Professional Documents
Culture Documents
Đà Nẵng, 2023
Tìm hiểu về dây chuyền công nghệ sản xuất
Xi măng portland bền sunfat GVHD: Hồ Viết Thắng
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................3
CHƯƠNG I. LỰA CHỌN ĐỊA ĐIỂM NHÀ MÁY........................................................4
1. Cơ sở lựa chọn địa điểm xây dựng nhà máy :..........................................................4
a. Yêu cầu về tổ chức sản xuất:..................................................................................4
b. Yêu cầu về hạ tầng cơ sở kỹ thuật:.......................................................................4
c. Yêu cầu về quy hoạch:............................................................................................4
d. Yêu cầu về xây lắp và vận hành nhà máy:..........................................................4
e. Yêu cầu về kỹ thuật xây dựng:..............................................................................4
f. Yêu cầu về nhân lực:...............................................................................................5
g. Yêu cầu về môi trường :.........................................................................................5
CHƯƠNG II. TỔNG QUAN VỀ XI MĂNG PORTLAND BỀN SUNFAT.................6
1. Khái niệm:...................................................................................................................6
2. Thành phần hóa học:.................................................................................................6
3. Thành phần khoáng:..................................................................................................6
4. Phân loại:.....................................................................................................................7
5. Tính chất:....................................................................................................................8
6. Ưu điểm:......................................................................................................................9
7. Nhược điểm:..............................................................................................................10
8. Ứng dụng:..................................................................................................................10
CHƯƠNG III. NGUYÊN LIỆU VÀ NHIÊN LIỆU ĐỂ SẢN XUẤT XI MĂNG
PORTLAND BỀN SUNFAT...........................................................................................11
A. Nguyên liệu sản xuất xi măng Portland bền sunfat:...........................................11
1. Đá vôi:.................................................................................................................11
2. Đất sét:.................................................................................................................11
3. Thạch cao:...........................................................................................................11
4. Phụ gia:...............................................................................................................12
B. Nhiên liệu nung clinker, sản xuất xi măng Portland bền sunfat:......................12
CHƯƠNG IV. DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT XI MĂNG PORTLAND
BỀN SUNFAT..................................................................................................................14
1. Tìm hiểu chung về công nghệ sản xuất xi măng Portland bền Sunfat:............14
2. Chọn phương pháp sản xuất thích hợp:..............................................................17
3. Các giai đoạn trong sản xuất xi măng Portland bền sunfat:.............................18
3.1. Khai thác, gia công sơ bộ và tiền đồng nhất nguyên liệu:...........................19
3.2. Nghiền và đồng nhất phối liệu:......................................................................21
3.3. Nung luyện clinker và làm lạnh clinker:......................................................22
3.3.1. Quá trình nung luyện clinker:....................................................................22
a. Nung sơ bộ trong hệ thống tháp trao đổi nhiệt:..............................................22
b. Quá trình nung trong lò quay:..........................................................................22
3.3.2. Quá trình làm lạnh clinker:........................................................................23
3.4. Ủ và nghiền clinker với thạch cao và phụ gia thích hợp để tạo thành xi
măng Portland bền sunfat:.......................................................................................23
3.4.1. Ủ clinker:......................................................................................................23
3.4.2. Nghiền clinker với thạch cao và phụ gia thích hợp để tạo thành xi măng
Portland bền sunfat:.................................................................................................24
3.5. Đóng bao:.........................................................................................................24
CHƯƠNG V. TÍNH TOÁN PHỐI LIỆU......................................................................25
1. Chọn năng suất cho dây chuyền sản xuất: .........................................................25
2. Các hệ số liên quan đến tính toán phối liệu:.......................................................25
3. Tính toán, chọn thành phần khoáng, các hệ số liên quan:................................25
3.1. Thành phần khoáng:......................................................................................25
3.2. Các hệ số liên quan:........................................................................................25
4. Bảng thành phần hóa của nguyên liệu:...............................................................25
KẾT LUẬN.......................................................................................................................33
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................34
LỜI MỞ ĐẦU
Xi măng là loại vật liệu không thể thiếu được trong các công trình xây dựng. Sự phát
triển của ngành xi măng sẽ thúc đẩy sự phát triển của ngành kinh tế quốc dân.
