Professional Documents
Culture Documents
1
KHOA HÓA
TỔ HÓA PHÂN TÍCH
4.1. Mở đầu
2
KHOA HÓA
TỔ HÓA PHÂN TÍCH
4.1. Mở đầu
5
KHOA HÓA
TỔ HÓA PHÂN TÍCH
7
KHOA HÓA
TỔ HÓA PHÂN TÍCH
❖ Tổng quát, khi thiết lập cân bằng trong dung dịch bão hòa của chất điện ly ít
tan ở nhiệt độ và áp suất nhất định, tích số tan là tích số nồng độ ion của
hợp chất ít tan trong dung dịch bão hoà chất đó, được xác định bằng công
thức:
8
KHOA HÓA
TỔ HÓA PHÂN TÍCH
❖ Nếu tích số [A]m x [B]n > TAmBn: Dung dịch loại này quá bão hòa. Tích số nồng độ của các
ion trong dung dịch lớn hơn tích số nồng độ bão hòa. Khi đó các ion này sẽ kết hợp với
nhau tạo thành kết tủa tách ra khỏi dung dịch làm giảm nồng độ của chúng trong dung
dịch cho đến khi đạt trạng thái bão hòa.
❖ Nếu tích số [A]m x [B]n < TAmBn: Dung dịch này là dung dịch chưa bão hòa. Vận tốc hòa
tan lớn hơn vận tốc kết tủa, nếu ta thêm chất rắn vào thì nó sẽ tan cho đến khi đạt trạng
thái cân bằng.
9
KHOA HÓA
TỔ HÓA PHÂN TÍCH
10
KHOA HÓA
TỔ HÓA PHÂN TÍCH
❖ Độ tan (S) của một chất là nồng độ mol/l của chất đó có trong dung dịch
bão hoà. Giữa độ tan và tích số tan có mối quan hệ theo công thức sau:
𝑚+𝑛 𝑇𝐴𝑚𝐵𝑛
𝑆=
𝑚 𝑚× 𝑛 𝑛
Trong đó, m và n chỉ số ion tương ứng tạo thành khi phân ly 1 phân tử.
11
KHOA HÓA
TỔ HÓA PHÂN TÍCH
❖ Ví dụ: Tính độ tan của Ca3(PO4)2 ở 20 oC trong nước nguyên chất biết tích
số tan 𝑇𝐶𝑎3 (𝑃𝑂4 ) = 3,16 × 10−23 .
2
❖ Giải:
•Trước hết ta có phương trình tan như sau:
Ca3(PO4)2 ⇌ 3Ca2+ + 2PO43-
•Độ tan của Ca3(PO4)2 ở 20 oC sẽ là:
12
KHOA HÓA
TỔ HÓA PHÂN TÍCH
13
KHOA HÓA
TỔ HÓA PHÂN TÍCH
15
KHOA HÓA
TỔ HÓA PHÂN TÍCH
16
KHOA HÓA
TỔ HÓA PHÂN TÍCH
❖ Nhiệt độ: Sự thay đổi độ tan một chất theo nhiệt độ có liên quan tới
hiệu ứng nhiệt khi hòa tan.
❖ Kích thước hạt kết tủa: Kích thước hạt nhỏ độ tan lớn hơn.
17
KHOA HÓA
TỔ HÓA PHÂN TÍCH
4.3. Đặc điểm và yêu cầu của kết tủa trong phân tích trọng lượng
4.3.1. Đặc điểm kết tủa
4.3. Đặc điểm và yêu cầu của kết tủa trong phân tích trọng lượng
4.3.1. Đặc điểm kết tủa Hình thành tâm kết tinh
4.3. Đặc điểm và yêu cầu của kết tủa trong phân tích trọng lượng
4.3.3. Yêu cầu của kết tủa trong phân tích trọng lượng
❖ Không bị tác dụng của môi trường xung quanh và có thành phần đã biết
sau khi sấy khô hoặc sau khi nung nếu cần thiết.
Chỉ có số rất ít kết tủa và chất tạo kết tủa thoả mãn tất cả các yêu cầu đó! 20
KHOA HÓA
TỔ HÓA PHÂN TÍCH
4.3. Đặc điểm và yêu cầu của kết tủa trong phân tích trọng lượng
4.3.3. Yêu cầu của kết tủa trong phân tích trọng lượng
❖ Độ hoàn toàn của kết tủa. Nồng độ của ion bị kết tủa đủ nhỏ để không ảnh hưởng
đến phản ứng (≤ 10-6 M).
