Professional Documents
Culture Documents
Ế Ấ
CƠ SỞ THIẾT KẾ
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ THIẾT KẾ
· Cùng với dầm sàn tạo thánh hệ khung cứng, nâng đỡ các phần không chịu lực
của công trình, tạo nên không gian bên trong đáp ứng nhu cầu sử dụng;
· Tiếp nhận tải trọng từ dầm sàn để truyền xuống móng, rồi xuống nền đất;
· Tiếp nhận tải trọng ngang tác dụng lên công trình;
· Giữ vai trò trong ổn định tổng thể công trình, hạn chế dao động, hạn chế gia
tốc và chuyển vị đỉnh.
Các hệ kết cấu bê tông cốt thép toàn khối được sử dụng phổ biến trong các nhà
cao tầng gồm: hệ kết cấu khung, hệ kết cấu tường chịu lực, hệ khung vách hỗn hợp, hệ
kết cấu hình ống và hệ kết cấu hình hộp. Việc lựa chọn hệ kết cấu dạng này hay dạng
khác phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của công trình, công năng sử dụng, chiều cao công
trình và độ lớn của tải trọng ngang.
41
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
· Hệ kết cấu khung: có khả năng tạo ra các không gian lớn, linh hoạt thích hợp
với các công trình công cộng. Tuy nhiên kém hiệu quả khi chiều cao của công
trình quá lớn;
· Hệ kết cấu vách cứng và lõi cứng: có khả năng chịu lực ngang tốt, tuy nhiên
độ cứng theo phương ngang của vách cứng tỏ ra là hiệu quả ở những độ cao
nhất định;
· Hệ kết cấu khung – giằng (khung và vách cứng): thường trong hệ kết cấu này
hệ thống vách đóng vai trò chủ yếu chịu tải ngang, hệ khung chủ yếu được
thiết kế để chịu tải trọng đứng. Sự phân rõ chức năng này tạo điều kiện để tối
ưu hóa các cấu kiện, giảm bớt kích thước cột, dầm và đáp ứng được yêu cầu
của kiến trúc;
· Hệ kết cấu hình ống: thường cấu tạo ống ở phía ngoài (hệ thống cột, dầm,
giằng), còn phía trong nhà là hệ thống khung hoặc vách cứng hoặc kết hợp
khung và vách cứng. Hệ kêt cấu này có độ cứng theo phương ngang lớn;
· Hệ kết cấu hình hộp: ngoài việc tạo ra hệ thống khung bao quanh làm thành
ống, người ta còn tạo ra các vách phía trong bằng hệ thống khung với mạng
cột xếp thành hàng. Có khả năng chịu lực ngang lớn thích hợp cho các công
trình rất cao, có thể lên đến 100 tầng.
Nhận xét: Từ sự phân tích trên, kết hợp với kiến trúc của công trình, công trình
The Park Avenue được sử dụng hệ chịu lực chính là hệ kết cấu khung vách hỗn hợp
đồng thời kết hợp với lõi cứng. Lõi cứng được bố trí tại khu vực thang máy và thang
bộ nằm chính giữa của mỗi tháp, cột và vách được bố trí xung quanh công trình với
nhiều vách nhỏ giúp tăng khả năng chống xoắn cho công trình. Để thuận tiện cho cư
dân trong tòa nhà và khách từ bên ngoài trong quá trình lấy xe, quan sát và di chuyển
trong tầng hầm, sinh viên quyết định bố trí hệ cột ở 3 tầng hầm, hệ dầm chuyển đặt ở
sàn tầng trệt để chuyện từ hệ cột sang hệ vách ở các tầng phía trên.
42
CƠ SỞ THIẾT KẾ
· Tiếp nhận tải trọng thằng đứng trực tiếp tác dụng lên sàn (tải trọng bản thân
sàn, người đi lại làm việc trên sàn, thiết bị đặt trên sàn…) và truyền vào các
hệ chịu lực thẳng đứng để truyền xuống móng rồi xuống nền đất;
· Đóng vai trò như một mảng cứng liên kết các cấu kiện chịu lực theo phương
đứng để chúng làm việc đống thời với nhau.
Trong công trình, hệ sàn có ảnh hưởng rất lớn đến sự làm việc không gian của kết
cấu. Việc lựa chọn phương án sàn hợp lý là điều rất quan trọng. Do vậy cần phải có sự
phân tích hợp lý để lựa chọn được phương án phù hợp với kết cấu của công trình.
1.1.3.1 Phương án sàn sườn toàn khối
· Cấu tạo: gồm các bản sàn kê trực tiếp lên cột
· Ưu điểm:
- Chiều cao các cấu kiện nhỏ nên tiết kiệm được không gian theo chiều cao;
- Dễ dàng thay dổi công năng và kiến trúc khi sử dụng;
- Dễ dàng bố trí hệ thống MEP.