Nhưng với những điều kiện tự nhiên của nước ta như khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa (độ
ẩm trung bình 80-85%) và có đường bờ biển dài 3400 km,… là những nguyên nhân gây
ảnh hưởng trực tiếp đến các công trình xây dựng như ăn mòn, nứt cấu kiện,.. từ đó làm
giảm đáng kể tuổi thọ của các công trình gây thiệt hại nặng nề về của cải vật chất từ đó
làm cho nền kinh tế sẽ kém phát triển.
Trước đây, các công trình ven biển và ngoài hải đảo,… đều sử dụng chung loại xi măng
với công trình xây dựng dân dụng cho nên sau thời gian 5-7 năm đưa vào sử dụng, các
công trình này đã xuống cấp và hư hại trầm trọng do tác dụng của ăn mòn muối sunfat.
Chính vì thế việc sử dụng đúng chủng loại xi măng cho công trình thường xuyên gặp vấn
đề xâm thực là hết sức cấp bách.
Bởi lẽ này mà xi măng bền sunfat đã được nghiên cứu và đưa vào sử dụng để cải thiện
chất lượng và tuổi thọ của công trình.
Với nhưng điểm ưu việt so với các loại xi măng khác trong việc chống ăn mòn sunfat, mà
loại xi măng này đã trở thành 1 trong những vật liệu kết dính được chú ý và phát triển
hơn nữa.
Trong học kì này, nhóm em với sự hướng dẫn của thầy TS. Hồ Viết Thắng sẽ tìm hiểu
tổng quan và quy trình công nghệ sản xuất loại xi măng bền sunfat này.
Thực tế, xi măng bền sunfat rất rộng và phức tạp, tài liệu và kiến thức nhóm em tìm hiểu
còn hạn chế nên không tránh khỏi những sai sót. Do đó, nhóm em rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của quý thầy cô để có thể hoàn thiện bài báo cáo này.
Nhóm em xin chân thành cảm ơn!
1. Khái niệm:
- Xi măng Portland bền sunfat là một loại vật liệu liên kết thủy lực có khả năng kháng ion
sunfat, được sản xuất bằng cách nghiền mịn clinker, một lượng thạch cao thích hợp và xỉ
lò cao. So vơi xi măng Portland khác, nó có khả năng chống sunfat cao, chống băng giá
và nhiệt thủy hóa thấp.
- Trong đó lượng khoáng C3A được khống chế dưới 5% (TCVN 6067-2018) và lượng
thạch cao pha vào (tính theo lượng SO3 phải dưới 3%), cấu trúc này làm giảm sự hình
thành muối sunfat do đó cải thiện được hiệu suất của bê tông đối với sự tấn công của
sunfat và làm tăng cường độ bền của chúng trong hầu hết môi trường khắc nghiệt.
- Việc khống chế khoáng C3A vì đặc điểm của khoáng này là đông kết rắn chắc nhanh và
dễ tạo nên các ứng suất gây nứt bê tông trong môi trường xâm thực sunfat.
-Việc giảm muối sunfat vào xi măng sẽ làm giảm khả năng xâm nhập của môi trường
Sunfat vào bê tông.
- Để tăng độ bền nước của xi măng người ta có thể thêm vào phụ gia khoáng hoạt tính.
4. Phân loại:
- Theo tiêu chuẩn TCVN 6067:2018, xi măng Portland bền sunfat gồm 2 nhóm:
+ Bền sunfat trung bình (PCMSR30, PCMSR40 và PCMSR50).
+ Bền sunfat cao ( PCHSR30, PCHSR40 và PCHSR50).
- Bảng thành phần khoáng hóa theo TCVN 6067:2018 về phân loại xi măng Portland bền
sunfat:
Tên chỉ tiêu Mức
Bền sunfat trung bình Bền sunfat cao
PCMSR30 PCMSR40 PCMSR50 PCHSR30 PCHSR40 PCHSR50
1. Hàm lượng mất 3,0 3,0
khi nung (MKN),
%, không lớn hơn
2. Hàm lượng 5,0 5,0
magiesi oxide
(MgO), %, không
lớn hơn
3. Hàm lượng sắt 6,0 _
oxide (Fe2O3), %,
không lớn hơn
4. Hàm lượng nhôm 6,0 _
oxide (Al2O3), %,
không lớn hơn
5. Hàm lượng sulfur 3,0 2,3
trioxide (SO3), %,
không lớn hơn
6. Hàm lượng 8 5
tricalci aluminat
(C3A), %, không
lớn hơn
5. Tính chất:
- Xi măng bền sunfat có nhu cầu nước thấp.
