu nồng độ O 2 trong mẫu nước cấp dao động trong quá trình lấy mẫu , bơm định
lượng được trang bị có thể điều chỉnh tương ứng tăng hoặc giảm thể tích phun của dung
dịch axetoxime. Làm cho hệ thống hơi và nước của lò hơi chạy ổn định và đáng tin cậy

24
hơn.

2.3.4.6 Sơn cách nhiệt.


Trong dự án này, vật liệu cách nhiệt có tính chất lý hóa ổn định và giá thành vừa
phải được lựa chọn làm lớp cách nhiệt chính của thiết bị và đường ống trong điều kiện
nhiệt độ sử dụng an toàn. “Quy trình thiết kế sơn cách nhiệt của nhà máy phát
điện”( ĐL / T5072-2019 ).
Để giảm tổn thất tản nhiệt của các thiết bị phát điện và đường ống của nhà máy điện,
đồng thời nâng cao hiệu suất nhiệt trong vận hành nhà máy điện, dự án này áp dụng
phương pháp xử lý giữ nhiệt cho các thiết bị và đường ống nhiệt độ cao. Thiết bị và
đường ống có nhiệt độ thiết kế ≥300 ℃ sử dụng thảm bông nhôm silicat; thiết bị và
đường ống có nhiệt độ thiết kế <300 ℃ sử dụng sản phẩm bông khoáng.
Sử dụng sản phẩm silicat cho các thiết bị nhiệt độ cao của hệ thống phát điện, khí
thải nhiệt độ cao, đường ống hơi nước. Vật liệu cách nhiệt có các đặc tính chịu nhiệt độ
cao, mật độ thấp, hệ số dẫn nhiệt thấp, độ bền cơ học cao và khả năng chống hư hỏng,
v.v., để có thể làm giảm hiệu quả độ dày của lớp cách nhiệt và tải trọng lắp đặt của đường
ống, nâng cao hiệu quả cách nhiệt.
Các sản phẩm bông khoáng được sử dụng cho các thiết bị nhiệt độ thấp của hệ thống
phát điện, khí thải nhiệt độ thấp và đường ống hơi nước nhiệt độ thấp. Các sản phẩm bông
khoáng có các đặc điểm mật độ thấp, hệ số dẫn nhiệt thấp và thành phần hóa học
tốt. Thiết kế này không sử dụng các sản phẩm amiăng có hại cho cơ thể con người và bảo
vệ môi trường
Đường ống hơi nước sử dụng tấm hợp kim nhôm dày 0,5mm làm lớp bảo vệ bên
ngoài.
Các yêu cầu thiết kế đối với lớp sơn cách nhiệt của lò hơi và thân máy tuabin hơi là
trách nhiệm của nhà sản xuất nồi hơi và nhà máy sản xuất tuabin hơi. Vật liệu cách nhiệt
thành lò hơi, bao gồm vật đúc nồi lò, v.v., do nhà sản xuất lò hơi cung cấp

2.3.4.7 Thiết bị lọc dầu bôi trơn


Dự án thiết kế một bộ lọc dầu kiểu di động.

2.4 Khử lưu huỳnh và lọc bụi.


2.4.1 Nguyên lý công nghệ SDS
Công nghệ khử lưu huỳnh khô SDS là trong đường ống phun đồng đều chất khử lưu
huỳnh hiệu quả cao ( 20-25 & [mu] m ), chất khử lưu huỳnh được kích hoạt nhiệt bên
trong đường ống, diện tích bề mặt tăng nhanh, tiếp xúc đủ với khí thải có tính axit, phản

25
ứng hóa học tương ứng, khói Các chất có tính axit như SO 2 trong khí thải được hấp thụ và
làm sạch.
Các phương trình phản ứng hóa học hoàn thành là:
2NaHCO3 +SO2+1/2O2→Na2SO4 +2CO2+H2O
2NaHCO3 +SO3→Na2SO4 +2CO2+H2O
2.4.2 Lưu trình công nghệ
Khí thải lò cốc đi qua lò hơi nhiệt thải, nhiệt độ là 180 ℃, và thiết kế được thiết
kế theo hàm lượng của SO 2  là 1000 mg / m ³. Theo kinh nghiệm có liên quan và các
trường hợp thành công, thì đầu tiên khử lưu huỳnh và sau đó lọc bụi được, và lưu trình
công nghệ thực hiện như sau:

Sơ đồ 2-1: Sơ đồ lưu trình công nghệ khử S của khí thải lò cốc
Công nghệ khử lưu huỳnh áp dụng công nghệ khử lưu huỳnh khô SDS, công nghệ
khử lưu huỳnh khô SDS có đặc điểm là hiệu quả cao và hoạt động đáng tin cậy. Chất khử
lưu huỳnh là natri bicacbonat, hệ thống khử lưu huỳnh khô SDS chủ yếu bao gồm kho bột
khử lưu huỳnh, hệ thống nghiền và hệ thống cấp liệu phun khử lưu huỳnh. Natri
bicacbonat được lưu trữ trong thùng bột, đi vào máy xay thông qua cân máy cấp liệu đi
vào máy nghiền và nghiền chất khử lưu huỳnh dạng bột thô thành bột mịn. Dưới sức hút
của quạt, sản phẩm natri bicacbonat đủ tiêu chuẩn được phun vào đường ống ở đầu vào
của bộ hút bụi, trong thời gian bảo trì, sửa chữa của máy nghiền, natri bicacbonat chưa
được xử lý có thể được đưa vào đường ống thông qua cân cấp liệu để khử lưu huỳnh, và
bộ lọc bụi sẽ ngừng lọc bụi để đảm bảo rằng quá trình khử lưu huỳnh đạt được tiêu chuẩn
xả thải.
Bộ lọc bụi sử dụng bộ lọc bụi túi vải, do nhiệt độ của khí khói quá cao nên túi lọc
của bộ lọc bụi phải là túi lọc chịu nhiệt cao. Cuối cùng, có thể đảm bảo rằng nồng độ bụi
trong khí thải đầu ra là ≤40mg / Nm 3 , và nồng độ SO 2 là ≤100mg / Nm 3 .
2.4.3 Thiết kế phương án hệ thống khử lưu huỳnh.
2.4.3.1 hệ thống khử lưu huỳnh khô SDS
1)Cấu thành hệ thống

26
Hệ thống công nghệ khử lưu huỳnh trong khí thải chủ yếu bao gồm hệ thống khử lưu
huỳnh lọc bụi, hệ thống lưu trữ, vận chuyển và phân phối chất khử lưu huỳnh.
Thành phần chính của hệ thống theo bảng sau:
Bảng 2-5 bảng thành phần hệ thống

STT Tên Ghi chú


Hệ thống lưu trữ, vận chuyển và phân
1 đầu ra SO2≤100mg/Nm3
phối chất khử S
2 Hệ thống khử bụi vật chất dạng hạt đầu ra ≤40mg/Nm3

2)hệ thống lưu trữ, vận chuyển và phân đều chất khử S
(1)Thiết bị thêm chất khử S hiệu quả cao
(2)Thiết bị phân đều chất khử S
Tại vị trí mà chất khử lưu huỳnh được phun vào đường ống có một thiết bị phân
đồng đều để đảm bảo rằng chất khử lưu huỳnh tiếp xúc hoàn toàn với khí thải và các điều
kiện phản ứng là tối ưu
Thiết bị phân đều chất khử S
Bảng 2-6 Thông số tính năng cơ bản của hệ thống khử SDS
STT Tên Đơn vị Giá trị
Khử S phức hợp hiệu
1 Loại khử S -
quả cao
2 Lượng tiêu thụ chất khử S t/h 0.36
3 Lưu lượng khí thải Nm3/h 96250
Nhiệt độ khí
℃ 180℃
Thông số khí thải
4 thải đầu vào Nồng đồ SO2 mg/Nm3 1000
khử S Nồng độ bụi
mg/Nm3 ≈900
khói
Nồng độ SO2 đầu ra bộ phản
5 mg/Nm3 ≤100
ứng
Nồng độ hạt đầu ra bộ phản
6 mg/Nm3 ≤40
ứng
7 Hiệu suất khử S % ≥85%

27
3)Hệ thống lọc bụi túi vải
Khí thải sau khi khử lưu huỳnh khô SDS đi vào bộ lọc bụi túi vải, để ngăn chặn bụi
trong khí thải một cách hiệu quả để đạt được chỉ số xả thải bụi thì việc lựa chọn bộ hút bụi
là rất quan trọng.
Bộ lọc bụi túi vải có hiệu suất lọc bụi cao, thường đạt được trên 99%, và có khả năng
thích ứng mạnh với bụi. Sự dao động của nồng độ bụi đầu vào ít ảnh hưởng đến hiệu quả
loại bỏ bụi. Tóm lại, việc lựa chọn bộ lọc bụi mạch xung áp suất thấp dạng túi dài có thể
thích ứng với các đặc tính của bụi khí thải tại đầu ra của quá trình khử lưu huỳnh
khô SDS và đáp ứng các yêu cầu về xả thải bụi
Thông số tính năng cơ bản của bộ lọc bụi túi vải như sau
Bảng 2-7 Thông số tính năng cơ bản của bộ lọc bụi túi vải

STT Tên gọi Đơn vị


Giá trị
1 Lượng khí thải đầu vào bộ lọc bụi Nm3/h 96250
2 Nhiệt độ khí thải đầu vào bộ lọc bụi ℃ 180
3 Tốc độ gió qua lọc m/min ~0.8
4 Diện tích qua lọc m2 ~4130
5 Nồng độ bụi đầu ra mg/Nm 3
≤40
Vật liệu lọc nhiệt độ cao
6 Chất liệu túi lọc -
phủ màng
7 Trở lực bộ lọc bụi Pa ≤1500
8 Lượng tiêu hao khí nén Nm /min
3
~6
a) sử dụng tổng hợp
Trong dự án này, khử lưu huỳnh khô SDS , chất khử lưu huỳnh sử dụng chất khử lưu
huỳnh phức hợp hiệu quả cao. Do công nghệ SDS có một lượng nhỏ phun thừa, so với các
phương pháp khử lưu huỳnh khác, sơ đồ này có ít sản phẩm phụ khử lưu huỳnh. Tỷ
lệ Na 2 SO 4 trong các sản phẩm phụ rất cao, thuận lợi cho việc sử dụng tổng hợp.
A)Thành phần sản phẩm phụ
Sản phẩm phụ là nguyên liệu dạng bột khô và thành phần gần đúng của nó như sau
Na2SO4 ~90%
Na2CO3 ~10%
B)cách sử dụng sản phẩm phụ
Các sản phẩm phụ khử lưu huỳnh của dự án này có thể được sử dụng trong các ngành
công nghiệp xi măng, thủy tinh, hóa chất, giấy, thuốc nhuộm, in, cũng như trong sản xuất
sợi tổng hợp, thuộc da, luyện kim màu, men, v.v.
Khi được kết hợp vào xi măng, sản phẩm hydrat hóa canxi sulfoaluminat được tạo ra

28
nhanh hơn, do đó đẩy nhanh tốc độ thủy hóa và đóng rắn của xi măng. Lượng trộn thường
là 0,5% đến 2% chất lượng xi măng , có thể làm tăng cường độ đông cứng sớm của bê
tông từ 50% đến 100% , cường độ 28 ngày và mức tăng khoảng 10% , tùy thuộc vào loại
xi măng, điều kiện bảo dưỡng và lượng xi măng.
Được sử dụng trong công nghiệp thủy tinh để thay thế sodium carbonate; được sử
dụng trong công nghiệp giấy như một chất bay hơi trong sản xuất bột giấy sulphat; được
sử dụng trong công nghiệp hóa chất làm nguyên liệu sản xuất natri sunfua, natri silicat và
các sản phẩm hóa học khác; đã qua sử dụng trong ngành công nghiệp dệt may để điều chế
chất đông tụ kéo sợi vinylon; Nó cũng có thể được sử dụng trong luyện kim màu và da
thuộc
2.4.3.2 Hệ thống quạt hút gió
Trước khi thực hiện dự án này, khí thải từ ống khói lớn của lò luyện cốc chủ yếu
dựa vào lực kéo của ống khói nóng để hút và thải khí lò ra khỏi lò luyện cốc. Sau khi hệ
thống khử lưu huỳnh và khử bụi mới được xây dựng , thêm hệ thống khử lưu huỳnh
khô SDS , bộ lọc túi và các đường ống và van tương ứng đã được bổ sung sức cản của
toàn bộ hệ thống đã được tăng lên rất nhiều. Chỉ riêng lực kéo của ống khói là không đủ
để đảm bảo phát thải khí lò cốc; Do đó, cần tăng cường quạt hút gió để cung cấp động lực
cho toàn bộ hệ thống, khắc phục sức cản của khí khói, đồng thời tạo ra sự thoát khí thông
suốt của khói lò sau khi xử lý làm sạch. Các thông số cụ thể của quạt như sau:
Kiểu: Quạt gió ly tâm
Số lượng: 1 chiếc.
Phương thức vận hành: liên tục
Phương thức điều tiết: Điều chỉnh tốc độ biến tần
Địa điểm lắp đặt: Ngoài trời.
Nhiệt độ môi chất đầu vào quạt gió:<250℃
Lưu lượng quạt gió: 96250Nm3/h
Tăng áp suất toàn bộ quạt gió: 6000 Pa.
Cánh quạt tăng áp sử dụng các biện pháp chống mài mòn đáng tin cậy để giảm mài
mòn hạt bụi. Tuổi thọ của lưỡi dao không được dưới 26000h 
Ổ trục chính của quạt có thể chịu được lực đẩy bổ sung do điều kiện dòng chảy hỗn
loạn trong vỏ và không xảy ra tai nạn trong quá trình hoạt động lâu dài.
Giá trị tiếng ồn cách vỏ quạt 1m : không quá 85dB (A) 
Đồng bộ với động cơ điện biến tần 500kW,10kV
Cấp bảo vệ động cơ: IP54

