Professional Documents
Culture Documents
HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP.HCM
KHOA CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU
BỘ MÔN VẬT LIỆU SILICAT
--------------------
MỤC LỤC
Trang
DANH SÁCH THÀNH VIÊN THỰC HIỆN ..................................................................ii
MỤC LỤC ...................................................................................................................... iii
DANH MỤC HÌNH ẢNH ............................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................................ 1
Chương 1 .......................................................................................................................... 2
TỔNG QUAN .................................................................................................................. 2
Chương 2 .......................................................................................................................... 3
CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÍ HOẠT ĐỘNG .................................................................. 3
Chương 1
TỔNG QUAN
Lò tunnel là loại lò hiện đại nhất hiện nay dùng trong công nghiệp gốm sứ và vật
liệu chịu lửa, ngày càng hoàn thiện hơn về mặt cấu tạo cũng như tự động hóa điều
khiển hoạt động của lò.
Lò tunnel được sử dụng ở giai đoạn cuối cùng của dây chuyền sản xuất để hoàn
thành sản phẩm đó là sấy đốt nóng và nung bán thành phẩm. Sấy và nung là hai khâu
công nghệ quan trọng quyết định đến chất lượng của sản phẩm và các chỉ tiêu kinh tế
kĩ thuật của sản xuất.
Lò tunnel là một hầm rất dài so với chiều rộng. Vật liệu nung được xếp lên xe
goòng, nhờ chuyển động tịnh tiến của xe goòng vật liệu nung chuyển động liên tục từ
đầu này đến đầu kia của lò. Thông thường lò tunnel được chia làm 3 vùng là vùng sấy
đốt nóng, vùng nung và vùng làm nguội. Ở mỗi vùng có đặc điểm cấu tạo riêng, có chế
độ nhiệt riêng và có kích thước xác định [1].
Chương 2
CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÍ HOẠT ĐỘNG
2.1 Cấu tạo
Với các lò hiện đại, có cấu tạo từng modun rất tiện cho việc lắp ráp, vận hành và
sửa chữa. Cấu tạo một modun lò như hình 2.1.
ngoài là gạch đỏ. Khi nhiệt độ zôn nung đạt đến 1500oC, thì từ phạm vi trên 1200oC
phải dùng gạch chịu lửa silica hay dinat, cao alumin. Khi nhiệt độ đạt đến 1600 –
1800oC thì bên trong phải xây bằng gạch chịu lửa mulit, corindon, manhêdi crôm với
chiều dày đến hai viên, sau đó là gạch nhẹ và gạch đỏ. Chiều dày tổng của tường lò có
thế lên đến 1m[2,3].
Trần lò xây theo kiểu vòm cung với chiều cao của cung 1/5 - 1/6 chiều rộng của
lò. Khi nhiệt độ cao, nếu dùng gạch cao alumin thì chiều cao vòm lò phải cao hơn so
với gạch dinas vì gạch dinas có độ giãn nở lớn hơn gạch cao alumin. Việc sử dụng
gạch chịu lửa dinas phải chú ý vì khi giản nỡ nhiệt, vòm lò sẽ nâng cao lên nên dễ hở
và khí nóng thoát ra ngoài. Đó cũng là nguyên nhân khí chuyển động ở trên và như thế
nhiệt độ nhiệt độ phía trên càng cao hơn phía dưới. Trong trường hợp đó, phải có lớp
gạch thứ hai phủ lên trên để ngăn ngừa khí trong lò lọt ra ngoài. [1]
Chiều dày vòm lò thường từ 200 – 300 mm, trên đó là gạch cách nhiệt với lớp xỉ
100 – 250 mm. Khi sử dụng vòm cung thì khe hở giữa vật liệu xếp trong lò và vòm
thường lớn và khí nóng càng dễ đi nghĩa là càng dễ tăng chênh lệch nhiệt độ. Để khắc
phục tình trạng trên người ta có thể dùng trần phẳng với gạch treo thay cho trần lò xây
theo kiểu vòm cung. Tuy nhiên còn phụ thuộc vào điều kiên kinh tế và kỹ thuật. [1]
Trước khi xây gạch cần phải chuẩn bị mái khuôn làm bằng gỗ. Vòm xây được
dùng nhiều ở các lò có kích thước không lớn lắm, nhiệt độ làm việc không cao, cấu
trúc đơn giản. Để giữ cho vòm được chắc, mỗi vòng gạch đều có một viên gạch khóa ở
đỉnh vòm. Ta sử dụng loại gạch búa để xây vòm, hai bên tường sử dụng gạch chân vòm
để tạo thế vững chắc cho vòm.