- Hàm lượng C3A và C3S trong clinker xi măng bền sunfat nhỏ nên nhiệt thủy hóa thấp.
- Cường độ nén lớn
- Cho phép bê tông duy trì hiệu suất cao và tính toàn vẹn của cấu trúc trong môi trường
khắc nghiệt, do đó kéo dài tuổi thọ
- Làm tăng khả năng làm việc và khả năng bơm.
- Các loại xi măng bền sunfat khác nhau chống lại sự ăn mòn của các ion sunfat với nồng
độ khác nhau.
-Tính chất cơ lí:
Theo TCVN 6067:2018 tính chất cơ lí được thể hiện qua bảng sau:
6. Ưu điểm:
- Chống lại được sự tấn công của môi trường sunfat.
- Không cung câp nhiều nhiệt cho quá trình hyđrat hóa, chỉ cao hơn một chút so với xi
măng tỏa nhiệt thấp nên ít gây co ngót, nứt vỡ.
- Bảo tồn được độ bền của cấu trúc trong khu vực dễ bị tấn công bởi sunfat.
- Tạo điều kiện bê tông hóa trong các lĩnh vực của môi trường tích cực.
- Cải thiện khả năng chống ăn mòn của thép bằng cách ngăn chặn sự xâm nhập của
sunfat.
- Khả năng làm việc và khả năng bơm tốt (đặc tính dễ chảy qua các đường ống và tàu).
7. Nhược điểm:
- Không thích hợp ở những nơi có nguy cơ bị clorua tấn công, điều này gây ra sự ăn mòn
cốt thép.
- Nếu có cả clorua và sunfat, nên sử dụng loại xi măng Portland có hàm lượng C 3A từ 5
đến 8.
-Quá trình bảo dưỡng phức tạp và yêu cầu cao (tối thiểu 8-10 ngày).
- Chi phí đắt.
8. Ứng dụng:
- Xây dựng trong các khu vực có sự thay đổi của thủy triều, tiếp xúc với tính trạng khô và
ướt xen kẽ.
- Nền móng và tầng hầm trong đất có hàm lượng sunfat cao.
- Chế tạo cọc được lắp đặt ở các vùng đầm lầy hoặc đất có chứa lượng sunfat lớn.
- Cấu trúc chịu khô và ướt xen kẽ như đê điều.
- Xây dượng các công trình dưới nước.
- Xây dựng các nhà máy xử lí nước thải.
- Nền móng trong đất tích cực về mặt hóa học
- Các cấu trúc có khả năng hư hỏng do điều kiện kiềm như: lớp lót kênh, cống, xi phông,..
- Xây ống khói, tháp giải nhiệt.
- Công nghiệp hóa chất, lưu trữ nước, bể chứa, công trình thoát nước.
- Theo TCVN 6071:2013, đất sét dùng làm nguyên liệu sản xuất xi măng :
+ Hàm lượng SiO2 từ 55 đến 70%.
+ Hàm lượng Al2O3 từ 10 đến 24%.
+ Hàm lượng K2O + Na2O ≤ 3%.
+ Hàm lượng sỏi sạn dạng quazt tự do ≤ 5%.
+ Đất sét không lẫn dị vật sắt thép và các vật có hại.
- Ngoài ra có thể sử dụng đất hoàng thổ, phiến thạch sét,… để thay thế.
3. Thạch cao:
- Là 1 loại phụ gia không thể thiếu của xi măng, cản trở quá trình thủy hóa của các
hạt xi măng
- Giúp cải thiện tính chất của xi măng đồng thời hạ giá thành sản phẩm.
- Sử dụng thạch cao để điều chỉnh tốc độ đông kết và đóng rắn của xi măng.
- Công thức hóa học: CaSO4.2H2O.