29
Cấp cách nhiệt: Cấp F (tăng nhiệt độ được đánh giá theo cấp B).

30
3 Công trình công cộng và phụ trợ
3.1 Vận chuyển tổng đồ
3.1.1 Vị trí và khái quát công trình
Công ty cổ phần luyện kim loại đen Thái Nguyên Việt Nam có kế hoạch xây dựng
một lò luyện cốc thu hồi nhiệt kiểu đứng 1 x 22 buồng 4,3m với sản lượng năm là
150.000 tấn than cốc . Địa điểm thực hiện dự án nằm trong nhà máy của Công ty cổ phần
luyện kim loại đen Thái Nguyên Việt Nam
3.1.2 Bố trí mặt bằng
Sơ đồ bố trí của dự án này dựa trên phần thân chính của lò luyện cốc thu hồi nhiệt
kiểu đứng 1 × 22 buồng 4,3m để xây dựng . Đồng bộ máy phát điện và các thiết bị phụ trợ
sản xuất
3.1.2.1 cấu thành nhà xưởng
Dự án này có cấu thành chủ yếu là thiết bị sản xuất và các thiết bị phụ trợ sản
xuất. Công trình quản lý sản xuất và phúc lợi đời sống tận dụng cơ sở vật chất hiện có
trong nhà máy
a) :Thiết bị sản xuất
Gian chuẩn bị than bao gồm: bãi than, hầm nhận than, phòng máy nghiền, trạm trung
chuyển và hành lang băng tải than.
Gian luyện cốc gồm: lò thu hồi nhiệt kiểu đứng đầm nén 1x22 buồng 4.3m, tháp dập
cốc, bể lắng cám cốc, sàn cốc, nhà sàng cốc, bãi cốc, trạm trung chuyển và hành lang
băng tải cốc.
b) :Thiết bị phụ trợ sản xuất
Bao gồm: lò hơi nhiệt dư khí thải, hệ thống lọc bụi khử S khí thải lò cốc, trạm phát
điện tuabin, trạm bơm nước tuần hoàn phát điện, trạm nước khử muối, trạm mặt đất khử
bụi nạp than lò cốc, trạm mặt đất khử bụi cốc ra lò cốc, nhà điện tổng hợp luyện cốc, trạm
biến áp nhà xưởng, trạm cân...
3.1.2.2 Nguyên tắc bố trí mặt bằng
Nguyên tắc bố trí mặt bằng nhằm đáp ứng yêu cầu của quá trình sản xuất, theo yêu
cầu về giao thông, phòng cháy chữa cháy, an toàn, vệ sinh, mạng lưới đường ống tổng
hợp và thi công công trình, kết hợp với yêu cầu về địa hình và sử dụng đất của khu vực
nhà máy.
Theo hiện trạng đất dự án, các hầm nhận than, bãi chứa than, phòng máy nghiền,
trạm trung chuyển được bố trí ở phía Tây khu đất nhà máy. Phân xưởng luyện cốc nằm ở

31
phần phía nam của nhà máy, hệ thống làm nguội ướt nằm ở phía đông đầu lò luyện cốc,
và hệ thống khử lưu huỳnh và bọc bụi, trạm mặt đất khử bụi nạp than lò cốc, và phòng
điện tổng hợp luyện cốc nằm ở phía tây của lò luyện cốc. Nhà máy điện tuabin hơi, trạm
bơm nước tuần hoàn phát điện, trạm nước khử muối và các cơ sở khác được bố trí ở phía
bắc của xưởng luyện cốc. Nhà sàng than cốc và bãi chứa than cốc được bố trí ở phía bắc
của khu đất nhà máy
Tổng diện tích nhà máy là 95714m2
Sơ đồ chi tiết xem bố trí mặt bằng.
3.1.3 Bố trí theo chiều dọc và thoát nước mưa sân bãi
Do dữ liệu địa hình chi tiết không được cung cấp nên hướng thẳng đứng của khu vực
nhà máy của dự án này tạm thời được coi là kiểu dốc bằng phẳng nằm ngang
Việc thoát nước mưa của khu đất tạm thời được coi là theo phương pháp ống thoát
nước ngầm, tức là nước mưa trên khu vực và đường được xả vào cửa thoát nước mưa trên
đường, được thu gom bằng đường ống thoát nước mưa và thải ra bên ngoài.
3.1.4 Vận chuyển trong nhà máy
3.1.4.1 Lựa chọn phương thức vận chuyển
Than nguyên liệu và sản phẩm than cốc của dự án này đều được vận chuyển bằng
đường bộ.
Các thiết bị dự phòng, hóa chất thử, khử bụi, chất thải công nghiệp, và đồ dùng văn
phòng hàng ngày được vận chuyển bằng đường bộ.
3.1.4.2 Đường vận chuyển
Việc vận chuyển than nguyên liệu và sản phẩm than cốc, tro bụi, chất thải công
nghiệp và hóa chất, thiết bị dự phòng trong dự án này đều được thực hiện bằng phương
tiện đường bộ.
Có tính đến nhu cầu sản xuất, chữa cháy, bảo trì ..., các tuyến đường trong nhà máy
được bố trí theo đường hình vòng và đầu hồi, tùy theo mục đích sử dụng đường và lưu
lượng xe, thiết kế đường rộng 7,0m, tại nơi xếp dỡ nguyên liệu thiết kế bãi xe.
Thiết kế đường rộng 7m dài 1880m, diện tích bãi xe khoảng 6100m 2, không gian
sạch của đường khoảng 5m.
Để đáp ứng nhu cầu cân nguyên liệu, cân xe tải được lắp đặt trên con đường phía
Tây nhà máy, làm nhiệm vụ cân than nguyên liệu, sản phẩm than cốc,… được trang bị
01 cân xe tải SCS-100A , và nhân viên bàn cân
Các phương tiện sản xuất, phương tiện hành chính phúc lợi cần thiết cho công trình
này đều do đơn vị thi công cân nhắc.

32
3.1.5 Xanh hóa
Theo yêu cầu kỹ thuật về bố trí sản xuất và bảo vệ môi trường, đường ống, đường
giao thông và xem xét các yếu tố như loài cây, hoa thích hợp trồng trong nhà máy, cần
phủ xanh khu vực nhà máy để cải thiện môi trường sản xuất của nhà máy. , giảm ô nhiễm,
thanh lọc không khí, và làm đẹp cho nhà máy.
Tỷ lệ đất dùng để xanh hóa là 15%, diện tích xanh hóa là 14357 m2
3.1.6 Phòng cháy
Dự án này không xây mới trạm cứu hỏa, vấn đề phòng cháy chữa cháy do đơn vị thi
công xem xét
3.1.7 Bảng chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chính của tổng đồ vận chuyển
Bảng 3-1: Bảng chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chính
STT Hạng mục Đơn vị Số lượng Ghi chú
1 Diện tích công trình m2
95714
Đường rộng 7m m 1880
2 Đường
Diện tích bãi xe m2 6100
3 Tỷ lệ đất dùng để xanh hóa % 15
4 Diện tích dùng xanh hóa m2
14357

3.2 phát điện


3.2.1 Môi chất phát điện
Môi chất phát điện cần thiết cho dự án này là không khí nén và khí nén tinh khiết.
Mức tiêu thụ của môi chất được trình bày trong bảng dưới đây.
Bảng 3-2 Bảng tiêu hao môi chất phát điện
tham số
Tên môi chất
STT Áp lực Nhiệt độ Tiêu hao năm Ghi chú
Lưu lượng
(MPa) (℃)
Hơi Gia nhiệt
1 0.6 饱和 0.55t/h 4818t
nước
Trạng thái tiêu
2 Không khí nén 0.6 40 10m3/min 5256000m3
chuẩn
Đồng hồ
0.6 40 0.5m3/min 262800m3
Khí đo
Trạng thái tiêu
3 nén Lọc bụi 0.6 40 18m3/min 9460800m3
chuẩn
sạch Trạm nước
0.6 40 1.5m3/min 756000m3
khử muối
Nhiệt độ
4 Nước khử muối 0.3 1.41t/h 11844t lớn nhất 47t/h
thường
Dùng khí nito
5 Khí nito 0.6 40
bảo vệ lò hơi

3.2.2 Cung cấp môi chất phát điện

33
3.2.2.1 Cung cấp hơi nước
Công trình này với mức tiêu thụ hơi nước nóng là 0.55t / H , xem xét 10% số lượng
gia tăng là 0.61t / H 
Với các thông số trên hơi nước được cung cấp bởi mạng lưới đường ống hơi trong
khu vực nhà máy, tiếp điểm nằm ngoài chỉ giới đường đỏ 1m , áp suất yêu cầu 0,6MPa ,
thiết kế thiết bị đo ngoài ranh giới

3.2.2.2 cung cấp khí nén


Lượng tiêu hao khí nén của dự án này là 10m³/min, đã xem xét gia tăng 10% đến
11m³/min.
Với các thông số trên khí nén được cung cấp bởi đường ống không khí nén trong nhà
máy, tiếp điểm nằm ngoài chỉ giới đường đỏ 1m, áp suất yêu cầu 0,6MPa , thiết kế thiết bị
đo ngoài ranh giới.

3.2.2.3 cung cấp khí nén sạch


Công trình này lượng hao hụt khí nén sạch dùng cho thiết bị đo là 0.5m³/min, lượng
hao hụt khí nén sạch dùng cho lọc bụi là 18m³/min, lượng hao hụt khí nén sạch dùng cho
lọc trạm nước khử khoáng là 1.5m³/min, sau khi tính dư 10% các tiểu hao trên phân biệt
là 0.55m³/min、19.8 m³/min và 1.65m³/min.
Khí nén sạch thông số trên do mạng lưới khí nén sạch của nhà máy cung cấp, điểm
nhận tại ngoài giới khu vực 1m, yêu cầu áp suất là 0.6MPa, đồng thời tại điểm biên giới
công trình lắp đặt thiết bị đo.

3.2.2.4 cung cấp nước khử khoáng


Lượng nước khử khoáng tiêu hao bình thường của công trình này là 1.76t/h, sau khi
tính dư 10% là 1.94t/h. khi vận hành nồi hơi nhiệt dư khói khí lượng dụng tối đa là 47t/h.
Nước khử khoáng cần dùng do trạm nước khử khoáng xây mới cung cấp.
3.2.3 thiết bị nhiệt lực

3.2.3.1 hệ thống nước khử khoáng


3.2.3.2 tiểu chuẩn nước khử khoáng cấp bồ
công trình này sử dụng nồi hơi trung nhiệt trung áp, căn cứ tiêu chuẩn GB/T12145-
2016 “ chất lượng hơi nước thiết bị động lực hơi và tổ máy phát điện nhiệt lực”, tiêu
chuẩn nước cấp bồ và chất lượng nước cấp nồi hơi của công trình này như sau:
bảng chất lượng nước cấp nồi hơi
TT hạng mục đơn vị chỉ số
1 μS/cm ≤0.3
Tỷ lệ dẫn của hydro

34
TT hạng mục đơn vị chỉ số
2 Fe μg/L ≤50
3 Cu μg/L ≤10
4 Sio2 μg/L ≤20
5 TOCi μg/L ≤500
6 PH - 8.8~9.2
Để đáp ứng nhu cầu lượng nước khử khoáng của hệ thống nồi hơi nhiệt dư khói khí
công trình này và cấp nước khử khoáng cho chủ đầu tư, công trình này xây mới một trạm
nước khử khoáng.
do chủ đầu tư chưa cung cấp bảng hạng mục toàn phân tích chất lượng nước nguồn
nước, trước mặt sẽ tạm thời căn cứ chất lượng nước nguồn nước và trong “ quy phạm
thiết kế cấp thoát nước xí nghiệp gang thép” (GB 50721-2011) chỉ tiêu tương đồng sản
xuất nước mới tiến hành thiết kế, chỉ tiêu chi tiết cụ thể như sau:
chất lượng nước nguồn nước
TT hạng mục ĐVT chỉ số ghi chú
1 PH - ≤7~9
2 Chất lơ lửng mg/L ≤10
3 Toàn độ cướng mg/L ≤150 以 CaCO3 计
4 Độ cướng Ca mg/L ≤100 以 CaCO3 计
5 Độ cướng M- mg/L ≤110 以 CaCO3 计
6 Cl- mg/L ≤220 以 Cl-计
7 SO42 mg/L ≤80 以 SO42-计
8 全铁 mg/L ≤1 以 Fe 计
9 SiO2 mg/L ≤6 以 SiO2 计
10 dầu mg/L ≤2
11 Tỷ lệ dẫn điện μs/cm ≤500
12 Trầm tích bốc hơi mg/L ≤300 hòa tan
13 Ammonia mg/L ≤10

3.2.3.3 lượng nước bồ sủng


bảng cân bằng hao hụt nước hơi
TT Chủng loại hao hụt Hao hụt BT( t/h) Ghi chú
1 水汽循环损失 0.94 取锅炉额定蒸发量的 2%
Hao hụt nước hơi tuần hoàn Tính 2% của lương bốc hơi
định mức nồi hơi
2 Hao hụt xả thải 0.47 Tính 1% của lượng bốc hơi
định mức nồi hơi
3 Khởi hành nồi hơi hoặc sự cố 4.7 Tính 10% lượng bốc hơi định
trạm phát điện tuabin mức nồi hơi
4 Hao hụt chưa tính 0.5

35
TT Chủng loại hao hụt Hao hụt BT( t/h) Ghi chú
tổng cộng 6.61
Từ bảng trên được biết: lượng nước bù bình thường của công trình này là 1.41t/h,
lượng nước bù tối đa là 6.61 t/h, công suất xử lý trạm nước khử khoáng của công trình
này là 2x15t/h ( thiết bị EDI). khi khởi công nước khử khoáng sẽ do 2 cái bồn nước khử
khoáng 100m³ cung cấp.