❖ Ví dụ: Tính pH để kết tủa hoàn toàn Fe(OH)3. Biết tích số tan TFe(OH)3 =10-37,5.
•Ta có: Fe(OH)3 → Fe3+ + 3OH-
•TFe(OH)3 = [Fe3+] × [OH-]3 =10-37,5 để kết tủa hoàn toàn thì:
− 3 TFe(OH)3 3 TFe(OH)3
• OH ≥ = =10-10,5 hay pOH ≤ 10,5
[Fe3+ ] 10−6
•Và pH ≥ 3,5.
21
KHOA HÓA
TỔ HÓA PHÂN TÍCH
4.3. Đặc điểm và yêu cầu của kết tủa trong phân tích trọng lượng
4.3.3. Yêu cầu của kết tủa trong phân tích trọng lượng
❖ Ví dụ: Tính nồng độ Na2SO4 phải cho vào dung dịch Pb(NO3)2 0,01 M để kết tủa
được hoàn toàn Pb2+ dưới dạng PbSO4 (nồng độ Pb2+ còn lại là 10-6 M) biết TFeSO4
=10-7,82 .
❖ Ta có: Na2SO4 + Pb(NO3)2 → PbSO4 + 2NaNO3
0,01 0,01
• Nồng độ SO42- phải lấy dư để có kết tủa sẽ là:
10−7,82
CNa2 SO4 = −6 =10-1,82=1,5.10-2 (M)
10
22
KHOA HÓA
TỔ HÓA PHÂN TÍCH
4.4. Tính toán kết quả và các bước phân tích trọng lượng
4.4.1. Tính toán kết quả
✓ Phương pháp kết tủa: Đây là phương pháp được sử dụng nhiều nhất.
23
KHOA HÓA
TỔ HÓA PHÂN TÍCH
4.4. Tính toán kết quả và các bước phân tích trọng lượng
4.4.1. Tính toán kết quả
❖ Phương pháp tách
•Chất cần xác định được tách ra từ chất phân tích dưới dạng tự do và
được cân trên cân phân tích.
•Ví dụ: Định lượng Au trong hợp kim. Trước hết hoà tan một lượng cân
xác định của hợp kim trong nước cường thuỷ (hỗn hợp axit nitric và axit
sulfuric), sau đó thêm dung dịch hydro peroxit (H2O2) mục đích để khử
ion Au đến Auo. Lọc Auo đã được tách ra, rửa để loại tạp chất, sấy và
nung, để nguội, đem cân. Dựa vào khối lượng Auo đã được tách ra, người
ta suy ra hàm lượng vàng có trong mẫu.
24
KHOA HÓA
TỔ HÓA PHÂN TÍCH
4.4. Tính toán kết quả và các bước phân tích trọng lượng
4.4.1. Tính toán kết quả
❖ Phương pháp bay hơi. Tách một cách định lượng chất cần phân tích dưới
dạng một hợp chất bay hơi.
• Hàm lượng phần trăm của hợp chất bay hơi được tính xuất phát từ tỷ
lệ tương ứng:
𝑏
%CA = × 100
𝑎
• a: là lượng cân của mẫu;
• b: là trọng lượng dạng cân chất cần xác định theo sự thay đổi khối
lượng của chất hấp thụ.
25
KHOA HÓA
TỔ HÓA PHÂN TÍCH
4.4. Tính toán kết quả và các bước phân tích trọng lượng
4.4.1. Tính toán kết quả
❖ Phương pháp bay hơi - Cách trực tiếp.
❖ Ví dụ: Định lượng natri hydrocarbonat trong viên thuốc
kháng axit.
• Ta cân một lượng mẫu từ thuốc viên nghiền mịn và xử lý
bằng acid sulfuric loãng để biến đổi hydrocarbonat thành
dioxyt carbon:
NaHCO3 + H2SO4 → CO2 ↑ + H2O + NaHSO4.
• Khí CO2 bay ra được cho vào bình có chứa chất hấp thụ
Ascarit II cấu tạo bởi silicat mịn phủ NaOH, trong chất hấp
thụ người ta thêm CaSO4 để giữ nước được tạo ra trong quá
trình hấp thụ.