Cả tường và trần lò đều phải chừa khe giãn nở nhiệt khi xây, chiều rộng của khe
này phụ thuộc vào loại vật liệu sử dụng cũng như nhiệt độ làm việc.
2.1.2 Nền lò
Với lò tunnel, hệ thống xe goòng đóng vai trò nền lò. Lò làm việc liên tục nên
trong khi chạy lò có thể có mảnh vỡ rơi xuống sàn lò do đó khe giữa lớp lót trên xe với
tường lò cần đảm bảo nguyên tắc trên hẹp dưới rộng, như vậy mới thoát được dễ dàng
mảnh vỡ khi nó rơi vào khe. Thông thường khe này có chiều rộng 20 – 50 mm. Với sự
cách nhiệt tốt để đảm bảo độ bền cho khung xe goòng và đường ray thì nhiệt độ dưới
nền xe goòng không cao lắm. Do đó, vật liệu làm nền lò không đòi hỏi cao về kĩ thuật,
ở đây ta sử dụng bê tông chịu nhiệt.
2.1.3 Van cát, máng cát
Van cát là một máng thép dày 1cm hình chữ U, bên trong chứa đầy cát mịn chạy
dọc theo hai bên theo chiều dài lò. Van cát có tác dụng ngăn ngừa không khí lạnh lọt
vào zone đốt nóng hoặc ngăn không cho khí trong zone làm nguội thoát ra [1].
Dọc theo lò ta ghép một máng bằng thép bên trong chứa đầy cát. Hai bên thành
xe goòng cũng được ghép các tấm thép, khi xe gòng chuyển động các tấm thép này sục
vào máng cát, do đó dao thép và van cát tạo một van thủy lực, tăng độ kín cho lò [1].
Khi goòng chuyển động, không tránh khỏi rơi cát ra khỏi máng, vì vậy ở tường lò
cần chừa một số lỗ tra cát vào máng. Để tránh cản trở chuyển động của xe goòng người
ta thường dùng cát mịn. Cần phải bổ sung cát định kì để bù lại lượng cát rơi khỏi máng
khi xe goòng chuyển động.
2.1.4 Khung lò
Khung lò được làm bằng cột trụ thép và thanh giằng có tác dụng ngăn lực đẩy của
tường, giữ đúng hình dáng lò và cốt thép. Phần dưới trụ được gắn chặt với móng, phần
trên có kết cấu thanh giằng bulông.Khung lò phải đảm bảo chắc chắn và không biến
dạng [1,2].
2.1.5 Hệ thống thoát khói
Hệ thống thoát khói làm nhiệm vụ dẫn khói thải của lò thoát ra môi trường, có
ảnh hưởng đến sự chuyển động của khí và chế độ áp suất trong lò.Hệ thống thoát khói
càng ngắn, càng thẳng càng tốt [4].
Bao gồm các bộ phận chính sau:
- Các đường kênh khói, cống khói và ống khói.
- Quạt hút và các thiết bị khác như van khói, thiết bị trao đổi nhiệt.
Vị trí và số lượng miệng kênh khói được bố trí phù hợp với cơ học khí trong lò,
thường nằm trên đáy lò, nơi có áp suất gần bằng không [4].
Cống khói làm nhiệm vụ dẫn khói từ kênh khói đến ống khói. Ở các lò lớn, cống
khói thường đi ngầm trong xưởng tới nơi đặt ống khói. Trên đường thoát khói, thường
đặt các van khói để điều chỉnh lượng khói thải và chế độ áp suất trong lò [4].
Ống khói có độ cao công nghệ tạo nên sức hút hình học thắng mọi trở lực trên
đường thoát khói để đưa khói thải ra ngoài môi trường. Ngoài ra ống khói còn có tác
dụng phát tán khí bụi thảo ô nhiêm nên cần có chiều cao thích hợp. Ống khói được xây
dựng bằng vật liệu chịu lửa khi nhiệt độ khói >400˚C hay bằng kim loại khi nhiệt độ
khói <400˚C. Tốc độ khói thải trong kênh và cống khói là 1 – 3 m/s, trong ống khói là
3 – 4 m/s [4].
Nếu trong xưởng có nhiều lò thì có thể dùng chung một hệ thống thoát khói
nhưng phải đảm bảo lưu lượng tổng khi thoát khói đồng thời và lực hút của ống khói
chung, tính theo đường dẫn khói có trở lực lớn nhất [4].