3.2.3.4 quy trình công nghệ trạm nước khử khoáng


trạm nước khử khoáng của công trình này sử dụng công nghệ xử lý nước như bộ lọc
nhiều môi chất+ bộ siêu lọc+ thẩm thấu ngược sơ cấp+ thẩm thấu ngược thứ cấp+ EDI,
quy trình công nghệ tóm tắt như sau:
Nước nguồn đầu vào trạm nước khử khoáng se được chứa tại bồn nước công nghiệp
trước, sau đó sử dụng bơm tăng áp của bộ lọc tăng áp chuyển đến bộ lọc đa môi chất tiến
hành lọc, sau khi thông qua bộ lọc đa môi chất lọc rồi sẽ đi vào bộ siêu lọc, sau khi thông
qua bộ siêu lọc rồi sẽ đi vào bồn nước thành phẩm siêu lọc; tiếp theo sử dụng bơm tăng áp
của thẩm thấu ngược sơ cấp tăng áp chuyển đến thiệt bí thẩm thấu ngược sơ cấp, thông
qua thiết bị thẩm thấu ngược khử khoáng rồi sẽ đi vào bồn nước thành phần thẩm thấu
ngược sơ cấp, tiếp theo sử dụng bơm tăng áp của thẩm thấu ngược thứ cấp tăng áp chuyển
đến thiết bị thẩm thấu ngược thứ cấp, thông qua thiết bị thẩm thấu ngược khử khoáng rồi
sẽ đi vào bồn nước thành phẩm thẩm thấu ngược thứ cấp, tiếp theo sử dụng bơm tăng áp
của thiết bị EDI tăng áp chuyển đến thiết bị EDI, thông qua thiết bị EDI khử khoáng rồi sẽ
đi vào bồn nước khử khoáng, cuối cùng sẽ sử dụng bơm nước khử khoáng tăng áp cấp ra
ngoài đến trạm tuabin phát điện.
Thiết bị chính của trạm nước khử khoáng bao gồm: 1 cái bồn nước khử khoáng, 2 bộ
thiết bị lọc đa môi chất, 2 bộ thiết bị siêu lọc, 1 cái bôn nước thành phẩm siêu lọc, 2 bộ
thiết bị xử lý nước thẩm thấu ngược sơ cấp, 1 cái bồn nước trung gian, 2 bộ thiết bị xử lý
nước thẩm thấu ngược thứ cấp, 1 cái bồn nước thành phẩm thẩm thấu ngược, 2 bộ thiết bị
EDI, 2 cái bồn nước khử khoáng, 8 cái bơm tăng áp, 4 cái bơm rửa ngược, v.v.

3.3 thông gió và lọc bụi


3.3.1 khái quát

3.3.1.1 chất độc hại và bụi chính


Trong quá trình nghiền than phát sinh ra rất nhiều bụi than; trong quá trình tống cốc
nạp than vào lò cốc phát sinh ra khói bụi lớn; ô nghiêm môi trường, ảnh hưởng đến sức
khỏe con người.

36
3.3.1.2 xử lý chất độc hại chính và bụi
Để loại bỏ các khí độc hại và bụi trong xưởng sản xuất, thiết kế sử dụng phương
pháp thông gió tự nhiên, thông gió cơ giới và lọc bụi cơ giới v.v. thông qua thông gió thay
đổi khí, giảm bất nồng độ khí độc hại ơ trong xưởng sản xuất, cải thiến môi trường khu
vực thao tác. Đối với các điểm sinh ra bụi sử dụng lọc bụi cơ giới; sau khi thông qua bộ
lọc của hệ thống lọc bụi nghiền bột nồng độ bụi trong khí thể xả thải là ≤40mg/m³; sau khi
thông qua bộ lọc của hệ thống lọc bụi tống cốc nạp than vào lò cốc nồng độ bụi trong khí
thể xả thải là ≤40mg/m³.
3.3.2 nguyên tác thiết kế và phạm vi thiết kế.

3.3.2.1 phạm vi thiết kế


thiết kế này bao gồm những nội dung như sau:
a) hệ thống thông gió, điều hòa.
b) Hệ thống lọc bụi chuẩn bị than( hệ thống lọc bụi nhà nghiền).
c) Hệ thống lọc bụi lò cốc.

3.3.2.2 nguyên tác thiết kế chính.


a) Công trình này tuân thủ nguyên tác kỹ thuật thành thực, tiên tiến, kinh tế, vận
hành đáng tin cậy, thuận tiện bảo trì.
b) Phương án thiết kế sử dụng công nghệ kỹ thuật là kỹ thuật tiên tiến đã thông qua
thử nghiệm thực tế thật sự khả thi, đồng thời có thể vận hành lâu dài, bảo dương
bảo trì , quản lý thuận tiện.
c) Thiết kế hệ thống vận chuyển bụi bột hợp lý thông thoáng, giảm bất cường độ
lao động của công nhân, cải thiện điều kiện và môi trường công việc.
d) Phương án thiết kế phù hợp quy phạm,tiêu chuẩn, chính sách của nhà nước về
bảo vệ môi trường, lợi dụng tổng hợp năng lượng, an toàn sản xuất v.v. căn cứ
tình hình vận hành hệ thống lọc bụi, tiết kiệm năng lượng, giảm bất chi phí vận
hành. Yêu cầu các chỉ tiêu đạt hoặc cao hơn tiêu chuẩn.
e) Các điểm sinh ra bụi của hệ thống lọc bụi cố gấng làm kín, đồng thời không ảnh
hưởng đến thao tác và công nghệ sản xuất bình thường, và không vướng sửa
chữa thiết bị.
f) Nồng độ hàm lượng bụi đầu ra bộ lọc nhà nghiền là ≤40mg/Nm3.
g) Nồng độ hàm lượng bụi đầu ra bộ lọc hệ thống tống cốc nạp than vào lò cốc là
≤40mg/Nm3.
3.3.3 gia nhiệt
Máy lọc bụi của nhà nghiền thiết kế gia nhiệt và bảo ôn tổng thể, nguồn nhiệt sử

37
dụng hơi 0.2MPa, sử dụng thường niên.
3.3.4 thông gió, điều hòa
a) Kiến trúc của hệ thống chuẩn bị than, vận chuyển cốc và phần ngầm của hành
lang thiết kế có quạt gió đỉnh mái hoặc quạt hút ly tâm tiến hành cơ giới thông
gió đổi khí. Phần ngầm hành lang của tháp dập ướt thiết kế có quạt gió đỉnh mái
hoặc quạt hút ly tâm tiến hành cơ gió thông gió đổi khí. Phòng phối trộn than,
nhà sàng cốc v.v thiết kế có nón gió hình tròn, lợi dụng thông gió tự nhiên có tổ
chức để xả bỏ nhiệt dư, ẩm dư. Phòng điều khiển phối trộn than tự động thiết kế
có điều hòa để đáp ứng yêu cầu nhiệt độ trong phòng.
b) Trạm sửa chữa cửa lò lò cốc, bệ đỉnh lò thiết kế có quạt hút ly tâm di động tiếng
ổn thấp hiểu quả cao, để giảm thấp xuống nồng độ khí độc hại và giảm nhiệt độ
của khu làm việc.
c) Phòng tủ điện và máy biến tần của các xưởng thiết kế có máy điều hòa gió lạnh
lám mát, phòng điều khiển thiết kế máy điều hòa nóng lạnh để đáp ứng yều cầu
nhiệt độ của phòng.
d) Phòng bơm dập cốc ướt thiết kế có nón gió hình tròn, lợi dụng thông gió tự
nhiên có tổ chức để xả bỏ nhiệt dư.
e) Các khu vực thuộc khu vực chống cháy nổ thì phải sử dụng thiết bị thông gió
chống cháy nổ.
3.3.5 lọc bụi

3.3.5.1 hệ thống lọc bụi nhà nghiền


Trong quá trình nghiền than sẽ phát sinh ra nhiều bụi, ô nhiêm môi trường. Để bảo
vệ môi trường và sức khỏe của công nhân, thiết kế một hệ thống lọc bụi nhà nghiền.
Hệ thống lọc bụi nhà nghiền bố trí theo hình tức đứng thẳng, tốc độ chạy quạt gió cố
định không điều chỉnh tốc độ.
Hệ thống lọc bụi này chịu trách nhiệm hút bụi tại các điểm phát sinh bụi như vị trí xả
liệu và đầu máy băng tải, máng dẫn cấp liệu cho máy nghiền trong nhà nghiền. Vì lý do
có một số thiết bị công nghệ làm việc không đồng bồ, nên ở trên đường ống lọc bụi của
thiết bị công nghề tương ứng thiết kế có van điện động, van này có liên động với thiết bị
công nghề tương ứng để tiết kiệm lượng gió của hệ thống lọc bụi.
Khí bụi của các điểm sing bụi tại nhà nghiền sau khi thông qua chụp hút bụi thu tập
sẽ dẫn vào máy lọc bụi túi vải mạch xung lọc sạch. Máy lọc sử dụng hình thức rũ bụi
mạch xung ly tuyết, vật liệu sàng lọc của máy lọc sử dụng chất liệu phủ màng chống tĩnh
điện, quạt gió sử dụng loại chống nổ. Để tránh trường hợp bụi có độ ẩm cao của nhà

38
nghiền gặp lạnh ninh kết thành cục bám dính vào túi lọc, nên gia nhiệt và bảo ôn tổng thể
máy lọc bụi trong nhà nghiền, nguồn nhiệt sửu dụng hơi 0.2MPa, sử dụng thường niên.
Khí thể sau khi qua lọc do quạt gió, bộ tiêu âm và ống xả khí xả ra môi trường, nồng độ
hàm lượng bụi của khí xả thải là ≤40mg/m3. bụi bột của máy lọc bụi túi vải mạch xung
thu gom được sẽ sử dụng xích cào vận chuyển đến silo chứa bụi bảo quản, sau đó thông
qua máy tưới ẩm rồi xả xuống xe ô tô định kỳ chuyển ra ngoài.
tông số thiết kế chính và chỉ tiêu của hệ thống lọc bụi nhà nghiền như sau:
lượng khói hệ thống lọc bụi 42000m³/h
toàn áp của quạt gió 4000Pa
công suất của động cơ chính 90kW
diện tích lọc của máy lọc bụi 1096m²
nồng độ đầu vào khí khói 8~12g/m³
nồng độ đầu ra khí khói ≤40mg/Nm³

3.3.5.2 lọc bui của tống cốc nạp than lò cốc


Đối với trong quá trình tống cốc, nạp than vào lò phát sinh ra nhiều khói bụi và cốc
vụn, cho nên phân biệt thết kế có hệ thống lọc bụi nạp than và hệ thống lọc bụi ra cốc.
a) hệ thống lọc bụi nạp than vào lò cốc
Công ty CP luyện kim đen Thái Nguyên Việt Nam chuẩn bị xây mới dự án lò cốc 15
vạn tấn / năm. khi ở phia máy nạp than vào lò có khói khí từ cửa lò phía trên phát tán lên
sẽ sử dụng chụp hút dẫn khói thu gom về ống tổng lọc bụi dẫn về trạm lọc bụi mặt đất tiến
hành lọc bụi, sau khi lọc sạch mới xả ra môi trường.
Hệ thống lọc bụi nạp than bao gồm 2 bộ phần di động và cố định. Thiết bị di động
thiết kế tại rên xe tống cốc nạp than, thuộc phạm vi thiết kế của xe tống cốc nạp than.
Thiết bị lọc bụi cố định bao gồm : ống tổng lọc bụi loại làm kín băng tải lắp tại cạnh máy,
đường ống kết nối trên mặt đất, thiết bị lọc sạch hút khói khí, máy lọc bụi túi vải mạch
xung, tổ máy quạt gió, bộ tiêu âm, ống khói v.v.
Vì lý do than luyện cốc dùng cho lò cốc đứng đầm nén thu hồi nhiệt chất bốc cao,
cho nên khí khói khi nạp than có những đặc điểm như sau: trong khí khói hàm lượng dầu
cốc cao, độ ẩm cao, nhiệt độ điểm sương cao,và khói bụi thành hình sợi, tính lơ lửng rất
tốt v.v. để bảo đảm trạm lọc bụi mặt đất vận hành ổn định lâu dài thì phải xử lý dầu cốc và
bảo vệ túi lọc của máy lọc bụi, tránh dầu cốc và tro đen cốc bám dính túi lọc để kéo dài
tuổi thọ sử dụng của túi lọc, đồng thời đảm bảo túi lọc rũ bụi và xả bụi thuận lợi. Thiết bị
lọc sạch hút khí khói là thiết bị chuyên dùng để xử lý dầu cốc trong khí khói, được lắp đặt
tại phía trước của máy lọc bụi. Khi nạp than khí khói trước khi đi vào máy lọc bụi phải

39
thông qua thiết bị lọc hút khí khói trước, tiến hành cường chế lọc hút sạch dầu cốc trong
khí khói, loại bỏ dầu cốc chưa đốt cháy hết, vật liệu hút dầu cốc sử dụng viên cốc, đình kỳ
thay thế vật liệu hút dầu.
Sau khi xe tống cốc nạp than di chuyển đến vị trí buồng than hóa chuẩn bị nạp than,
sử dụng chụp hút dẫn khói trên xe tống cốc nạp than thu gom khói bụi được phát tán từ
cửa lò phía trên của phía máy dẫn về ống tổng lọc bụi loại làm kín băng tải nạp than, đồng
thời phát tín hiệu cho hệ thống lọc bụi mặt đất, quạt thông gió tốc độ chạy từ thấp lên cao,
khí khói sẽ từ chụp hút dẫn khói hút vào, sau khi thông qua đường ống kết nối lọc bụi đi
vào máy lọc bụi túi vải mạch xung của trạm lọc bụi mặt đất lọc sạch rồi, do quạt gió thông
qua ống khói xả ra môi trường. Bụi bột của máy lọc bụi thu tập sẽ sử dụng xích cào vận
chuyển đến silo bụi bảo quản, tiếp theo thông qua máy tưới ẩm xả xuống ô tô vận chuyển
ra ngoài định kỳ. Sau khi kết túc nạp than, hệ thống lọc bụi mặt đất nhận được tín hiệu
điện tín, quạt gió chuyển về tốc độ thấp vận hành.
chỉ tiêu và thông số kỹ thuật chính của hệ thống lọc bụi nạp than như sau:
lượng khí khói hệ thống lọc bụi 120000m³/h
toàn áp của quạt gió 7000Pa
công suát của động cơ chính 355kW
diện tích qua lọc của máy lọc bụi 2950m²
nồng độ đầu vào của khí khói 10g/m³
nồng độ đầu ra của khí khói ≤40mg/m³
thời gian nạp than khoảng 3min
b) hệ thống lọc bụi ra cốc lò cốc
Bánh than được nạp vào buồng than hóa lò cốc thông qua hấp khô cao nhiệt luyện
thành bánh cốc rồi, bánh cốc đỏ sẽ bị xe tống cốc nạp than theo thứ tự tống ra buồng than
hóa, bánh cốc sẽ thông qua rào dẫn cốc xuống trong xe dập cốc.sau khi cốc đỏ được tống
từ buồng than hóa ra bánh cốc sẽ vỡ nứt và cháy trong không khí phát sinh ra nhiều khí
khói bụi, ô nhiêm môi trường. Lọc bụi ra cốc này thiết kế sử dụng công nghề lọc bụi khô
mạt đất.
hệ thống lọc bụi ra cốc bao gồm 3 phần:
Phần thứ nhất là chụp hút lớn lắp đặt trên xe dẫn cốc và di động theo xe dẫn cốc,
đồng thời dẫn khí khói đến thiết bị chuyển đổi của đường ống cố định. Thiết bị này bố trí
trên xe dẫn cốc thuộc phạm vi thiết kế xe dẫn cốc.
Thứ hai là đường ống cố định lắp ở trên đỉnh đầu lò.
Thứ ba là thiết bị cuối cùng lắp đặt trên mặt đất để dập, lọc sạch khí khói. Bao gồm