CO2 + 2NaOH → Na2CO3 + 2H2O. Thiết bị dùng để xác định lượng natri hydrocarbonat
trong thuốc viên kháng axit bằng phương pháp làm
• Cân lượng chất hấp thụ trước và sau phản ứng suy ra hàm
bay hơi.
lượng của CO2. 26
KHOA HÓA
TỔ HÓA PHÂN TÍCH
4.4. Tính toán kết quả và các bước phân tích trọng lượng
4.4.1. Tính toán kết quả
❖ Phương pháp bay hơi - Cách gián tiếp.
• Xác định khối lượng cặn còn lại của chất sau khi tách hoàn toàn chất cần xác định. Hiệu
số khối lượng trước và sau khi cất chất cần xác định cho ta khả năng tính được hàm
lượng của chất.
• Ví dụ: BaCl2 ngậm 2H2O. Để xác định lượng nước kết tinh, người ta cân một lượng mẫu,
đem sấy ở nhiệt độ 100 – 105 oC. Để nguội, cân mẫu lần hai để xác định lượng nước đã
mất.
𝑡𝑜
BaCl2.2H2O → BaCl2 + H2O
• Phương pháp này được sử dụng khi xác định độ ẩm của mẫu hay xác định nước kết tinh
trong các loại tinh thể hydrat, và xác định lượng mất khi nung.
27
KHOA HÓA
TỔ HÓA PHÂN TÍCH
4.4. Tính toán kết quả và các bước phân tích trọng lượng
4.4.1. Tính toán kết quả
❖ Phương pháp kết tủa
• Trong phương pháp khối lượng
dựa trên sự tạo tủa, chất phân
tích được tác dụng với thuốc thử
thích hợp tạo thành hợp chất ít
tan, sau đó được lọc, rửa, sấy,
nung, và cân.
• Quá trình nung có thể gây ra sự
biến đổi về mặt hoá học của tủa,
vì vậy trong phân tích ta cần
phân biệt dạng kết tủa và dạng
cân. 28
KHOA HÓA
TỔ HÓA PHÂN TÍCH
4.4. Tính toán kết quả và các bước phân tích trọng lượng
4.4.1. Tính toán kết quả
❖ Phương pháp kết tủa
• Dạng kết tủa: dạng tạo thành khi cho chất cần phân tích tác dụng với thuốc thử thích
hợp.
• Ví dụ: Khi xác định ion trong dung dịch Na2SO4, người ta dùng ion Ba2+ để kết tủa.
Tủa tạo thành là BaSO4.
• Dạng cân: dạng tạo thành sau khi được xử lý bằng nhiệt (sấy và nung) được cân để
xác định hàm lượng. Dạng cân cũng có thể là dạng kết tủa.
• Ví dụ: Tủa BaSO4 tạo thành sau phản ứng, không bị biến đổi sau khi sấy và nung, sản
phẩm đem cân là BaSO4 người ta gọi dạng tủa giống dạng cân.
𝑡𝑜
SO4 2- + Ba2+ → BaSO4 → BaSO4
chất cần xác định dạng kết tủa dạng cân
29
KHOA HÓA
TỔ HÓA PHÂN TÍCH
4.4. Tính toán kết quả và các bước phân tích trọng lượng
4.4.1. Tính toán kết quả
❖ Trường hợp dạng tủa khác dạng cân.
❖ Ví dụ: Định lượng ion Ca2+ bằng thuốc thử (NH4)2C2O4, dạng tủa thu
được là canxi oxalat theo phản ứng sau:
Ca 2+ + C2O42-+ 2H2O → CaC2O4 . 2H2O
• Dạng cân lại là canxi oxit vì canxi oxalat bị phân hủy sau khi nung:
CaC2O4.2H2O → CaC2O4 → CaO + CO + CO2
30
KHOA HÓA
TỔ HÓA PHÂN TÍCH
4.4. Tính toán kết quả và các bước phân tích trọng lượng
4.4.1. Tính toán kết quả
❖ Tổng quát:
• Mẫu ban đầu là chất rắn. Với a gam mẫu A, sau khi kết tủa, khối lượng dạng cân thu
được là b gam. Thì ta có công thức tính trọng lượng của chất A như sau:
𝑏
%CA = × 𝐹 × 100
𝑎
• Trong đó, F là hằng số chuyển được xác định là:
𝑚 𝑀𝐴
𝐹= ×
𝑛 𝑀𝐵
ở đây, m và n lần lượt là số mol của chất A và chất cần xác định; MA là khối lượng phân tử
của chất cần xác định; MB là khối lượng mol của dạng cân.