2.1.6 Xe goòng
Trong lò vật liệu nung được vận chuyển trên các xe goòng. Cấu tạo xe goòng
gồm 2 bộ phận chính: bộ phận kim loại và lớp lót chịu lửa. [1]
Cấu tạo xe goòng cơ bản giống như xe của lò con thoi. Tuy nhiên xe của lò tunnel
nói chung lớn hơn nhiều về kích thước cũng như tải trọng. Về mặt nguyên tắc cũng có
khung ép, lớp lót chịu lửa ziczac, van cát và bánh xe [3].
Kích thước bánh xe dao động trong khoảng 300 – 500 mm được chạy trên ổ trượt
hay ổ bi với mỡ bôi trơn chịu được nhiệt đến 1500C. Xe goòng lăn trên đường ray với
chiều rộng của đường ray thông thường là 600 – 1200 mm. Với những lò có năng suất
cao chiều rộng này có thể lên tới 3 – 6 m [3].
2.1.6.1 Khung kim loại
Bộ phận kim loại là khung bằng thép hay gang chịu nhiệt được hàn hoặc vít chặt
với nhau. Khung phải đảm bảo chắc chắn, không biến dạng. Dưới khung có 4 bánh xe
có đường kính từ 0,3 – 0,5 m chạy bằng ổ bi hay ổ trượt. Nhiệt độ ổ bi có thế đến
150oC nên phải dùng mỡ bôi trơn nếu không sẽ bị phá hủy ở nhiệt độ này.
Kích thước xe goòng phụ thuộc kích thước lò. Xe gòng dịch chuyển phải êm, nhẹ
nhàng và thẳng. Bánh xe goòng lăn trên hai đường rây có chiều rộng từ 0,6 – 1,2 m.
Đường rây phải phẳng, phải kẹp chặt để tránh đổ vỡ sản phẩm.
2.1.6.2 Lớp gạch lót
Trên phần kim loại là lớp lót chịu lửa đóng vai trò nền lò và bảo vệ bộ phận kim
loại. Chiều dày lớp lót từ 0,25 – 0,7m gồm :
- Tấm amian hay bông gốm
- Gạch cách nhiệt samot
- Gạch chịu lửa trên cùng.
Hiện nay thường dùng bê tông chịu nhiệt để tạo bề mặt goòng. Bê tông dùng chất
kết dính là xi măng alumin, xi măng portland, thủy tinh lỏng với phụ gia gầy samot,
cromít.
Để tránh bức xạ nhiệt từ lò đến phần kim loại, cũng như tăng trở lực dòng khí qua
khe hở giữa lớp lót hai xe goòng, cần tạo khe hở có hình zic zắc có chiều rộng từ 2 – 3
cm. Càng xuống dưới khe càng rộng để tránh mảnh vỡ làm hư lớp lót. Khe hở giữa hai
lớp lót của xe goòng có bít kín tạm thời bằng lớp vữa samot, để khi hai xe goòng tiếp
xúc nhau, tránh hư hại lớp lót đồng thời tăng độ kín mặt goòng.
Để tránh hư hại tường lò, lớp lót xe goòng được xây bằng vật liệu kém bền hơn so
với tường lò.
2.1.7 Bao nung
Trước đây, các lò gốm Bát Tràng dùng một loại gạch vuông ghép lại làm bao
nung. Loại gạch này sau hai ba lần sử dụng trong lò đạt đến độ lửa cao và cứng gần
như sành (đó chính là gạch Bát Tràng nổi tiếng) [5].
Bao nung thường được làm bằng đất sét chịu lửa có màu xám sẫm trộn đều với
bột gạch hoặc bao nung hỏng nghiền nhỏ (gọi là sa mốt) với tỉ lệ 25–35% đất sét và
65–75% sa mốt. Người ta dùng một lượng nước vừa đủ để trộn đều và đánh nhuyễn
chất hỗn hợp này rồi đem in (dập) thành bao nung hay đóng thành gạch ghép ruột lò.
Bao nung thường hình trụ để cho lửa có điều kiện tiếp xúc đều với sản phẩm. Tuỳ theo
sản phẩm mà bao nung có kích thước không giống nhau nhưng phổ biến hơn cả là loại
có đường kínhtừ 15-30 cm, dày 2–5 cm và cao từ 5-40 cm. Một bao nung có thể dùng
từ 15 đến 20 lần [5].
2.1.8 Thiết bị đẩy xe lò
Để đẩy xe trong lò, người ta dùng thiết bị đẩy kiểu cơ hay thủy lực và đôi khi
dùng cả kiểu tời.
Đầu pittong có gắn thanh đẩy và thanh đẩy này cũng chuyển động trên bánh xe
nhỏ theo đường ray. Khi pittong đến vị trí định sẵn thì van sẽ mở, dầu sẽ thoát ra khỏi
xi lanh và kết thúc lực đẩy đồng thời xe lò đã đạt vị trí cần thiết.