40
đường ống, bộ làm mát tách bụi khí khói, máy lọc bụi túi vải mạch xung, quạt gió ly tâm,
bộ tiêu âm, ống khói v.v.
Sau khi xe tống cốc nạp than định vị lần 2, trước 30s cần tống tác động phát tín hiệu
cho hệ thống lọc bụi mặt đất, quạt gió vận hành từ tốc độ thâp sang tốc độ cao. Sau đó cần
tống tấn hành tống cốc, khi bánh cốc ra sẽ phát sinh ra nhiều khí khói bụi dưới sự tác
dụng của lực lơ nhiệt khí khói và quạt gió gom hết vào chụp hút khí lắp đặt tại trên xe dẫn
cốc, thông qua đường ống cố định lắp trên đỉnh đầu lò khí khói đi vào ống tổng lọc bụi,
chuyenr tiếp đến bộ làm mát tách khí bụi đồng thời tách rời thô, tiếp theo thông qua máy
lọc bụi úi vải sàng lọc sau cùng rồi mới xả ra môi trường. Sau khi kết túc ra cốc, hệ thống
lọc bụi mặt đất nhận được tín hiệu điện tín, quạt gió vận hành chuyển về tốc độ thấp.
Bụi cốc của máy lọc bụi thu tập được sẽ sử dụng xích cào vận chuyển đến silo bụi
bảo quản, thông qua máy tưới ẩm rồi xả xuống ô tô vận chuyển ra ngoài định kỳ.
chỉ tiêu và thông số thiết kế chính của hệ thống lọc bụi ra cốc như sau:
lượng khí khói hệ thống lọc bụi 200000m³/h
toàn áp của quạt gió 7000Pa
công suất của động cơ chính 560kW
diện tích qua lọc của máy lọc bụi 4130m²
nồng độ đầu vào khí khói 5~12g/m³
nồng độ đầu ra khí khói ≤40mg/m³
thời gian ra cốc ~1min
3.3.6 tiêu âm và giảm chấn
Đường ống trước sau và vỏ quạt gió lọc bụi đều thiết kế thiết bị cách âm, đầu ra đầu
vào của quạt gió thiết kế kết nối mềm, đầu ra quạt gió thiết kế bộ tiêu âm, sử dụng các
biện pháp trên để hạn chế tiếng ổn và rung động trong phạm vi cho phép của quy phạm.
3.3.7 biện pháp chống cháy nổ
a) máy lọc bụi được xả bụi liên tục;
b) túi vải sử dụng chất liệu lọc chống tĩnh điện;
c) hệ thống lọc bụi thiết kế thiết bị tiếp địa chống tĩnh điện.
d) máy lọc bụi thiết kế có thiết bị chống nổ;
e) Máy lọc bụi thiết kế kết cấu chống kẹt bụi.
3.3.8 bảo trì thiết bị
Công việc bảo trì bảo dưỡng của các thiết bị hệ thống thông gió , lọc bụi do nhà máy
cốc chịu trách nhiệm.
3.4 cấp thoát nước

41
3.4.1 khái quát
Thiết kế này là thiết kế cấp thoát nước cho dự án lò cốc thu hồi nhiệt sản lượng 15
vạn tấn/ năm.
nội dung thiết kế cấp thoát nước bao gồm: hệ thống cấp nước cho sản xuất, hệ thống
nước tuần hoàn, hệ thống cấp nước sinh hoạt và hệ thống thoát nước.
3.4.2 nguồn nước
Hệ thống nước cấp sinh hoạt, hệ thống nước cấp PCCC, hệ thống nước cấp sản xuất
của công trình này lợi dụng nguồn nước hiện hữu của xung quanh công trường chuẩn bị
xây dựng. Thoát nước nối vào hệ thống thoát nước của xung quanh công trường chuẩn bị
xây dựng.
Chất lượng nước cấp sản xuất đáp ứng “ quy phạm thiết kế cấp thoát nước của xí
nghiệp gang thép” trong biểu 3.2.2 tiêu chuẩn chất lượng nước mới nước công nghiệp,
chất lượng nước cấp sinh hoạt đáp ứngtiêu chuẩn vệ sinh nước uống sinh hoạt của Trung
Quốc hiện hành.
3.4.3 nước cấp sản xuất
Lượng nước cấp sản xuất là 79.30m3/h, trong đó: chủ yếu là nước cấp bổ sung dập
cốc ướt, nước dụng lọc bụi dập cốc, nước cấp bổ sung nước tuần hoàn.
Máng ống nước cấp sản xuất ngoài trời là hình cành cây, sử dụng ống thép hàn,
đường kính ống tổng là DN80~DN200, áp suất thiết kế máng ống là 1.0MPa.
3.4.4 nước cấp PCCC
PCCC của công trình này tính theo đồng thời xảy ra 1 lần hỏa hoạn, lượng nước sử
dụng PCCC của hệ thống cột chữa cháy tròng nhà là 30L/s, lượng nước sử dụng PCCC
của hệ thống cột chữa cháy ngoài trời là 30L/s. trong nhà ngoài trời căn cứ yêu cầu “ quy
phạm chống lửa thiết kế kiếng trúc”, “ quy phạm kỹ thuật hệ thống cột chữa cháy và cấp
nước phòng cháy” và “ tiêu chuẩn chống lửa thiết kế cho xí nghiệp luyện kim gang thép”
của Trung Quốc hiện hành thiết kế cột chữa cháy.
Trong nhà xưởng sản xuất thiết kế có cột chữa cháy rõ ràng. Ngoài trời thiết kế cột
chữa cháy nổi lên mặt đất, cột chữa cháy lắp theo ven đường cách mép đường không quá
2 m, khoảng cách cốt chữa cháy ngoài trời không quá 120m, với điều kiện bảo đảm bán
kính bảo vệ không quá 120m, cố gắng lợi dụng cột chữa cháy ngoài trời hiện hữu.
Trong nhà kiến trúc, đều căn cứ yêu cầu “ quy phạm thiết kế bố trí bình chữa cháy
trong kiến trúc”(GB50140-2005) bố trí bình chữa cháy.
Màng ống nước cấp PCCC ngoài trời là hình vòng, sử dụng ống thép không hàn hoặc
ống thép hàn núng nóng mạ kẽm, đường kính ống tổng là DN100~DN200, áp suất thiết kế

42
màng ống là 1.0 MPa.
3.4.5 hệ thống nước cấp sinh hoạt
Nước cấp sinh hoạt của công trình này do màng ống nước cấp sinh hoạt xây mới cấp,
nước cấp sinh hoạt chủ yếu dùng cho phụ trợ sản xuất và phòng vệ sinh của công trình
phúc lợi hành chính và phòng thử nghiệm v.v. lượng nước cấp sinh hoạt là 38m 3/d, lượng
dụng nước lớn nhất là 9.5m3/h, yêu cầu áp nước là 0.3MPa. Nước sinh hoạt nối từ đường
ống nguồn nước sinh hoạt gần bên giới nhà vào khu vực nhà máy.
Nước cấp sinh hoạt sử dụng ống nước sinh hoạt ngoài trời PPR, đường kính ống tổng
là De32~De110, áp suất thiết kế màng ống là 1.0MPa. Tại điểm đầu vào các hộ sử dụng
nước sinh hoạt lắp đăt đồng hồ đo nước.
3.4.6 hệ thống nước tuần hoàn
3.4.6.1 khái quát
Hệ thống nước tuần hoàn tách ra thành hệ thống nước tuần hoàn lọc bụi khử lưu
huỳnh và hệ thống nước tuần hoàn tuabin phát điện.
Trong quá trình vận hành hệ thống nước tuần hoàn, nồng độ chất khoáng trong nước
tuàn hoàn sẽ tăng lên liên tục, để duy trì hệ thống vận hành bình thường, hệ thống cần tiến
hành xả thải. Bội số cô đặc của nước tuần hoàn tính theo 4 thiết kế, tỷ lệ tái sử dụng nước
theo ≥98% thiết kế. Để bảo đảm chất lượng nước tuần hoàn, tránh thiết bijvaf đường ống
kết cặn và ăn mòn, hệ thống coàn thiết kế có hệ thống lọc bypass, nước rửa ngược của
thiết bị lọc bypass sẽ xả vào màng ống thoát nước thải của khu vực nhà máy.
3.4.7 hệ thống nước tuần hoàn của lọc bụi khử lưu huỳnh.
Nước tuần hoàn bụi khử lưu huỳnh do hệ thống nước cấp tuần hoàn đồng bộ lọc bụi
khử lưu huỳnh cung cấp. Tổng lượng nước tuần hoàn là 457m 3/h, trong đó lượng nước
tuần hoàn lọc bụi khử lưu huỳnh là 417m3/h, nước tuần hoàn trạm bơm nước cấp khử ô xy
là 40m3/h, áp suất nước cấp là 0.4 MPa. Nhiệt độ nước cấp là 35℃, nhiệt độ nước hồi là
43℃.
Nước hồi tuần hoàn lọc bụi khử lưu huỳnh đi vào tháp làm mát giảm nhiệt, dùng áp
dư đi vào tháp làm mát tiến hành gảm nhiệt làm mát, sau khi làm mát đi vào bể nước nước
hút, do bơm nước tuần hoàn lọc bụi khử lưu huỳnh cấp đến các hồ tuần hoàn sử dụng.
3.4.7.1 hệ thống nước tuần hoàn tuabin phát điện
Nước dùng làm mát tổ máy phát điện tuabin, do hệ thống nước cấp tuần hoàn phát
điện tuabin cung cấp. Lượng nước tuần hoàn là 3170m 3/h, áp suất nước cấp là 0.40MPa,
nhiệt độ nước cấp là 35℃, nhiệt độ nước hồi là 43℃.
Tháp làm mát của nước tuần hoàn phát điện tuabin sử dụng tháp làm mát thông gió

43
cơ giới loại ngược dòng. Hệ thống nước tuần hoàn do tháp làm mát, bơm nước tuàn hoàn
phát điện tuabin, thiết bị lọc bypass, thiết bị ổn định chất lượng nước và đường ống nước
tuần hoàn cấu thành.
Nước hồi tuàn hoàn của tổ máy phát điện tuabin, nhờ áp dư đi vào tháp làm mát tiến
hành giảm nhiệt làm mát, sau khi làm mát nước đi vào bể hút, do bơm nước tuần hoàn
phát điện tuabin tăng áp cấp cho tổ máy phát tuabin tuần hoàn sử dụng.
Công trình này lựa chon trạm bơm nước tuần hoàn loại mặt đất, bố trí bơm nước tuần
hoàn ngoài trời,có thiết kế mái chê mưa, 2 bộ tháp làm mát cơ gới thông gió bê tông cốt
thép 17×17m2, , 3 bộ máy lọc toàn tự động, thiết bị thêm thuốc v.v.
Lượng nước hao hụt như bốc hơi, gió thổi, rò rỉ trong hệ thống, căn cứ mức nước bể
nước tuần hoàn tự động cấp bù, lượng nước cấp bù là 61.30m3/h.
Nước tuần hoàn thiết kế có hệ thống lọc bypass, sử dụng lọc bụi toàn tự động, ợi
dụng áp suất nước cấp tuần hoàn đi vào bộ lọc . lượng nước lọc bypass thiết kế theo 3%
lượng nước tuần hoàn, tức là 120m3/h, bộ lọc bố trí ngoài ở gần trạm bơm nước tuần
hoàn.
Lượng nước xả thải của hệ thống nước tuần hoàn là 13.06m 3/h, xả vào chổ gần nhất
hệ thống nước thải sản xuất của nhà máy, điểm xả thải bố trí tại biên giói khu nhà máy
chuẩn bị xây mới. Nhà máy chịu trách nhiệm thu gom xử lý thống nhất.
Đường ống nước cấp và nước hồi của nước tuần hoàn sử dụng ống thép hàn, đường
kính ống tổng là DN40~DN1200, áp suất thiết kế màng ống là 1.0MPa.
3.4.7.2 kiểm tra và ổn định chất lượng nước
Để đảm bảo hệ thống nước tuần hoàn vận hành ổn định hiệu quả cao, tránh đường
ống và thết bị của hệ thống nước tuần hoàn bị ăn mòn, kết cặn, ở trong trạm bơm nước
tuần hoàn thiết kế có thiết bị thêm thuốc ổn định chất lượng nước, thêm chất hoãn trở ăn
mòn chống kết cặn vào hệ thống nước tuần hoàn, đồng thời thêm định kỳ chất khử khuẩn
diệt rong vào bể nước hút. Trạm bơm nước tuần hoàn thiết kế có kho chữa thuốc phẩm và
phòng thiết bị thêm thuốc.
Để giám sát hệ thống nước tuần hoàn vận hành bình thường, nên lấy mẫu định kỳ
nước tuần hoàn tiến hành phân tích thử nghiệm tại phòng thử nghiệm.
3.4.8 hệ thống thoát nước
Nước thải của công trình này chủ yếu là nước thải sản xuất, nước thải sinh hoạt và
nước mưa v.v. hệ thống thoát nước theo chế độ nước sach và nước thải tách rơi ra, nước
mưa và nước thải tách riêng, nước thải sản xuất, nước thải sinh hoạt và nước mưa đều xả
thải vào hệ thống thoát nước của khu vuwcj chuẩn bị xây mới.