- Chính là hàm lượng SO3 mà chúng ta cần khống chế trong sản xuất xi măng
Portland bền sunfat.
4. Phụ gia:
- Việc đưa phụ gia vào xi măng nhằm 2 mục đích: thứ nhất để giảm giá thành sản
phẩm, thứ hai nhằm cải thiện 1 số tính chất của xi măng.
- Cụ thể:
+ Giảm nhiệt độ Hydrat hóa.
+ Tăng khả năng chống tác động của sunfat và clorid.
+ Giảm phản ứng cốt liệu kiềm-silicat: hạn chế nứt vỡ cấu trúc.
+ Tăng tính tương tác bê tông.
+ Tăng tuổi thọ bê tông.
- Phụ gia khoáng hoạt tính là loại phụ gia có thể kết hợp với vôi ở nhiệt độ thường
tạo nên các khoáng làm tăng khả năng chịu lực và độ bền nước cho bê tông, được
đánh giá thông qua độ hút vôi và chỉ số hoạt tính với vôi hay với xi măng
- Các phụ gia khoáng hoạt tính nhân tạo được thêm vào có thể kể đến như: xỉ lò
cao và xỉ nhiệt điện (hàm lượng oxit nhôm không lớn hơn 8%) với hàm lượng 8-
10%, phụ gia khoáng nguồn gốc kết tủa với hàm lượng 5-10%.
- Xỉ lò cao là loại xỉ thu được khi luyện gang và được làm lạnh nhanh tạo thành
dạng hạt,rỗng.
- Xỉ lò cao không được lẫn đá, sỏi, than đặc biệt là hợp kim sắt.
B. Nhiên liệu nung clinker, sản xuất xi măng Portland bền sunfat:
- Để nung clinker xi măng Portland bền sunfat có thể sử dụng các loại nhiên liệu
rắn, lỏng, khí.
- Để đảm bảo năng suất lò cao, cần cung cấp đủ nhiên liệu cho lò để đạt nhiệt độ
yêu cầu, muốn vậy nhiên liệu phải đảm bảo các yêu cầu kĩ thuật sau:
+ Nhiệt trị thấp.
+ Hàm lượng tro, chất bốc, lưu huỳnh.
+ Hiệu quả kinh tế.
- Trong đó,nếu có thể sử dụng nhiên liệu lỏng và khí là tốt nhất, vì chúng có nhiệt
trị cao, không có tro và dễ điều chỉnh chế độ nung, chất lượng clinker cao.
- Nhiên liệu lỏng thường dùng là dầu ma dút.
- Nhiêu liệu khí thường dùng là khí thiên nhiên.
- Tuy nhiên 2 loại nhiên liệu lỏng và khí khá đắt và khan hiếm, vậy nên chúng ta chỉ
đề cập đến các yêu cầu đối với loại nhiên liệu rắn .
- Nhiên liệu rắn để sản xuất clinker là than đá.
CHƯƠNG IV. DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT XI MĂNG PORTLAND
BỀN SUNFAT
1. Tìm hiểu chung về công nghệ sản xuất xi măng Portland bền Sunfat:
- Quy trình công nghệ sản xuất xi măng Portland bền sunfat bao gồm các công
đoạn:
+ Khai thác, gia công sơ bộ và tiền đồng nhất nguyên liệu.
+ Nghiền và đồng nhất phối liệu.
+ Nung luyện clinker và làm lạnh clinker.
+ Ủ và nghiền clinker với thạch cao và phụ gia thích hợp để tạo thành xi măng
Portland bền sunfat.
+ Đóng bao.
- Trong đó, công đoạn nung luyện clinker là phức tạp nhất, chiếm đến 70-80% giá
trị xi măng thành phẩm.
- Để sản xuất clinker xi măng có thể sử dụng phương pháp ướt, phương pháp khô và
phương pháp bán khô.
- Phương pháp ướt: là phương pháp nghiền trộn nguyên vật liệu trong nước (dạng
bùn), độ ẩm phối liệu > 32%.
+ Ưu điểm: dễ nghiền, độ đồng nhất của các phối liệu cao.
+ Nhược điểm: tiêu tốn nhiên liệu khi nung lớn (1400-1700 kcal/kg clinker), kích
thước lò nung dài và diện tích xây dựng lớn.