Ở lò lớn thường dùng kiểu thủy lực vì có nhiều ưu điểm là lực đẩy tăng lên từ từ
và khi đạt đến lực cần thiết thì xe sẽ chuyển động và khi ngừng cũng ngừng nhẹ nhàng.
Máy đẩy thủy lực có lực đẩy lên tới 40 tấn lực , tốc độ 0,4 m/phút, chiều dài đẩy 2,5m.
2.2 Nguyên lý hoạt động
Lò Tunnel là thiết bị nung hoạt động liên tục,vật liệu chuyển động ngược chiều
với khói lò theo chiều dài lò. Theo chế độ nhiệt,lò tunnel được chia làm ba vùng: vùng
sấy đốt nóng, vùng nung , vùng làm nguội [1].
Lò có thể được đốt bằng nhiều loại nhiên liệu khác nhau như: dầu mazút, than,
gas...Thời gian cho 1 chu kì nung được tính từ lúc xe goòng vào lò đến khi ra lò [3].
Vật liệu xếp trên xe goòng chuyển động trên đường ray, ngược chiều với không
khí lạnh. Không khí lạnh dần dần được đốt nóng lên sau khi làm nguội sản phẩm và
được chuyển sang vùng nung tham gia vào quá trình cháy.Ở vùng nung nhiên liệu
được cung cấp thông qua các béc phun ở hai bên tường.Ởvùng nung, nhiệt độ của vật
liệu đạt giá trị cao nhất, sản phẩm cháy được chuyển sang vùng đốt nóng gặp các xe
goòng chứa mộc đang đi vào lòvà đốt nóng dần lên trước khi các xe goòng đi vào vùng
nung. Khói lò được thải ra ngoài qua quạt hút dẫn vào ống khói [1].
Chương 3
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ CƠ BẢN
3.1 Lưu đồ tính toán thiết kế
Dựa trên cơ sở các đặc điểm của quy trình công nghệ sản xuất sứ vệ sinh, lưu đồ
tính toán cơ bản được xây dựng như trong hình 3.1.
chồng lên nhau 5 lớp. Khoảng hở giữa 2 hàng bao nung là 250 mm, khoảng hở giữa
bao nung và mép xe goòng là 70 mm.
Như vậy số bao nung trên một xe goòng là:
Q
Nxe = [1]
X ×n
6000000
=
300 ×1200
= 16.667 (xe).
Ta thấy: Nxe × α = 16.667 × 1.05 = 17.5
Nên ta chọn: Nxe = 18.
Trong đó, Q: là năng suất yêu cầu, Q = 6000000 viên/năm.
X: số ngày làm việc, X = 300 ngày.
nviên: số lượng viên ngói trên mỗi xe goòng, nviên = 1200 viên.
α: hệ số làm việc, α = 1.05. [1]
3.4.4 Kích thước khối xếp, xe goòng và kích thước bên trong lò
Chiều dài khối xếp:
Lkx = nhb× Lb
= 3 × 240
= 720 (mm).
Chiều rộng khối xếp:
Wkx = nbh× Wnb
= 5 × 288
= 1440 (mm).
Chiều cao khối xếp:
Hkx = nbc× Hnb
= 5 × 200
= 1000 (mm).
Trong đó, nhb: Số hàng bao nung trên một xe goòng, nhb = 3 hàng.
nbh: Số bao nung trên một hàng, nbh = 5 bao nung.
nbc: Số bao nung trên một chồng, nbc = 5 bao nung.
Wnb: Chiều rộng ngoài cùng của bao nung, Wnb = 288 mm.
Lb: Chiều dài của bao nung, Lb = 240 mm.
Hnb: Chiều cao ngoài cùng của bao nung, Hnb = 200 mm.
Chiều dài xe goòng:
Lx = Lkx + 4×Khb
= 720 + 4 × 250
= 1720 (mm).
Chiều rộng xe goòng:
Wx = Wkx + 2×Kb
= 1440 + 2 × 70
= 1580 (mm).
Trong đó, Khb: Khoảng hở giữa các hàng bao nung, Khb = 250 mm.
Kb: Khoảng hở giữa khối xếp với mép xe goòng, Kb = 70 mm.
Chiều dài bên trong lò:
Ltr = Lx × Nxe
= 1720 × 18
= 30960 (mm).
Chiều rộng bên trong lò:
Wtr = Wx + 2×hth
= 1580 + 2 × 20
= 1620 (mm).
Chiều cao bên trong lò:
Htr = Hkx + Hg + hdc + hn
= 1000 + 800 + 50 + 300
= 2150 (mm).