44
3.4.8.1 nước thải sản xuất
Hệ thống nước thải sản suất do đường ống nước thải, giếng kiểm tra nước thải cấu
thành, chủ yếu thu gòm nước xả thải như nước rửa đất nền khu vực lò cốc v.v.
Chất thải của nước thải sản xuất chủ yếu là CODcr 、 SS , CODcr nồng độ
≤75mg/L、SS nồng độ ≤50mg/L, chất lượng nước ngoài ra nhiệt độ nước hơn tăng lên,
hàm lượng chất ô nhiễm tương đối thấp, đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn xả thải trực tiếp của
trong biểu 2 “ tiêu chuẩn xả thải chất ô nhiễm công nghiệp hóa học luyện cốc”, có thể xả
trực tiếp vào hệ thống thoát nước sản xuất hiện hữu trong nhà máy.
Đường ống thoát nước trong nhà: sử dụng ống nhựa thoát nước PVC-U, đường kính
ống tổng là De75~De160.
Đường ống thoát nước ngoài trời: đường ống thoát nước sử dụng ống thoát nước
ngoài trời dàng sóng đường kính lớn HDPE, đường kính ống tổng là De300~De400.
Khoảng cách giếng kiểm tra thoát nước không lớn hơn 40m, móng của đường ống
thoát nước sử dụng lớp lót cát.
3.4.8.2 nước thải sinh hoạt
hệ thống nước thải sinh hoạt do đường ống thoát nước, giếng kiểm tra thoát nước, bể
phốt v.v. cấu thành, chủ yếu thu gom nước thải của nhà vệ sinh.
Nước thải sinh hoạt chính là nước thải của nhà vệ sinh v.v. lượng xả thải nước thải
sinh hoạt là: ban ngày 32.30m 3/d, tối đa là 8.08m3/h, chất ô nhiễm chính của nó là
CODcr、BOD5、SS、NH3-N v.v. nước thải sinh hoạt sau khi thông qua bể phốt xử lý thì xả
vào hệ thống thoát nước nước thải sinh hoạt hiện hữu.
đường ống thoát nước
Đường ống thoát nước trong nhà: sự dụng ống nhựa thoát nước PVC-U, đường kính
ống tổng là De75~De160.
Đường ống thoát nước ngoài trời: đường ống thoát nước sử dụng ống thoát nước
ngoài trời dàng sóng đường kính lớn HDPE, đường kính ống tổng là De300.
Khoảng cách giếng kiểm tra thoát nước không lớn hơn 40m, móng của đường ống
thoát nước sử dụng lớp lót cát.
3.4.8.3 thoát nước nước mưa
Thoát nước nước mưa do mương nước thu gom.
Thoát nước nước mưa của công trình này căn cứ công thức tính toand cường độ mưa
bão của địa phương.

3.5 điện lực

45
3.5.1 khái quát
Phạm vi điện lực bao gồm thiết kế, lắp đặt, chạy thử các thiết bị của nhà máy luyện
cốc liên quan đến cấp phối điện, phát điện, điều khiển động cơ, lắp đặt cáp điện, chiếu
sáng, tiếp địa và chống sét.
Bơm nước chính của trạm phát điện tuabin, bơm cấp nước nồi hơi của công trình này
là phụ tải cấp 1; thiết bị điện như hệ thống vận chuyển cốc, nồi hơi v.v. là phụ tải cấp 2;
các thiết bị phụ trợ khác phụ tải là cấp 3. công trình này chủ đầu tư chịu trách nhiệm cung
cấp một lộ nguồn điện 35Kv đến phòng điện tổng hợp phát điện của công trình này, nguồn
điện này không chỉ chịu được 100% phụ tải của công trình này, còn đáp ứng được công
suất hòa lưới của 1 máy phát 12MW. Nguồn điện 35kV là cáp điện nối vào, điểm giao
nhận tại vị trí đầu cos của tủ máy cắt nguồn điện 35kV nối vào trong phòng điện tổng hợp
phát điện, thiết kế, cung cấp, thi công của đường dây điện này không thuộc phạm vi công
việc của công trình này, do chủ đầu tư thuê đơn vị khác thực hiện.
3.5.2 cấp phối điện
Phụ tải (phia 10kV) của công trình là: công suất hữu công là: 3137kW, công suất
biểu kiến: 3721kVA; lượng hao điện trong năm là 14.12×106kW•h.
bảng cân bằng điện năng
hạng mục 150000t/a luyện cốc(x106kW·h)
Lượng điện hao hụt một năm 14.12
Lượng phát điện một năm ( nhiệt lực
84.00
cung cấp )
Lượng điện bán ra ngoài một năm 69.88
Thông qua bảng cân bằng điện năng có thể thấy, phát điện của công
trình này bán ra ngoài là chính.
3.5.2.1 hệ thống cấp phối điện
Công trình này do trạm biên thế cấp trên cung cấp một lộ nguồn điện 35kV đến
phòng điện tổng hợp phát điện, nguồn điện này không chỉ chịu được 100% phụ tải của
công trình này, còn đáp ứng được cống suất hòa lưới của một máy phát 12MW. Dây liên
lạc giữa trạm điện 35kV cấp trên và phòng điện tổng hợp phát điện do chủ đầu tư chịu
trách nhiệm, điểm giao nhận tại tủ đầu vào nguồn điện 35kV, phần bảo vệ của dây liên lạc
35kV do chủ đầu tư chịu trách nhiệm, nhà thầu phối hợp bảo vệ đường dây thiết bị lần
một. Trong phòng điện tổng hợp phát điện thiết kế có phòng phối điện 35kV, phòng phối
điện 10kV, phòng phối điện hạ thế, phòng điều khiển, phòng tủ điện, phòng máy biên áp,
v.v..
Trong phòng máy biên áp 35/10kV thiết kế có máy biến áp chính
35/10kV、10000kVA. Phía 35kV là cáp điện đầu vào, hình thức nối dây chính của phía

46
10kV là nối dây thanh cai đơn.
Phạm vị cấp điện của hệ thống 10kV bao gồm 3 máy bơm nước tuần hoàn phát điện,
quạt gió lọc bụi khử lưu huỳnh, quạt gió lọc bụi ra cốc, quạt gió lọc bụi nạp than, 2 cai
máy nghiền, máy biến áp phát điện, máy biến áp luyện cốc.
Hệ thống hạ thế 380v căn cứ tình hình phân bố phụ tải dùng điện: ở trong phòng điện
tổng hợp phát điện thiết kế 2 cái máy biến áp động lực lò cốc 1250kVA 10/0.4kV, chịu
trách nhiệm cấp nguồn cho các thiết bị hạ thế của khu vực rạm phát điện tuabin, khu vực
lò cốc.
Ở trong phòng điện tổng hợp luyện cốc thiết kế trạm điện chuẩn bị than, trong trạm
thiết kế có 2 cái máy biến áp động lực 1000kVA 10/0.4kV, chịu trách nhiệm cấp nguồn
cho các thiết bị hạ thế của khu vực luyện cốc.

3.5.2.2 phát điện


a) phương án hòa lưới phát điện
1) Công trình này thiết kế có trạm phát điện tuabin, lắp đặt 01 tổ máy phát điện
tuabin 10.5kV 、 12MW. Máy phát điện thông qua cáp điện nối đến thanh cai
10kV của phòng điện tổng hợp phát điện.
2) do hiện ney chưa có dòng điện ngắn mạch của thanh cái 10kV trạm điện 110KV
cấp trên, nên công trình này thiết bị tạm tính theo 31.5kA. Nếu chỗ hòa lưới có
yêu cầu hạn chế dòng điện ngắn mạch thì do trạm điện 110kA cấp trên tính toán
thực hiện.
3) Sau khi trạm phát điện phát điện bình thường, hệ thống phát điện sẽ cấp ngược
điện năng cho hệ thống, sẽ ảnh hưởng đến nối dây của hệ thống cấp điện và thiết
kế rơ lê bảo vệ của trạm biến thế cấp trên cùng lưới, việc này sẽ do trạm biến thế
cấp trên tính toán thống nhất.
b) điều khiển máy phát điện
1) máy phát điện sử dụng hệ thống kích từ không chổi hai chiều đồng trục, tủ điều
tiết kích từ theo máy, đáp ứng yêu cầu cứng kích từ và điều tiết kích từ bằng thủ
công và tự động, đồng thời có hệ thống điều tiết tự động điện áp cố định(AVR)
và điều tiết tự động vô công cố định( AQR), thực hiện điện áp với hệ sốo ông
suất điều tiết tự động.
2) khởi động, vận hành, dừng máy của máy phát điện đều phải có quy luật yêu cầu
nghiêm ngặt, sử dụng hệ thống máy tính điều khiển.
3) Máy phát điện ngoài ra thiết kế có thiết bị bảo vệ rơ le và hệ thống tín hiệu, còn
lắp đặt thiết bị chuẩn hòa đồng bộ hòa thủ công/ hòa tự động, điểmhòa đồng bộ

47
thiết kế tại chỗ máy cắt của đầu ra máy phát điện.

3.5.2.3 thiết bị lần 1 và nguồn điện thao tác


Thiết bị phối điện trung thế của phòng phối điện 10kV và phòng phối điện 35kV sử
dụng tủ chuyển đổi cao áp loại trong nhà có giáp bảo vệ, để dùng tiếp nhận và phân phối
điện năng.
Nguồn điện thao tác cao áp và dầu bơm DC của công trình này sử dụng nguồn điện
DC 220 của cụm ắc quy, sử dụng ắc quy chì 12v, tủ DC bố trí trong trạm điện biến thế
35kV, dung lượng nguồn điện DC là 200Ah.

3.5.2.4 hệ thống tự động hóa tổng hợp vi tính


Công trình này tại phòng điện tổng hợp phát điện thiết kế có một hệ thống tự động
hóa tổng hợp vi tính, chịu trách nhiệm đo lượng, điều khiển và bảo vệ thiết bị cao áp của
nó.
hệ thống tự động hóa tổng hợp vi tính thực hiện chức năng chính là như sau:
a)Đo từ xa: tiến hành đo từ xa các thông số như dòng điện, điện áp, điện năng hữu
công, điện năng vô công, công suất hữu công, công suất vô công, hệ số công suất, tần số
của hệ thống cấp điện 10kV, số liệu bảo quản thời gian là 1 tháng.
b ) Tín hiệu từ xa: giám sát thực thời trạng thái vận hành công tắc của hệ thống
10kV, cắt nguồn khi xảy ra sự cố, dự báo sự cố và cảnh báo vượt hạn của dòng điện, điện
áp, nhiệt độ v.v.
c)Điều khiển từ xa: căn cứ kết quả đo từ xa, tín hiệu từ xa và tình hình cụ thể, theo
quy định quyền hạn thao tác, thông qua dây chuột v.v thực hiện đóng/ mở điều khiển từ xa
công tắc cao áp và nhập vào, sửa đổi số liệu của hệ thống cấp điện.
d)Bảo vệ rơle: sử dụng bảo vệ vi tính, có đặc điểm như tính tin cậy cao, phán đoán
chuẩn xác, động tác nhanh v.v, có bảo vệ như quá dòng, cắt nhanh, chạm đất, quá áp, thiếu
áp, khí gas nặng nhẹ, nhiệt độ v.v, có thể làm bảo vệ chính cũng có thể làm bảo vệ dự
phòng.
thiết kế rơ le bảo vệ thiết bị điện cao áp của công trình này đại khái như sau:
Dây nguồn vào 10kV: thiết kế bảo vệ so lệch, bảo vệ quá dòng hướng công suất.
Động cơ cao áp 10kV: bình thường thiết kế bảo vệ dòng điện cắt nhanh, bảo vệ quá
phụ tải, bảo vệ 1 pha chạm đất và căn cứ tình hình cụ thể cài bảo vệ điện áp thấp.
Máy biến áp điện lực 10/0.4kV: thiết kế có bảo vệ dòng điện cắt nhanh, bảo vệ quá
dòng, bảo vệ 1 pha chạm đất và bảo vệ nhiệt độ, bảo vệ hơi gas, v.v.
Máy biến áp điện lục 35/10kV: thiết kế có rơ le bảo vệ so lệch, quá dòng, nhiệt độ,
áp suất, bảo vệ hơi gas, v.v.

48
Bảo vệ so lệch hướng dọc của máy phát điện, bảo vệ stator 1 pha chạm đất, bảo vệ
quá dòng điện áp tổng hợp, bảo vệ đường hồi kích từ 2 điểm tiếp đất, bảo vệ thấp áp thấp
chu kỳ v.v.
e)chức năng bảo trì và tự chẩn đoán hệ thống
Hệ thống tự động hóa vi tính có thể tiến hành tuần tra hệ thống bản thân tốc độ
nhanh, giám sát sẵn sàng, chẩn đoán sự cố kịp thời và tiến hành bảo trì.

3.5.2.5 bổ sung hệ số công suất và đo lượng điện năng


Để cải thiện hệ số công suất, công trình này sử dụng biện pháp bổ sung vô công 2
cấp, 1 cấp tại phía hạ thế 0.4kV sự dụng thiết bị bổ sung vô công tự động bộ điện dung
tĩnh điện tiến hành bổ sung, sau khi bổ sung hệ số công suất của phía 0.4kV đạt 0.85 trở
lên; tại phía 10kV sự dụng máy phát điện tiến hành bổ sung vô công, sau khi bổ sung hệ
số công suất của phía 10kV đạt 0.9 trở lên.
Công trình này tính ở vị trí dây đầu vào 35kV của trạm điện biến áp 35kV đo điện
năng 2 chiều; các tủ xuất tuyết của 10kV, đầu ra của máy phát điện lắp đặt thiết bị đo điện
năng. Phía lần 2 của máy biến áp nhận điện lắp đặt thiết bị đo điện năng.
3.5.3 truyền động điện khí

3.5.3.1 cấp điện áp của phối điện hạ thế và phương thức phối điện hạ thế.
Phối điện hạ thế sử dụng điện áp 380/220v, phương thức phối điện là hình re quạt là
chính, nếu cá biệt sử dụng hình xích cấp điện bình thường không vượt quá 3 cái thiết bị
dùng điện. Do tủ phối điện động lực hoặc tủ chuyển đổi hạ thế của phòng phối điện hạ thế
cấp điện cho các thiết bị dùng điện. Đối với các thiết bị di động thông qua hình thức ray
điện hoặc cáp điện mềm cấp điện.

3.5.3.2 phương thức bảo vệ và khởi động, điều tốc của động cơ
a) phương thức khởi động động cơ
Động cơ hạ thế công suất lớn hơn 90kW sử dụng khởi động mềm, cống suất nhỏ hơn
90kW bình thường sử dụng khởi động trực tiếp. Đối với hệ thống sản xuất liên động, tính
sử dụng phương thức khởi động thứ tự tuyết liệu ngược.
Thiết bị công nghệ như quạt gió lọc bụi nạp than, quạt gió lọc bụi ra cốc căn cứ yêu
cầu sử dụng máy biến tần điều khiển.
b) phương thức bảo vệ động cơ
Sử dụng bộ tách mốc điện từ của máy cắt hạ thế làm thiết bị bảo vệ động cơ ngắn
mạch, sử dụng rơ le nhiệt làm thiết bị bảo vệ động cơ quá phụ tải.