- Phương pháp khô: là phương pháp nghiền trộn nguyên liệu ở dạng khô, độ ẩm
phối liệu < 1%.
+ Ưu điểm: tiêu tốn nhiên liệu khi nung thấp (750-1200 kcal/kg clinker), kích
thước lò nung ngắn, mức độ tự động hóa cao.
+ Nhược điểm: nguyên vật liệu khó nghiền mịn, độ đồng nhất của hỗn hợp phối
liệu kém hơn phương pháp ướt.
- Phương pháp bán khô: phối liệu đưa vào lò ở dạng viên , độ ẩm từ 10-14%, nhiên
liệu than được trộn lẫn vào viên phối liệu, than cháy truyền nhiệt gần như trực tiếp
vào viên phối liệu, hiệu suất nhiệt cao.
+ Ưu điểm: vốn đầu tư thấp, dễ thay đổi công nghệ, dễ thay đổi chủng loại sản
phẩm.
+ Nhược điểm: chất lượng clinker thấp, kém ổn định, năng suất thấp, ô nhiễm môi
trường.
Sơ đồ quy trình sản xuất clinker theo phương pháp bán khô
- Song, khi sản xuất bằng phương pháp khô, nhận thấy thể tích khí cháy nhỏ hơn từ
35-40% so với phương pháp ướt khi năng suất lò như nhau, do đó giá thành làm
sạch khói lò giảm, khả năng sử dụng nhiệt của khí thải để sấy nguyên liệu lớn hơn,
làm giảm tiêu tốn nhiệt dùng để sản xuất clinker.
- Từ những nhận định trên, chọn sản xuất theo phương pháp khô sẽ tối ưu và cho
hiệu quả kinh tế lớn mà ta cần.
3. Các giai đoạn trong sản xuất xi măng Portland bền sunfat:
3.1. Khai thác, gia công sơ bộ và tiền đồng nhất nguyên liệu:
- Trước khi được vận chuyển tới nhà máy thì những khối đá lớn được đập nhỏ có
kích thước tương đương với kích thước của viên sỏi. Xi măng có hỗn hợp cát và
đất sét với tỉ lệ nhỏ. Và đương nhiên trong cát và đất sét thì có thể đáp ứng nhu
cầu về silic, sắt và nhôm.
•Đất sét: Đất sét được khai thác bằng phương pháp xúc ủi và bốc xúc vận chuyển
bằng các thiết bị vận tải có trọng tải lớn về máy cán trục xuống. Sau đó được vận
chuyển vào kho tiền đồng nhất
- Các phương pháp tiền đồng nhất thường dùng:
+ Chevron
+ Windrow
+ Strata
+ Coneshell
- Trong quy trình này, chọn tiền đồng nhất theo phương pháp chevron cho ra mức
độ đồng nhất nguyên liệu ổn định, đồng thời tối ưu diện tích kho.
•Nếu hàm lượng CaCO3 trong đá vôi không đủ, thì trộn thêm các loại đá chứa hàm
lượng CaCO3 cao để đảm bảo.
•Phụ gia điều chỉnh: Để đảm bảo chất lượng thành phẩm. Cần kiểm soát quá trình
gia công và chế biến hỗn hợp vật liệu theo đúng các hệ số xác định.
- Phụ gia giàu Silic: đá cao silic, cát nghiền mịn,..
- Phụ gia giàu sắt: quặng pirit, quặng laterit,…
- Phụ gia giàu nhôm: quặng boxit, tro xỉ,…
- Phụ gia khoáng hóa: quặng fluorit,barit,phosphori.
- Nguyên liệu thô sẽ được chuyển đến phòng thí nghiệm của nhà máy. Tại phòng thí
nghiệm của nhà máy sẽ tiến hành phân tích, phân chia tỉ lệ chính xác giữa nguyên
liệu chính gồm đá vôi và đất sét trước khi bắt đầu nghiền.Theo tỉ lệ thông thường
là 80:20 (80% đá vôi và 20% đất sét).
- Các nguyên liệu được đưa vào hệ thống bunke, nhờ cân định lượng theo tỷ lệ phối
liệu đưa vào nghiền khô.
- Máy nghiền được sử dụng rộng rãi là máy nghiền đứng.