· Nhược điểm:
- Độ cứng của công trình thấp hơn so với phương án sàn dầm;
- Chiều dày sàn đủ lớn để đảm bảo khả năng chống chọc thủng;
- Chất lượng bê tông và quá trình phải tuân theo các tiêu chuẩn nghiêm ngặt.
43
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
44
CƠ SỞ THIẾT KẾ
· ETABS 2016.
· SAFE 2016.
· AUTOCAD 2016.
· đối với sàn giữa các tầng của nhà sản xuất;
· Để thuận tiện cho việc thi công thì nên chọn là bội số của 10mm .
Theo quan niệm tính:
· Xem sàn là tuyệt đối cứng trong mặt phẳng nằm ngang;
· Chuyển vị tại mọi điểm trên sàn là như nhau khi chịu tác động của tải trọng
ngang;
· Chọn chiều dày của sàn phụ thuộc vào nhịp và tải trọng tác dụng;
· Vì sàn tầng dịch vụ và căn là sàn ứng lực trước căng sau, ta có thể chọn sơ bộ
chiều dày bản theo công thức kinh nghiệm:
1 1 1 1
hb = ( ¸ )lnhip = ( ¸ )9800 = 297 ¸ 280 mm
33 35 33 35
Þ Chọn .
Chọn chung chiều dày sàn cho tất cả các tầng là và sàn cho khu vực
vệ sinh, ban công là . Riêng 3 tầng hầm chọn chiều chọn chiều dày
Lnhip
hd = k
m
Trong đó:
46
CƠ SỞ THIẾT KẾ
Lnhip
Ở công trình này ta chọn k = 1 và m = 15 Þ h d =
15
Bề rộng dầm:
47
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
48
CƠ SỞ THIẾT KẾ
Việc chọn hình dáng, kích thước tiết diện cột dựa vào các yêu cầu về kiến trúc,
kết cấu và thi công.
· Về kiến trúc, là yêu cầu về thẩm mỹ và yêu cầu về sử dụng không gian. Với các
yêu cầu này người thiết kế kiến trúc định ra hình dáng và kích thước tối đa, tối
thiểu có thể chấp nhận được, thảo luận với người thiết kế kết cấu để chọn sơ bộ;
· Về kết cấu, kích thước tiết diện cột cần đảm bảo độ bền và độ ổn định;
· Về thi công, đó là việc chọn kích thước tiết diện cột thuận tiện cho việc làm và
lắp dựng ván khuôn, việc đặt cốt thép và đổ bê tông. Theo yêu cầu kích thước tiết
diện nên chọn là bội số của 5 hoặc 10 cm;
Việc chọn kích thước sơ bộ kích thước tiết diện cột theo độ bền theo kinh nghiệm
thiết kế hoặc bằng công thức gần đúng.
Diện tích tiết diện cột được xác định theo công thức:
N a ´ n ´ Q ´ L1 ´ L 2
Ac = =
Rb Rb
Trong đó:
- a : Hệ số xét đến sự ảnh huởng của moment khi có hoạt tải ngang.
a = 1.1 ¸1.25 ;
- N: Số tầng truyền tải;
- Q: Giá trị tải trọng đứng (Tĩnh tải + Hoạt tải) tác dụng lên 1 đơn vị
diện tích sàn mỗi tầng:
+ Đối với cao ốc văn phòng, vách nhẹ daN/m2;
+ Đối với cao ốc chung cư, tường gạch daN/m2;
- Kích thước diện truyền tải lên cột theo mỗi phương.
Bảng 1.4 Tính toán sơ bộ tiết diện cột tại tầng hầm B3.
Cộ t a n q A N Rb Ac b h Tiết diện
Tầng kN/m2 m2 kN Mpa mm2 mm mm mm×mm
C1 1.15 35 12 50.7 24487 22 1113033 1055 1055 1100x1100
C2 1.15 35 12 29.4 14190 22 644978 803 803 850x850
C3 1.15 8 12 107.3 11840 22 538200 734 734 800x800
C4 1.15 3 13 107.1 4804 22 218379 467 467 600x600
49
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Vì hầu hết tất cả các cột (ngoại trừ 6 cột C3) đều dừng hoặc chuyển sang dạng
vách tại sàn tầng trệt nên không cần thay đổi tiến diện cột ở công trình này.
Trong đó:
- .
Từng vách nên có chiều cao chạy suốt từ móng đến mái và có độ cứng không đổi
trên toàn bộ chiều cao của nó.
Các lỗ (cửa) trên các vách không được làm ảnh hưởng đáng kể đến sự làm việc
của vách và phải có biện pháp cấu tạo tăng cường cho vùng xung quanh lỗ.
Độ dày của thành vách (b) chọn không nhỏ hơn 150mm và không nhỏ hơn
1/20 chiều cao tầng.
Vì tất cả các vách đều được chuyển từ dạng cột (Cột C1, Cột C2), nên ta có được
kết quả như sau:
50
CƠ SỞ THIẾT KẾ
51
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
52