3.5.3.3 phương thức thao tác và điều khiển động cơ

49
Hệ thống sản xuất liên tục như phân xưởng chuận bị than, xử lý cốc, trạm lọc bụi lò
cốc mặt đất v.v sử dụng phòng điều khiển trung tâm tập chung thao tác và thao tác tại chỗ
cạnh máy 2 loại phương thức thao tác; đối với thiết bị điện đi kèm thiết bị cơ giới thành 1
bộ cung cấp, ngoài ra công nghệ yêu cầu liên động, bình thường chỉ cấp nguồn điện; đối
với thiết bị cô lập không có yêu cầu đặc biệt, bình thường chỉ tính phương thức thao tác
tại chỗ cạnh máy.
Tín hiệu vận hành và sự cố của thiết bị dùng điện chính nhập vào hệ thống điều
khiển máy tính tiến hành giám sát và cảnh báo sự cố.
3.5.4 đường dây và lắp đặt
Cáp động lực, cáp điền khiển đều sử dụng lõi đồng. Cáp của hệ thống điều khiển
máy tính nên sự dụng cáp lõi đồng nhiều sợi điều khiển chống nhiễu tương đối và chống
nhiễu tổng hoặc là chống nhiễu tổng.
Lắp đặt cáp điện sử dụng thang máng cáp là chính, thang máng cáp sử dụng thang
thép núng nóng mạ kẽm. Cáp điện điện lực tuyết ngoài chủ yếu lắp theo thang máng cáp
trên hành lang đường ống, một phấn tuyết đường sử dụng hào cáp hoặc là chôn ông lắp
đặt. Thang máng cáp của trong nhà các trạm trung chuyển, hành lang băng tải khoảng
cách mặt đất không được nhỏ hơn 1.8m. máng cáp ra vào trong nhà thì phía trong nhà cao
hơn phía ngoài, tránh nước mưa đổ vào nhà.
3.5.5 điện chiếu sáng
Phối điện hạ thế của công trình này là hệ thống 380/220V điểm trung tính trực tiếp
tiếp địa và phụ tải tương đối ổn định, cho nên điện chiếu sáng và động lục công cộng
dùng chung 1 máy biến áp. Nguồn điện chiếu sáng kéo từ các tủ công tắc hạ thế hoặc tủ
phối điện động lực. Điện áp màng chiếu sáng sử dụng 380/220V, điện áp chiếu sáng của
bảo trì là 36V, nhưng ở các khu vực độ ẩm cao sự dụng 12V.
Trong khu vực như nhà xưởng sản xuất chính và quy phạm có quy định, ngoài ra
thiết kế có chiếu sáng bình thường, còn phải thiết kế có chiếu sáng khẩn cấp để bảo đảm
an toàn và sơ tán nhân viên, còn ở khu vực yêu cầu công nghệ thiết kế có chiếu sáng cực
bộ và chiếu sáng bảo trì, đường bộ của khu nhà máy có chiếu sáng đường bộ, ống khói
căn cứ quy phạm thiết kế có chiếu sáng cảnh báo cản trở.
Căn cứ tình hình môi trường lựa chọn chủng loại bóng đèn.
3.5.6 hình thức thiết bị chính
a) Máy biến áp 35/10kV: máy biến áp diện lực loại dầu ngâm dây kép lõi .
b) thiết bị công tắc 35kV: sử dụng tủ chuyển đổi làm kín bằng kim loại loại kéo ra
kéo vào có giáp bảo vệ thành bộ trong nhà 40.5kV, sử dụng máy cắt chân không

50
sản xuất trong nước chất lượng tốt.
c) thiết bị phối điện 10kV: tủ chuyển đổi loại kéo ra kéo vào có giáp bảo vệ thành
bộ trong nhà 12kV ( máy cắt VS1, cơ cấu thao tác lò xo, dòng điện ngắt mạch là
31.5kA).
d) thiết bị nguồn điện DC: tủ ắc quy DC220V, sử dụng ắc quy chì 12V, dung lượng
là 200Ah, đáp ứng cấp nguồn 1 h.
e) máy biến áp 10/0.4kV sử dụng máy biến áp khô.
f) tủ chuyển đổi hạ thế sử dụng loại cố định GGD, cấu kiện hạ thế sử dụng cấu
kiện sản xuất trong nước chất lượng tốt.
g) máy biến tần hạ thế và trung thế sử dụng sản phẩm trong nước chất lượng tốt.
h) Tủ điện 3 loại: sử dụng loại chống nước chống bụi chống ăn mòn.
3.5.7 chống sét và tiếp địa
Đối với kiến trúc chống sét loại 1 loại 2 thiết kế tính toán biện pháp chống sét đánh
trực tiếp, cảm ứng sét điện và sóng sết xâm nhập. Đối với kiến trúc chống sét loại 3 thiết
kế tính toán biện pháp chống sát đánh trực tiếp, sóng sét xâm nhập. Biện pháp chống sóng
sét xâm nhập, tại chỗ nguồn điện đầu vào kiến trúc lắp đặt thiết bị bảo vệ đột biến điện.
Hệ thống 10kV sử dụng hệ thống điểm trung tính không tiếp địa. Hệ thống 380V sử
dụng điểm trung tính trực tiếp tiếp địa, sử dụng hình thức tiếp địa TN-S. trạm điện biến
thế có cả trung thế và hạ thế sử dụng thiết bị tiếp địa dùng chung, điện trở tiếp địa nhỏ
hơn 1 om ( Ω).
Bộ phần dẫn điện lộ ra ngoàicủa thiết bị điện căn cứ hình thức tiếp địa của hệ thống
thông qua dây bảo vệ ( dây PE) tiếp địa. Các vật thể dẫn điện như dây PE chính, dây tiếp
địa chính, đường ống kim loại công nghệ, cấu kiện kim loại của trong kiến trúc làm liên
kết đẳng điện vị tổng.
Tiếp địa làm việc, tiếp địa bảo vệ và tiếp địa chống sét sử dụng thiết bị tiếp địa dùng
chung ( ngoài ra kim thu sét độc lập), điện trở tiếp địa nhỏ hơn 4 om.
Đối với khu vực nguy hiểm nổ căn cứ yêu cầu thiết bị công nghệ làm tiếp địa chống
tĩnh điện, tiếp địa chống tĩnh điện nhỏ hơn 10 om.
3.5.8 biện pháp PCCC
Trạm điện 35kV thiết kế có thiết bị cảnh báo hỏa hoạn tự động, chi tiết xem thuyết
minh điện tín. Lỗ dây cáp điện ra vào phòng điện sử dụng vật liệu chống cháy bịt kín, cáp
điện đi qua lỗ bịt kín 2 đầu bôi sơn chống cháy, thi công và lắp đặt thiết bị điện đều phải
căn cứ quy định quy phạm tiến hành thiết kế.
Ở lối ra khẩn cấp hoặc trong đường lối sơ tán thiết kế bảng hiểu an toàn PCCC, chiếu

51
sáng khẩn cấp. Nhà xưởng phát điện, phòng phối điện trung thế và hạ thế, phòng điều
khiển thiết kế có chiếu sáng khẩn cấp.
3.6 điện tín.
3.6.1 khái quát
Nội dung thiết kế bao gồm hệ thống viễn thông, hệ thống cảnh báo hỏa hoạn tự động,
hệ thống giám sát TV công nghiệp. Trong đó hệ thống cảnh báo hỏa hoạn tự động của
công trình này chỉ chịu trách nhiệm thiết kế.
3.6.2 hệ thống viễn thông
Hệ thống viễn thông tại vị trí làm việc thiết kế có điện thoại bàn điều độ. Điện thoạt
bàn điều độ sử dụng hệ thống điện thoại IP, phân biệt lắp đặt tại các phòng điều khiển thao
tác sản xuất chính như phòng phối trọn than tự động, tháp than, v.v của khu luyện cốc,
khu chuẩn bị than, khu phát điện v.v.
3.6.3 hệ thống giám sát TV công nghiệp
Để phòng chống an toàn và thuận tiện việc quản lý và giám sát tình trạng vận hành,
thao tác thiết bị sản xuất chính, phân biệt tại khu luyện cốc, nhà sàng cốc và các trạm lọc
bụi mặt đất thiết kế có hệ thống giám sát TV công nghiệp.
Hệ thống giám sát TV công nghiệp tạo thành mạng riêng của nó và áp dụng hệ thống
thiết kế công nghệ truyền dẫn kỹ thuật số chủ đạo hiện nay như phương thức toàn mạng
IP có thể mở rọng. Các tín hiệu của mỗi điểm giám sát được theo dõi trong phòng điện
tổng hợp luyện cốc thông qua cáp quang.Máy chủ ghi video của hệ thống TV công nghiệp
được lắp đặt giữa các tủ máy phát điện, và máy chủ video sử dụng cấu hình chủ đạo của
các máy tính và máy chủ công nghiệp hiệu suất cao, bộ nhớ lớn nổi tiếng. Nó có chức
năng ghi thời gian thực và có thể thực hiện truyền số liệu từ xa thông qua mạng video.
Hệ thống giám sát TV công nghiệp tạo thành mạng riêng của nó và áp dụng hệ thống
thiết kế công nghệ truyền dẫn kỹ thuật số chủ đạo hiện nay như phương thức toàn mạng
IP có thể mở rọng. Phía đầu giám sát căn cứ yêu cầu sử dụng camera mạng độ nét cao 2
triệu pixel, tín hiệu video qua họp nối dây thông qua cáp quang nối vào máy chuyển đổi
video mạng chuyên dụng của hệ thống giám sát video phòng điều khiển trung tâm của
phòng điện tổng hợp luyện cốc, đồng thời kết nối vào hệ thống hiện thị tổng hợp màn
hình lớn.
3.6.4 hệ thống cảnh báo hỏa hoạn tự động
Hệ thống cảnh báo hỏa hoạn tự động do 1 máy điều khiển báo cháy trung tâm và 3
máy điều khiển báo cháy khu vực và các điểm thăm dò báo cháy cấu thành, thiết bị sử
dụng chế độ dây tổng loại thông minh; tại hiện trường các van được kết nối với hệ thống

52
dập lửa, thực hiện điều khiển liên động.
1 máy báo cháy trung tâm được lắp đặt tại phòng điều khiển tập trung trong phòng
điện tổng hợp luyện cốc, chịu trách nhiệm giám sát tình trạng hỏa hoạn của khu vực luyện
cốc, sàng cốc, phát điện. Tại phòng thao tác, phòng phối điện các khu vực lắp đặt máy
điều khiển báo cháy khu vực, tín hiệu báo cháy các khu vực thông qua cáp quang truyền
về máy báo cháy trung tâm của phòng điện tổng hợp luyện cốc. Tại các vị trí dẽ cháy như
các khu vực phòng phối điện, tầng cáp điện lắp đặt cảm ứng khói, cảm ứng nhiệt độ, nút
ấn thủ công và đèn báo. Đồng thời truyền tín hiệu báo cháy đến các máy báo cháy khu
vực gần nhất.
3.6.5 điện thoại PCCC
Công trình này thiết kế tại phòng điện tổng hợp luyện cốc lắp đặt máy chủ điện thoại
báo cháy chuyên dụng. Ở phòng phối điện của luyện cốc, chuẩn bị than, sàng cốc, phát
điện v.v lắp đặt máy nhánh điện thoại PCCC.
3.6.6 tuyến đường bên ngoài của điện tín
Trong bản thiết kế này tuyến đường bên ngoài chủ yêu lắp đặt tại thang máng cáp
nhẹ điện của hành lang tổng hợp, một số cáp điện lắp đặt tại đường ống cáp điện.
Dây tín hiệu báo cháy tự động dùng dây xoắn đôi lõi đồng chống cháy, dây nguồn là
dây xoắn đôi lõi đồng chống cháy; đường dây tín hiệu báo động gas sử dụng cáp chống
nhiễu lõi đồng; cáp video và cáp thông tin liên lạc nội bộ truyền hình công nghiệp sử dụng
cáp quang đơn mode hoặc cáp UTPxoắn đôi.

3.7 thiết bị đo
3.7.1 khái quát

3.7.1.1 căn cứ của thiết kế


Hạng mục như đo lượng, điều khiển của công trình này là căn cứ yêu cầu công nghệ
mà lắp đặt. Nội dung bao gồm đo lượng và điều khiển quá trình làm việc của hệ thống
chuẩn bị than, hệ thống lò cốc, hệ thống xử lý cốc, thiết bị phụ trợ công cộng. Nguyên tắc
thiết bị của hệ thống điều khiển thiết bị đo tự động hóa là đáng tin cậy, kinh tế, dùng thực
tế, tiến tiến, để đảm bảo công nghệ sản xuất vận hành bình thường và chất lượng sản
phẩm.

3.7.1.2 phương thức điều khiển.


Sử dụng điều khiển tập trung. Nội dung chi tiết xem các trang điều khiển quá trình
sản suất.

53
3.7.2 phương án đo lượng chính

3.7.2.1 hệ thống chuẩn bị than, sàng cốc


a) đo lượng mức liệu của máng chứa liệu v.v

3.7.2.2 lò cốc
a) đo lượng nhiệt độ, áp suất đường khói nhánh;
b) đo lượng nhiệt độ, áp suất đường khói tổng;
c) đo lưu lượng, áp suất nước công nghiệp dùng cho lò cốc;
d) đo mức nước bồn nước trên cao tháp dập;
e) điều khiển lưu lượng nước của tháp dập;

3.7.2.3 nồi hơi nhiệt dư lò cốc


a) điều tiết 3 lượng liên động như mức nước bao hơi, lưu lượng hơi quá nhiệt,
lượng nước cấp;
b) điều tiết nối liền nhiệt độ hơi quá nhiệt đầu ra nồi hơi và lưu lượng nước giảm
nhiệt nồi hơi;
c) điều tiết áp suất hơi quá nhiệt đầu ra nồi hơi;
d) Điều tiết xả thải áp suất hơi chính v.v.