- Trong quá trình nghiền sẽ kết hợp với trộn để các nguyên liệu đồng nhất.
- Sauk hi nghiền, bột phối liệu được đưa vào silo chứa
- Trong quá trình vận chuyển, phối liệu sẽ được đưa qua các vùng có nhiệt độ khác
nhau phân bố dọc theo chiều dài lò ( gọi là các zôn ), thực hiện các giai đoạn
chuyển biến hóa lí để chuyển hóa thành clinker.
- Các chuyển biến hóa lí:
+Trải dài theo chiều dài lò quay chia làm 3 Zôn:
Zôn phản ứng pha rắn (1200-13500C): các khoáng được hình thành: C3A,
C4AF, C5A3 và 1 lượng CaO, MgO tự do.
Zôn kết khối (1350-1450-13500C): một phần vật liệu tạo thành pha lỏng,
đồng thời khoáng C3S được tạo thành.
Zôn làm lạnh (1350-10000C): một phần pha lỏng kết tinh tạo thành, các
khoáng C2S, C3A, C4AF, MgO, CaO tự do và 1 lượng nhỏ C 3S tách ra khỏi
pha lỏng.
3.4. Ủ và nghiền clinker với thạch cao và phụ gia thích hợp để tạo thành xi
măng Portland bền sunfat:
3.4.1. Ủ clinker:
- Clinker sau khi ra khỏi thiết bị làm lạnh được đưa vào kho ủ từ 7-10 ngày nhằm
mục đích:
+ Tiếp tục làm lạnh clinker đến nhiệt độ thường.
+ Tạo điều kiện cho CaO, MgO tự do trong clinker tác dụng với hơi nước trong
không khí, làm cho sản phẩm sau này ổn định thể tích khi đóng rắn.
+ Clinker dòn, dễ nghiền.
+ Khoáng γC2S tác dụng hơi nước, phân rã và không làm hại đến chất lượng xi
măng.
- Để đạt được những mục đích trên người ta còn phun nước ở dạng sương mù vào
clinker mới ra lò, như vậy hiệu quả làm lạnh clinker nhanh hơn, rút ngắn thời gian
ủ, giảm diện tích kho.
- Ngoài những lí do trên, ta buộc phải nghiền clinker khi nó nguội hẳn, bởi vì khi
nghiền nóng, năng suất máy nghiền sẽ giảm, ảnh hưởng đến thiết bị trong máy
nghiền và thạch cao có thể bị đề hyđrat hóa ngay trong máy nghiền, làm giảm tác
dụng điều chỉnh tốc độ đóng rắn của xi măng.
3.4.2. Nghiền clinker với thạch cao và phụ gia thích hợp để tạo thành xi
măng Portland bền sunfat:
- Trước khi nghiền, cần gia công sơ bộ bằng cách đập thô clinker và phụ gia trong
máy đập hàm đến kích thước gì cụ thể đạt yêu cầu.
- Gia công sơ bộ trước khi nghiền rất có lợi:
+ Tăng năng suất máy nghiền.
+ Tránh được ách tắc sự cố trong quá trình nghiền.
- Trong máy nghiền: clinker, thạch cao, các loại phụ gia,.. được cân chỉnh theo tính
toán được nghiền mịn và trộn đều.
- Cường độ xi măng, tốc độ đóng rắn phụ thuộc vào độ nghiền mịn của bột xi
măng.
- Xi măng nghiền càng mịn quá trình đóng rắn càng nhanh, phát triển cường độ
càng cao.
- Tuy nhiên, nghiền xi măng có độ mịn càng cao thì lượng nước trộn vữa càng lớn,
khi đóng rắn tỏa nhiều nhiệt, gây co ngót, biến dạng sản phẩm.
- Ở quy trình này sử dụng máy nghiền đứng với chu trình kín.