Trong đó, Nxe: Số xe goòng trong một chu kì nung, Nxe = 18 xe.
hdc: Khoảng hở giữa xe goòng và đầu/cuối lò, hdc = 50 mm.
Hg: Chiều cao xe goòng, Hg = 800 mm.
hth: Khoảng hở giữa xe goòng và thành lò, hth = 20 mm.
hn: Khoảng hở từ nền đến đáy xe goòng, hn = 300 mm.
= 10320 (mm).
Số xe goòng trong zone đốt nóng:
Ldn
N dn [1]
Lx
10320
=
1720
= 6 (xe).
Chiều dài zone nung:
tn
L n L tr [1]
T
4
= 30960 ×
24
= 5160 (mm).
Số xe goòng trong zone nung:
Ln
Nn [1]
Lx
5160
=
1720
= 3 (xe).
Chiều dài zone làm nguội:
t ln
Lln L tr [1]
T
12
= 30960 ×
24
= 15480 (mm).
= 9 (xe).
Tốc độ vận chuyển trung bình của xe goòng:
L tr
Vtb [1]
T
30960
=
24
= 1290 (mm/giờ).
Trong đó, Ltr: chiều dài bên trong lò, Ltr = 30960 mm.
Lx: chiều dài xe goòng, Lx = 1720 mm.
T: thời gian một chu kì nung, T = 24 giờ.
tdn: thời gian đốt nóng sản phẩm, tdn = 8 giờ.
tn: thời gian nung sản phẩm, tn = 4 giờ.
tln: thời gian làm nguội sản phẩm, tln = 12 giờ.
Chương 4
KẾT QUẢ TÍNH TOÁN
4.1 Tính toán kết cấu sơ bộ của lò
Thông số tính toán kích thước sơ bộ của lò được thể hiện trong bảng 4.1
Bảng 0.1 Thông số tính toán kết cấu sơ bộ của lò
Ký
Thông số tính toán Giá trị Đơn vị
hiệu
Chiều cao ngoài cùng bao nung Hnb 200 mm
Chiều cao trong cùng bao nung Htb 180 mm
Chiều dài bao nung Lb 240 mm
Chiều rộng ngoài cùng bao nung Wnb 288 mm
Chiều rộng trong cùng bao nung Wtb 218 mm
Số lượng bao nung trên một xe goòng Nbn 75 bao nung
Số lượng viên ngói trên một bao nung 16 viên
Số lượng viên ngói trên một xe goòng nviên 1200 viên
Số lượng xe goòng sử dụng Nxe 18 xe
Chiều rộng khối xếp Wkx 1440 mm
Chiều dài khối xếp Lkx 720 mm
Chiều cao khối xếp Hkx 1000 mm
Chương 5
KẾT LUẬN
5.1 Ưu điểm
Lò nung tunnel xe goòng có nhiều ưu điểm như là: quá trình nung nóng liên tục,
chênh lệch nhiệt độ theo chiều cao trong lò giảm so với các loại lò khác nên sản phẩm
có chất lượng tốt, có hình dạng đều và ổn định. Dễ dàng thực hiện các quá trình tự
động hóa, cơ giới hóa, giảm nhẹ sức lao động nâng cao năng suất, đạt hiệu quả kinh tế
cao [1].
5.2 Khuyết điểm
Tuy nhiên, lò tunnel xe goòng vẫn còn nhiều nhược điểm như chi phí đẩu tư ban
đầu lớn, chiếm nhiều diện tích mặt bằng, khó thay đổi chế độ nhiệt, do đó chỉ có thể
nung tốt một loại sản phẩm [1].
[1] Đ. H. Nguyễn. Lò nung gốm sứ và vật liệu chịu lửa, lò nung clinke xi măng và vôi,
lò nấu thủy tinh và frit (lò silicat). Hà Nội: NXB Bách Khoa Hà Nội, 2014.
[2] Sacmi, Applied Ceramic Technology – Vol 1,2, Imola (BO) Italy, 2005.
[3] M. Đ. Vũ. Công nghệ gốm xây dựng. Hà Nội: NXB Xây Dựng.
[4] Quy luật chuyển động của khí trong lò.Internet: http://www.thuvientailieu.vn/tai-
lieu/quy-luat-chuyen-dong-cua-khi-trong-lo-22979/, 28/12/2013.
[5]Gốm bát tràng. Internet: https://vi.wikipedia.org/wiki/Gốm_Bát_Tràng, 4/12/2017.
[6] N.T.N.Giàu. Thiết kế lò tunnel xe goòng, 2015.