3.7.2.4 trạm phát điện tuabin và khử ô xy


a) điều tiết mức nước của bình tách ô xy;
b) điều tiết áp suất hơi của bình tách ô xy
c) liên động , cảnh báo mức nước của bình tách ô xy;
d) điều tiết mức nước của giếng nước nóng;
e) điều tiết áp suất hơi của bồn cân áp;
f) liên động, cảnh báo vượt tốc của máy tuabin;
g) liên động , cảnh báo độ chân không của máy ngương hơi;
h) liên động, cảnh báo áp suất dầu mơ bôi trơn của máy tuabin.
i) liên động, cảnh báo nhiệt độ gối trục máy tuabin;
j) liên động, cảnh báo áp suất đầu ra bơm dầu chính của máy tuabin;
k) liên động, cảnh báo dịch trục của máy tuabin;
l) hệ thống ISI thiết bị đo giám sát máy tuabin ( đi kèm với máy tuabin);
m) hệ thống DEH điều khiển điện động thủy lực kỹ thuật số của máy tuabin ( đi

54
kèm với máy tuabin);
n) Hệ thống ETS nhảy cầu dao khẩn cấp của máy tuabin( đi kèm với máy tuabin)

3.7.2.5 trạm lọc bụi mặt đất của nạp than lò cốc
a) điều khiển thứ tự van mạch xung của máy lọc bụi;
b) điều khiển thứ tự hệ thống vận chuyển tro;
c) bảo vệ liên đông nhiệt độ , rung động trục của quạt gió;
d) liên động, cảnh báo nhiệt độ stator, trục của động cơ;
e) Liên động, cảnh báo nhiệt độ khí khói trong đường ống phía trước của máy lọc
bụi.

3.7.2.6 trạm lọc bụi mặt đất của ra cốc


a) điều khiển thứ tự van mạch xung của máy lọc bụi;
b) điều khiển thứ tự hệ thống vận chuyển tro;
c) bảo vệ liên động nhiệt độ, rung động trục của quạt gió;
d) liên động, cảnh báo nhiệt độ stator, trục của động cơ;
e) Liên động, cảnh báo nhiệt độ khí khói trong đường ống phía trước máy lọc bụi.

3.7.2.7 tuyến ngoài


Kiểm tra đo lượng nhiệt độ, áp suất, lưu lượng của môi chất phụ trợ công cộng.
3.7.3 lựa chọn thiết bị đo chính

3.7.3.1 lựa chọn thiết bị đo lần 1


Nguyên tắc lựa chọn thiết bị đo là đáp ứng yều cầu kiểm tra đo lượng và điều khiển
quá trình công nghệ và tích hợp đặc chất của môi chất công nghệ, lựa chọn thiết bị đo kỹ
thuật tiên tiến, an toàn đáng tin cậy, thuận tiện bảo trì và tính năng giá cả hợp lý.
a) Đo nhiệt độ: căn cứ nhiệt độ của môi chất được đo lựa chọn sử dụng nhiệt trở,
can nhiệt, nhiệt kế 2 kim loại. Căn cứ tình trạng môi chất được đo sử dụng ống
bảo vệ chất liệu tương ứng;
b) Đo áp suất và chênh áp: lựa chọn kỹ thuật tiên tiến, tinh độ cao, tính ổn định tốt
của bộ chuyển đổi thông minh chế độ 2 dây, có đồng hồ hiện thị tại hiện trường;
đo chênh áp nếu cần van ba nhánh sẽ do bộ chuyển đổi cung cấp. Áp suất hiện
thị tại hiện trường thì căn cứ đặc điểm môi chất được đo lựa chọn đồng hồ đo áp
suất thép không gỉ, đồng hồ đo áp suất màng v.v.
c) Đo lưu lượng: dưới tình trạng của điều kiện cho phép, ưu tiên lựa chọn thiết bị

55
tiết kiệm lưu lượng tiêu chuẩn ( tấm lỗ hở, mỏ phun, ống venturi); khi đo lưu
lượng chất lỏng dẫn điện, đường kính ống ≤DN300 thì có thể lựa chọn lượng kế
điện từ; đường kính ống >DN300 thì có thể lựa chọn lượng kế sóng siêu âm.
d) Đo mức liệu: đối với công việc đo mức liệu môi trường làm việc điều kiện tương
đối tốt thì ưu tiên lựa chọn thước kế đo mức liệu loại mặt bích; các vị trí như bể
nước, silo tro, silo than, silo cốc sử dụng thước kế đo mức liệu rada.
e) Van điều tiết của tháp dập ướt sử dụng loại van điện thủy lực điện động; nồi hơi,
khử ô xy, phát điện sử dụng loại điện động.

3.7.3.2 lựa chọn thiết bị đo lần 2


Thiết kế này không thiết kế thiết bị đo lần 2 ( ngoài ra thiết bị công nghệ tự có).

3.7.3.3 sử dụng biện pháp kỹ thuật khi thiết bị đo làm việc tại môi trường đặc biệt và
môi chát đặc biệt.
a) Để đảm bảo thiết bị làm việc bình thường, sử dụng lâu dài, cấp bảo vệ thiết bị đo
tại chỗ lắp đặt tại ngoài trời không được thấp hơn IP65, lắp đặt tại trong nhà
không được thấp hơn IP54.
b) Bộ chuyển đổi lắp đặt tại ngoài trời căn cứ nhu cầu lắp đặt tủ bảo vệ thiết bị đo
để bảo vệ. Tủ bảo vệ thiết bị đo, thang máng cáp sử dụng sản phẩm chất liệu
chống ăn mòn.
3.7.4 nguồn điện thiết bị đo
Nguồn điện thiết bị đo tập trung sử dụng UPS cấp điện. Hệ thống cấp điện của UPS
xem chi tiết nội dung bộ phần liên quan của hệ thống điều khiển.
3.7.5 bảo trì thiết bị đo
Bảo trì thiết bị đo chỉ tính kiểm tra tại chỗ và tiểu tu, đại tu, trung tu của thiết bị đo
tính thuê bên ngoài. Cần nhân viên bảo trì thiết bị đo là 7 người, trong đó 1 người làm
quản lý, yêu cầu trình độ học vấn là cảo đẳng trở lên.

3.8 điều khiển quá trình sản xuất


3.8.1 khái quát

3.8.1.1 căn cứ của thiết kế


Để đáp ứng việc an toàn và ổn định, đề cao trình độ quản lý và điều khiển sản xuất,
tối ưu hóa hiệu ích kinh tế của các thiết bị, đề cao hiệu quả sản xuất của hệ thống điều
khiển quá trình sản xuất, cồng trình này sử dụng hệ thống điều khiển DCS/PLC làm cơ sở.

56
3.8.1.2 phạm vị thiết kế
bao gồm hệ thống điều khiển như sau
a) hệ thống điều khiển chuẩn bị than và sàng cốc;
b) hệ thống điều khiển lò cốc ( bao gồm dập cốc ướt);
c) hệ thống điều khiển lọc bụi nạp than lò cốc;
d) hệ thống điều khiển lọc bụi ra cốc lò cốc;
e) hệ thống điều khiển nồi hơi, phát điện, thiết bị phụ trợ;
f) hệ thống điaàu khiển lọc bụi khử lưu huỳnh khi khói lò cốc;
g) Hệ thống điều khiển trạm nước khử khoáng ( đi kèm với thiết bị).
3.8.2 hệ thống điều khiển quá trình sản xuất.

3.8.2.1 nguyên tắc thiết kế của hệ thống điều khiển.


Để bảo đảm các thiết bị sản xuất an toàn ổn định, trình độ điều khiển tự động hóa
theo nguyên tắc kinh tế, thực dụng, có hiệu quả, có lợi cho điều khiển chất lượng sản
phẩm và sản xuất an toàn, hệ số tính năng với giá cả cao, để tập trung hiện thị trình độ
thiết bị kỹ thuật sản xuất và quản lý điều khiển quá trình sản suất hiện quả cao chất lượng
tốt, trình độ tự động hóa cao, giao diện người và máy thuận tiện.

3.8.2.2 phân phối cấp giám sát của hệ thống


căn cứ phòng điều khiển chia ra, thiết kế hệ thống điều khiển và giám sát, chi tiết
xem biểu sau đây
biểu phân bố hệ thống điều khiển và giám sát
thiết bị chính
Phòng
Hệ thống điều Máy Ghi
TT điều Máy chủ Máy
khiển thao tác Bộ điều khiển chú
khiển ES in
OS
Hệ thống chuẩn bị
1 1 2 1 bộ (tính dư ) PLC
than và sàng sốc
Hệ thống điều
2 khiển lò cốc( gồm 1 1 1 bộ (tính dư ) DCS
dập cốc ướt)
Hệ thống điều
1 bộ (không
3 Phòng khiển lọc bụi nạp 1 0 PLC
tính dư )
điện tổng cốc lò cốc
hợp lò Hệ thống lọc bụi 2 1 bộ (không
4 1 0 PLC
cốc ra cốc lò cốc tính dư )
Hệ thống điều
khiển lọc bụi khử 1 bộ (không
5 1 0 PLC
lưu huỳnh khí tính dư )
khói lò cốc
Hệ thống điều
6 khiển nồi hơi và 1 6 1 bộ (tính dư ) DCS
phát điện

Ghi chú: hệ thống điều khiển của thiết bị theo bộ sẽ lấy cấu hình cuối cùng của thiết bị thành bộ

57
làm chuẩn. Thiết kế của các hệ thống điều khiển tính toán việc có thể mở rộng của hệ thống, điểm I/O
dự chờ 20% làm dự phòng, khung máy dự chờ có không gian rãnh cắm dự phòng.

3.8.2.3 cấu hình màng


a) Giao tiếp Ethernet được sử dụng giữa máy tính chủ và hệ thống điều khiển. Máy
tính ở tất cả các cấp thu thập dữ liệu từ hệ thống điều khiển và ưu tiên áp dụng
giao thức OPC.
b) Do các phương thức giao tiếp khác nhau của các hệ thống điều khiển khác nhau,
nhà cung cấp hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính toàn vẹn, an toàn, độ tin cậy, ổn
định và tính mở của mạng truyền thông của hệ thống điều khiển.

3.8.2.4 giao điện hệ thống


a) Giao tiếp OPC: Mỗi hệ thống điều khiển cung cấp một giao diện dữ liệu mở
OPC, có thể được sử dụng để thiết kế và ứng dụng các bảng dữ liệu động
EXCEL hoặc để giao tiếp với dữ liệu của bên thứ ba.
b) Giao diện hệ thống điều khiển: Giao diện hệ thống điều khiển cung cấp nhiều
giao diện bus khác nhau.
c) Giao diện cổng: sử dụng phần mềm giao tiếp tiêu chuẩn OPC, dự chờ giao diện
giao tiếp giữa cơ sở dữ liệu quản lý.

3.8.2.5 Các chức năng cơ bản của phần mềm ứng dụng hệ thống kiểm soát quá trình sản
xuất
Chức năng thu nhận tín hiệu: Thẻ I / O của hệ thống điều khiển có thể xử lý các loại
tín hiệu đầu vào và đầu ra sau đây.
Đầu vào tương tự: tín hiệu can nhiệt, nhiệt trở(RTD), tín hiệu dòng điện DC 4 ~
20mA và tín hiệu điện áp DC;
Đầu vào kỹ thuật số: kỹ thuật số tiêu chuẩn, tín hiệu xung và tín hiệu tiếp xúc.
đầu ra tương tự: tín hiệu dòng điện DC 4-20mA;
Đầu ra kỹ thuật số: tín hiệu tiếp xúc.
Chức năng xử lý tín hiệu: bao gồm tính toán chức năng I / O (lọc, điều chỉnh độ lệch
0, bảo vệ đứt dây, v.v.), chức năng đường hồi điều khiển (chức năng tính toán PID và các
chức năng điều khiển phụ trợ khác), chức năng lựa chọn tín hiệu (lựa chọn cao / chọn
thấp, không nhiễu chuyển mạch, v.v.), chức năng tính toán (so sánh, giá trị tuyệt đối, căn
bậc hai, tích lũy, v.v.), chức năng logic: (AND, OR, XOR, v.v.), chức năng đếm số, v.v.
Mô tả chức năng: Phần mềm ứng dụng hệ thống điều khiển bao gồm các chức năng
sau: chức năng điều khiển, chức năng giám sát, chức năng vận hành, chức năng cảnh báo,

58
chức năng báo cáo, chức năng in ấn, chức năng lưu trữ dữ liệu lịch sử, chức năng tự chẩn
đoán và chịu lỗi, chức năng giao tiếp.
3.8.3 Thiết kế phòng điều khiển và phòng tủ
phòng tủ dùng để đặt tủ hệ thống điều khiển và các tủ điện, viễn thông, thiết bị đo.
Phòng điều khiển trung tâm được thiết lập trên tầng cao nhất của phòng điện tổng hợp
luyện cốc, trong phòng thiết kế có nhiều bàn để đặt máy chủ, máy thao tác, máy in của các
hệ thống điều khiển để vận hành và giám sát thiết bị hệ thống.
Phòng tủ được thiết kế và trang trí theo tiêu chuẩn phòng máy tính. Thiết kế ốp trần,
cửa đi và cửa sổ kín, cửa đóng tự động và trang trí tường, ... Để thuận tiện cho việc đặt và
an toàn cáp, sàn giữa các tủ là sàn nâng chống tĩnh điện bằng sứ, sàn phòng điều khiển. là
loại gạch lát sàn tráng men chống trượt. Phòng tủ và phòng điều khiển được trang bị máy
lạnh.
3.8.4 Thiết kế nguồn điện hệ thống
Yêu cầu nguồn điện của hệ thống điều khiển: Để đảm bảo hệ thống điều khiển hoạt
động an toàn và ổn định, hệ thống sử dụng UPS và nguồn điện chính. Nguồn điện của
UPS được cung cấp bởi hai nguồn điện độc lập có thể tự động chuyển đổi. Thời gian cấp
nguồn của ắc quy dự phòng UPS không dưới 30 phút.
UPS sử dụng các sản phẩm của thương hiệu nổi tiếng. Thiết bị UPS có thể gửi tín
hiệu trạng thái hoạt động và hệ thống điều khiển có thể giám sát từ xa trạng thái hoạt động
của UPS.
Hệ thống điều khiển và một phần thiết bị đo của thiết bị hiện trường được UPS cung
cấp phân biệt qua tủ phân phối điện.
3.8.5 Nguyên tắc thiết kế tín hiệu cách ly, phối điện
Khi thẻ AI (đề cập đến đầu vào tín hiệu 4 ~ 20mA.DC) của hệ thống điều khiển
không được cấp điện ra ngoài, bộ phân phối được sử dụng để cấp nguồn và lấy mẫu, và
DO được xuất ra sau khi cách ly bằng rơ le.
3.8.6 thiết kế tiếp địa và biện pháp chống sét của hệ thống điều khiển.
a) Không có nối đất đặc biệt cho cácthiết bị đo hiện trường. Nối đất chống nhiễu
của cáp nối các thiết bị đo hiện trường và hệ thống điều khiển được kết nối
thống nhất với thanh cái nối đất bảo vệ trong phòng điều khiển và một đầu của
hiện trường bắt buộc phải được treo và cách điện.
b) Nối đất làm việc AC, nối đất làm việc DC, nối đất bảo vệ an toàn và nối đất
chống sét của hệ thống điều khiển dùng chung một bộ thiết bị nối đất. Điện trở
nối đất của thiết bị nối đất là ≤1Ω và một mạng kết nối đẳng thế được thiết lập.