C3 S +1.3254 . C 2 S
n= = 2.03
1.4341. C 3 A+2.0464 .C 4 AF
1.1501. C 3 A
p= +0.0383 = 0.91
C 4 AF
4. Bảng thành phần hóa của nguyên liệu: 3 cấu tử có lẫn tro
Một số kí hiệu, quy ước:
S=SiO2 M=MgO F= Fe2 O3 A= Al2 O3
C=CaO CK= chất khác MKN= mất khi nung
Thành phần hóa của đá vôi:
S A F C M CK MKN
Đá vôi 0.37 0.20 0.12 53.9 1 0 43.0 98.59
S A F C M CK MKN
Đất sét 64.10 16.20 5.80 0 0 0 7.20 93.3
Kiểm tra các hệ số liên quan của 2 cấu tử nguyên liệu đầu vào:
- Ở bài phối liệu này các hệ số được quan tâm là KH và p (ảnh hưởng đến loại xi
măng bền sunfat).
KH= 0.14 p= 2.77
- Nhận thấy các hệ số chưa phù hợp nên tiến hành điều chỉnh.
Nguyên liệu điều chỉnh (quặng sắt):
S A F C M CK MKN
Quặng sắt 13.2 5.1 73.8 1.5 3.2 0 0 96.8
S A F C M CK MKN
Cám 3 61.0 28.4 4.4 1.3 0 0.8 0 95.9
P. A.n
- Tính hàm lượng tro lẫn:q= %
100.100
0.18 .13.100
¿ =¿ 2.34 %
100.100
Bảng thành phần hóa của nguyên liệu chưa nung:
S A F C M CK MKN
Đá vôi 0.37 0.2 0.12 53.9 1 0 43.0 98.59
Đất sét 64.1 16.2 5.8 0 0 0 7.2 93.3
Quặng sắt 13.2 5.1 73.8 1.5 3.2 0 0 96.8
Tro than 61 28.4 4.4 1.3 0 0.8 0 95.9
Quy đổi về thành phần hóa của nguyên liệu chưa nung về 100%:
Nguyên liệu S A F C M CK MKN
Đá vôi 0.38 0.2 0.12 54.67 1.01 0 43.61 100
Đất sét 68.7 17.36 6.22 0 0 0 7.72 100
Quặng sắt 13.64 5.27 76.24 1.55 3.31 0 0 100
Tro than 63.61 29.61 4.59 1.36 0 0.83 0 100
Tính toán và điều chỉnh: điều chỉnh bài phối liệu về p=0.91.
- Áp dụng công thức ta có:
0.36−0.91∗0.22
Quặng sắt/Đá vôi= =¿0.0025 phần Quặng sắt/1 phần Đá vôi
0.91∗76.24−5.27
100∗1
Đá vôi = =¿99.75%
1+ 0.0025
18.82−0.91∗6.74
Quặng sắt/Đất sét= =¿0.1979 phần Quặng sắt/1 phần Đất sét
0.91∗76.24−5.27
100∗1
Đất sét = =¿ 83.48%
1+ 0.1979
29.61−0.91∗4.59
Quặng sắt /Tro than= =¿ 0.3967 phần Quặng sắt/1 phần tro than
64.11
100∗1
Tro than = =¿ 71.6%
1+ 0.3967
S A F C M CK MKN
Đá vôi 0.67 0.36 0.22 96.71 1.8 0 0
(99.75%)
Quặng sắt 0.03 0.01 0.19 0.004 0.008 0 0
(0.25%)
Đá vôi đã 0.7 0.37 0.41 96.71 1.808 0 0
chỉnh 4
Đất sét 62.15 15.71 5.63 0 0 0 0
(83.48%)
Quặng sắt 2.25 0.87 12.6 0.26 0.55 0 0
(16.52%)
Đất sét đã 64.4 16.58 18.23 0.26 0.55 0 0
chỉnh
Tro than 45.54 21.2 3.29 0.97 0 0.59 0
(71.6%)
Xác định tỉ lệ trọng lượng giữa các nguyên liệu đã chỉnh xong p=0.91:
- Sau khi điều chỉnh xong p=0.91 , chúng ta cần xác định tỉ lệ trọng lượng giữa các
nguyên liệu trên cơ sở thỏa mãn điều kiện KH=0.87.
- Áp dụng công thức ta có:
( 2.8∗S 2∗KH +1.65∗A 2+ 0.35∗F 2 )−C 2
Đá vôi/Đất sét =
C 1−¿ ¿
¿
= 2.8∗64.4+ 0.87+1.65∗16.58+0.35∗18.23 ¿−0.26 96.714−¿ ¿
= 2.02 phần đá vôi/1 phần đất sét.
Nguyên liệu Lượng nguyên Lượng nguyên liệu chưa nung có trong
liệu có trong 100 phối liệu
kg clinker (dạng
đã nung kg %
Theo tỉ lệ % đá vôi, đất sét, quặng sắt và tro than. Áp dụng công thức thực nghiệm
của I.M.Bút tính ra tít phối liệu:
T = ( 95.73 x %đá vôi + 4.23 x %đất sét + 5.5 x %quặng sắt)/100
= (0.9573 x 78 + 0.0423 x 18.25 + 0.0055 x 3.75) = 77.2
Bảng tổng hợp thành phần hóa học phối liệu và clinker:
Nhận thấy hệ số KH và thành phần khoáng sai số là chấp nhận được và các số liệu
thỏa mãn:
- % C3S = 48.32 % (<50%)
- % C2S = 25.71 %
- % C3A = 4.93 % (<5%)
- %C4AF = 16.78 %
- ∑C3A và C4AF = 4.93 + 16.78 = 21.71 % (<22%)
Nguyên liệu tạo ra 100 kg xi măng Portland bền sunfat mác 40:
Nhà máy dự kiến xi măng thành phẩm có % các nguyên liệu như sau:
- Clinker: 70%
- Thạch cao: 3%
- Xỉ hoạt hóa: 12%
- Các phụ gia khác: 15%
Từ những số liệu trên ta tính được:
- Clinker tiêu hao cho 100 kg xi măng là:
100 x 70% = 70 kg
- Thạch cao tiêu hao cho 100 kg xi măng là:
100 x 3% = 3 kg
- Xỉ hoạt hóa tiêu hao cho 100 kg xi măng là:
100 x 12% = 12 kg
- Các phụ gia khác tiêu hao cho 100 kg xi măng là:
100 x 15% = 15 kg
Bảng tổng kết nguyên liệu cho 100 kg clinker:
Bảng tổng kết nguyên liệu cho 100 kg xi măng Portland bền sunfat:
KẾT LUẬN
Xi măng Portland bền sunfat với những ưu điểm kể trên là 1 loại vật liệu cần thiết trong
các công trình thường xuyên chịu tác động của môi trường xâm thực. Càng cải tiến thì
loại xi măng này sẽ càng giúp cho ngành xây dựng chúng ta phát triển mạnh mẽ hơn nữa
nhất là đối với thời kì kinh tế đổi mới những nhà máy công trình ven biển ngày càng
nhiều như hiện nay.
Qua thời gian tìm hiểu về những vấn đề xoay quanh xi măng Portland bền sunfat, chúng
em đã nắm được căn bản về tính chất, ưu điểm, nhược điểm cũng như phạm vi sử dụng
của loại xi măng này. Đồng thời thông qua đồ án này, chúng em cũng cơ bản nắm được
dây chuyền công nghệ để sản xuất ra loại xi măng này.
Trên cơ sở những kiến thức tính toán đã học và tham khảo được từ các tài liệu, chúng em
cũng đã tính toán được khái quát về khối lượng các nguyên liệu đầu vào để có được 1 bài
phối liệu:
- Nguyên liệu để sản xuất 100 kg clinker:
+ Đá vôi: 117.3 kg
+ Đất sét: 27.45 kg
+ Quặng sắt: 5.636 kg
+ Than: 2.34 kg
- Nguyên liệu để sản xuất ra 100 kg xi măng Portland bền sunfat:
+ Clinker: 70 kg
+ Thạch cao: 3 kg
+ Xỉ hoạt hóa: 12 kg
+ Các loại phụ gia khác: 15 kg
Mặc dù đã cố gắng trong việc tìm hiểu và hoàn thành đồ án này, tuy nhiên do tài liệu và
kiến thức còn hạn chế nên đồ án chỉ dừng ở mức ứng dụng cơ bản mà chưa thực hiện
triển khai ứng dụng trong thực tế bởi nhiều yếu tố khách quan. Đồng thời đồ án chắc chắn
cũng không tránh khỏi thiếu sót, nên chúng em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của
thầy cô để giúp chúng em hoàn thiện đồ án này.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!