59
Nối đất làm việc một chiều (nối đất hệ thống) của hệ thống điều khiển được dẫn
đến điện cực nối đất thông qua một dây nối đất riêng biệt.
3.8.7 Lựa chọn đường truyền thông tin liên lạc, phương pháp đặt và các biện pháp
chống nhiễu.
a) Cáp tín hiệu nối với hệ thống điều khiển là cáp điều khiển máy tính có chống
nhiễu; các loại cáp khác là cáp điều khiển chống nhiễu có vỏ bọc PVC và cách
điện PVC. Để tránh nhiễu, cáp tín hiệu thiết bị đo và cáp nguồn động lực trong
cùng một thang máng cáp được ngăn cách bằng vách ngăn. Trong môi trường
nhiệt độ cao, sử dụng các loại cáp điện chịu nhiệt cao, máng cáp cần được xử lý
cách nhiệt.
b) Đường truyền mạng lựa chọn các sản phẩm cấp công nghiệp dành riêng cho hệ
thống và phương tiện truyền dẫn cáp quang hoặc cáp điện được sử dụng tùy theo
khoảng cách truyền tín hiệu truyền thông.
c) Các cáp thông tin liên lạc được đặt trong các ống bảo vệ và thang máng cáp. Để
tránh nhiễu, về nguyên tắc, đường dây liên lạc và cáp tín hiệu thiết bị đo được
đặt đồng thời hoặc riêng biệt, không được phép đặt chung với thang máng cáp
điện điện động lực.

3.9 Kết cấu và kiến trúc


3.9.1 Khái quát
Để đảm bảo chất lượng của dự án, công nghệ tiên tiến, kinh tế hợp lý và sử dụng an t
oàn, dự án này được thiết kế phù hợp với các quy chuẩn, quy định và tiêu chuẩn liên quan
của Trung Quốc phù hợp với địa chất, khí tượng, vật liệu xây dựng, thi công và các điều k
iện khác của địa phương.
3.9.2 Phạm vi thiết kế
Phần xây dựng thiết kế các kiến trúc và công trình như xưởng chuẩn bị than, xưởng
luyện cốc, xưởng đập cốc ướt, xưởng sàng cốc, nước tuần hoàn và phát điện, v.v.
Cơ sở sản xuất, công trình phụ trợ sản xuất, công trình công cộng và các nhà xưởng,
công trình kiến trúc khác phải đẹp nhất có thể, rộng rãi, thống nhất và phối hợp trong toàn
nhà máy trên cơ sở đáp ứng các yêu cầu chuyên môn về công nghệ, thiết bị, nước, điều
hòa không khí, điện, tự độngđiều khiển, thiết bị đo đạc và phòng cháy chữa cháy.
Kết cấu thép được sử dụng cho hành lang băng tải vận chuyển than, hành lang băng
tải vận chuyển cốc, giàn ống tập khí, v.v.
Tháp than, móng lò luyện cốc, sàn đầu lò lò luyện cốc, móng đường ray, Tháp dập

60
cốc, bể lắng và phòng bơm, Phòng máy nghiền sơ bộ, Phòng trộn than, Phòng máy
nghiền, Trạm trung chuyển, nhà sàng cốc, trạm lọc bụi mặt đất, trạm bơm nước khử oxy,
trạm nước khử khoáng, tháp làm mát, v.v. sử dụng kết cấu bê tông.
3.9.3 số liệu chính của thiết kế
Thiết kế dựa trên dữ liệu thủy văn, khí tượng địa phương, cường độ địa chấn và dữ li
ệu địa chất
3.9.4 thiết kế kiến trúc

3.9.4.1 mái nhà


1) công trình chống thấm mái nhà bê tông
Thiết kế công trình chống thấm mái nhà bê tông dựa theo yêu cầu sau đây.
yêu cầu chống thấm và cấp chống thấm mái nhà bê tông
Cấp chống Chủng loại kiến Yêu cầu chống Phương pháp chống thấm
thấm trúc thấm
Cấp I Kiến truc quan Chống thấm 2 Lớp chống thấm dạng cuộn và lớp chống
trọng và nhà cao lớp thấm dạng cuộn, lớp chống thấm dạng
tầng cuộn và lớp chống thấm phủ, lớp chống
thấm composite.
Cấp II Kiến trúc bình Chống thấm 1 Lớp chống thấm dạng cuộn, lớp chống
thường lớp thấm phủ, lớp chống thấm composite
2) chống thấm mái nhà tôn
mái nhà xưởng toàn bộ làm bằng kết cấu thép thường sử dụng các tấm thép định
hình màu và các tấm thép màu kẹp nhân (vật liệu lấp đầy là bông khoáng), phải đáp ứng
các yêu cầu sau:
(1) Tấm thép định hình phải có khả năng chống gió. Tấm mái phải được
kết nối bằng đinh vít (yêu cầu mã hóa) và gia cố một phần bằng bu lông, đồng
thời giảm các điểm chồng lên nhau, các điểm cố định giá đỡ, ở sườn mái, mép
mái, góc đầu hồi, cửa ra vào và cửa sổ, chỉ phào và các hệ thống bao che khác
tăng thêm một diệm cố định toàn chiều dàivào bên ngoài. Tránh sử dụng kiến
trúc mở và bán mở.
(2) Vật liệu của vít khóa (vít tự khai thác) và vòng đệm phải không thấm
nước, và đầu đinh có thể được bọc bằng đầu nylon có khả năng chống chịu thời
tiết tốt hơn.
3) thoát nước mái nhà
(1) Độ dốc thoát nước của mái phải đáp ứng các yêu cầu sau: độ dốc của mái
bằng thép tấm màu định hình dài (trừ nhà máy đúc gang ≧ 1/12) ≧ 1/20; mái chống
thấm dạng cuộn phải được đặt với độ dốc thoát nước thích hợp và kết cấu không được

61
dốc dưới 3%, độ dốc vật liệu nên là 2% khi tìm độ dốc
(2) Các mái nhà có mép mái chiều caodưới 10m có thể sử dụng thoát nước
không tổ chức, các mái khác nên được sử dụng để thoát nước có tổ chức và các máng
hiên và mái xối phải được thoát bằng dòng chảy tự chảy hoặc dòng chảy áp lực. Độ dốc
dọc của máng hiên và máng xối của mái bê tông chống thấm dạng cuộn không được nhỏ
hơn 1% và giọt nước ở đáy máng không được vượt quá 200 mm; hệ thống thoát nước của
máng hiên và máng xối không được chảy qua các khớp biến dạng và tường chống lửa.
Không có độ dốc cho máng hiên thép.
4) Lan can mái nhà
các mái nhà xưởng phù hợp một trong các điều kiện sau đây thì phải lắp đặt lan can
mái nhà sung quanh.
(1) độ dốc mái nhà lớn hơn 1/10
(2) trên mái nhà lắp đặt có thiết bị và cần ở trên mái nhà thao tác, bảo trì;
(3) Cần thường xuyên lên trên mái nhà dọn vệ sinh;
(4) Chiều cao của lan can bảo vệ không được thấp hơn 1100 mm. Khi chiều cao
của mép mái nhà bằng hoặc lớn hơn 20 m, lan can bảo vệ mái không được thấp hơn 1200
mm.
5) Lớp cách nhiệt mái phải được sử dụng theo các quy định sau:
Xưởng gia công lạnh, phòng thử nhiệm có chiều cao thông thủy trong nhà (mặt đáy
ván) từ 8 m trở xuống, nên có lớp cách nhiệt trên mái.
(1) Trong các phòng có người ở thường xuyên hoặc yêu cầu thay đổi nhiệt độ
cao như phòng điện, phòng điều khiển, văn phòng làm việc,… nên lắp đặt một lớp cách
nhiệt trên mái.
(2) chất liệu cách nhiệt sử dụng gạch cách nhiệt.

3.9.4.2 Tường
1) Tường của nhà xưởng có thể được làm bằng thép tấm định hình màu và thép tấm
phủ bánh tráng màu tùy theo yêu cầu của kết cấu tòa nhà, phương pháp thi công, quy
định phân vùng màu và các yêu cầu khác. Nói chung phải đáp ứng các yêu cầu sau:
2) Các bức tường bên ngoài bằng thép định hình màu của các nhà xưởng kết cấu
toàn bộ bằng kết cấu thép được trang bị các tấm lấy sáng polyester được tăng cường
bằng sợi thủy tinh (hoặc các tấm lấy sáng polyester được tăng cường bằng sợi thủy tinh
như dải chiếu sáng FRP); đáy của các tấm thép định hình màu tường ngoài nên được đặt

62
ở bức tường thấp chống ẩm cao 300 mm ~ 1200 mm, làm bằng bê tông, gạch không đất
sét hoặc khối bê tông rỗng, v.v.
3) quy định thiết kế của tường gạch như sau;
(1) Tường chịu tải kết cấu tường xây có thể sử dụng gạch đặc v.v. chiều dày
tường bình thường là 200mm.
(2) Tường vách của kết cấu khung giá có thể sử dụng gạch lỗ tâm, gạch đa lỗ
hoặc tấm bê tông nhẹ là vật liệu tường.

3.9.4.3 mặt nền và mặt sàn.


1) độ dốc tối thiểu của mặt nền
mặt nền của các vật liệu khác nhau cần làm dốc, độ dốc tối thiểu phải phù hợp yêu
cầu như sau;
(1) mặt nền xi măng cát, bê tông đá mìn là 1%;
(2) mặt sàn bê tông, cát nhưạ đường, bê tông nhựa đường là 1.5%;
(3) mặt nền ốp gạch là 0.5%;
(4) độ dốc mặt nền tối đa không lớn hơn 4% và chỉ áp dụng cho cục bộ.
(5) Độ dốc hướng dọc của mương thoát nước trong nhà không được nhỏ hơn
0.5%.
2) thoát nước mặt nền của phòng vệ sinh, phòng tắm.
Các phòng thường xuyên có nước như phòng vệ sinh, phòng tắm nên làm nền chống
trượt và thoát nước mặt nền, tránh nước tràn lan sang vị trí khác.
3) mặt sàn của phòng điện, phòng thiết bị đo và phòng thao tác.
Nền sàn của phồng điện, phòng thiết bị đo, phòng thao tác, đều có thể sử dụng gạch
chống trượt; khi cần thì có thể sử dụng sàn chống tĩnh điện. Phòng nghỉ, phòng trực sử
dụng nền ốp gạch.

3.9.4.4 cửa và cửa sổ


1) Cửa chính nhà máy bình thường sử dụng cửa đẩy mở chống gió, cửa kéo chống
gió, cửa nâng chống gió hoặc cửa cuốn điện động chống gió. Cửa cuốn không bố trí cửa
nhỏ cho người đi qua, có thể ở bên cảnh bố trí cửa nhỏ cho người đi lại.
3.9.5 thiết kế kết cấu.
1) Nhà xưởng và kiến trúc như công trình sản xuất, công trình phụ trợ sản xuất và
công trình công cộng v.v dưới sự áp ứng yều cầu các bộ phần như công nghệ,
thiết bị, nước, điều hòa, điện, điều khiển tự động, thiết bị đo, PCCC,v.v còn phải
đáp ứng yêu cầu cấu tạo chống động đất.

63
2) Lừa chọn hình dáng kết cấu căn cứ yêu cầu các bộ phần và tình hình chịu lực
thực tế để xác định hợp lý hình tức kết cấu.
3) bê tông
cấp độ bền bê tông
C15 C20 C25 C30 C35 C40
giá trị tiểu chuẩn cường độ chịu nén khối lập phương
15 20 25 30 35 40
4) ghi chú
Độ bền bê tông Trung Quốc bằng chữ C và giá trị tiểu chuẩn áp suất khối lập phương
( đơn vi tính là N/mm2) biểu thị. Giá trị tiểu chuẩn áp suất khối lập phương là cường độ
chịu nén căn cứ phương pháp tiểu chuẩn chế tạo mẫu thử khối lập phương chiều dài
150mm, sau khi 28 ngày đúc mẫu sử dụng phương pháp tiểu chuẩn thí nghiệm đạt được
tỷ lệ bảo đảm 95%.
Cấp độ chống thấm bê tống chống thấm bằng chữ P và áp suất chống thấm ( MPa)
của bê tông biểu thị. Ví dụ cấp độ chống thấm P6 có nghĩa là áp suất chống thấm thiết kế
là 0.6 MPa.
5) sắt thép

Cấp độ sắt thép Giới hạn chảy Độ bền đứt Độ bền kéo thiết kế
hiểu
(N/mm2) (N/mm2) (N/mm2)
Sắt xoắn
400 540 360
HRB400E
6) bê tông chịu nhiệt
Móng lò cốc sử dụng bê tông chịu nhiệt, nhiệt độ làm việc của bê tông chịu nhiệt
là 300℃.
3.9.6 yều cầu đặt biệt của thi công
1) Trước khi thi công phải đọc kỹ tổng thuyết minh kết cấu, kiến trúc và yều cầu
thuyết minh tường bộ phần tương ứng. Chú ý yều cầu về vật liệu, dung sai thi
công, thi công móng phải tuân thủ nguyên tác thi công sấu trước thiển sau.
2) Bê tông cốt thép yều cầu đặt biệt: cốt liệu thô ưu tiên sử dụng đá Andesite, đá
bazan, đá Diorite, xỉ khoảng lò cao, không sử dụng đá sỏi sông, đá vôi. Xi măng
nên sử dụng xi măng portland thông thường và xi măng pooc lăng xỉ. Phối trồn
xi măng độ bền không nhỏ 32.5, tỷ lệ nước tro không lớn hơn 0.5.
Yêu cầu khác: chú ý cắm chờ và quan trắc điểm quan trắc nền móng lún xuống, yêu
cầu thi công và vị trí mạch ngừng thi công bê tông toàn khối v.v.
3.9.7 yêu cầu lắp đặt thiết bị quan trọng trong nhà

64
Trước khi thi công phải đọc kỹ yêu cầu thuyết minh tường bộ phần, chú ý yêu cầu và
thứ tự lắp đặt, thi công đặt thù của tường bộ phần.

65

You might also like