31
KHOA HÓA
TỔ HÓA PHÂN TÍCH
4.4. Tính toán kết quả và các bước phân tích trọng lượng
4.4.1. Tính toán kết quả
❖ Giải: Áp dụng công thức ta có:
❖ Ví dụ: Nung 0,703 g một sản phẩm đã
được rửa sạch để phá hủy chất hữu cơ. 𝑏 0,432
%𝑃 = × 𝐹 × 100= × 𝐹 × 100
Sau đó chế hóa phần còn lại bằng HCl 𝑎 0,703
4.4. Tính toán kết quả và các bước phân tích trọng lượng
4.4.1. Tính toán kết quả ❖ Giải:
• Phương trình phản ứng:
❖ Ví dụ: Để xác định hàm lượng bạc trong
AgNO3 + HCl → AgCl ↓ + HNO3
bạc nitrat, người ta lấy chính xác khoảng • Áp dụng công thức ta có:
𝑏 0,2148
0,2549 g AgNO3, hoà tan trong nước và %Ag = 𝑎 × 𝐹 × 100=0,2549 × 𝐹 × 100
kết tủa ion bạc bằng axit HCl. Sau khi xử • Ta có hệ số chuyển:
𝑚 𝑀𝐴 1 𝑀Ag 1 107,9
lý thích hợp kết tủa thu được, và cân trên 𝐹= ×𝑀 = ×𝑀 = × 143.32=0,750.
𝑛 𝐵 1 AgNO3 1
cân phân tích, khối lượng tủa AgCl thu
• Như vậy:
được là 0,2148 g. Tìm khối lượng bạc 0,2148
% Ag = 0,2549 × 0,750 × 100 = 63.38 %.
trong AgNO3.
33
KHOA HÓA
TỔ HÓA PHÂN TÍCH
4.4. Tính toán kết quả và các bước phân tích trọng lượng
4.4.2. Các bước phân tích trọng lượng
34
KHOA HÓA
TỔ HÓA PHÂN TÍCH
4.4. Tính toán kết quả và các bước phân tích trọng lượng
4.4.2. Các bước phân tích trọng lượng
❖ Xác định lượng mẫu. Lượng cân chất phân tích càng lớn thì độ chính xác càng cao, tuy
nhiên nếu lượng cân quá lớn gây bất lợi trong quá trình lọc, rửa. Ngược lại nếu lượng cân
quá nhỏ sẽ dẫn đến sai số lớn.
• Lượng mẫu được tính theo công thức:
𝑚 𝑀𝐴
𝑎= × × 0,5/0,1
𝑛 𝑀𝐵
o MA và MB: khối lượng mol của chất cần xác định và của dạng cân;
o m, n: hệ số cân bằng của phương trình phản ứng;
o 0,5 là hằng số tìm được bằng thực nghiệm lần lượt áp dụng cho các kết tủa tinh thể
và nếu kết tủa là vô định hình sẽ là 0,1.
35
KHOA HÓA
TỔ HÓA PHÂN TÍCH
4.4. Tính toán kết quả và các bước phân tích trọng lượng
4.4.2. Các bước phân tích trọng lượng
❖ Ví dụ: Định lượng Ca2+ trong CaCO3 bằng cách cho tạo tủa CaC2O4, để tính
lượng mẫu cần thiết thì căn cứ vào phương trình phản ứng:
𝐻+ 𝐶2 𝑂42− 𝑡𝑜
CaCO3 Ca2+ CaC2O4 → CaO
• Đối với dạng kết tủa tinh thể thì ta có:
1 𝑀𝐶𝑎𝐶𝑂3
𝑎𝐶𝑎2+ = × 𝑀 × 0,5= 0,89 g.
1 𝐶𝑎𝑂
4.4. Tính toán kết quả và các bước phân tích trọng lượng
4.4.2. Các bước phân tích trọng lượng
❖ Hoà tan mẫu.
✓ Các phản ứng thường xảy ra trong dung dịch, do đó mẫu thử phải
được hoà tan trong dung môi thích hợp trước khi cho tác dụng với
thuốc thử tạo tủa.
✓ Cần chú ý đến các yếu tố ảnh hưởng như cấu tạo chất, nhiệt độ, môi
trường.
✓ Trường hợp chất không tan trong nước ở nhiệt độ thường, cần đun
nóng hoặc thêm axit. 37
KHOA HÓA
TỔ HÓA PHÂN TÍCH
4.4. Tính toán kết quả và các bước phân tích trọng lượng
4.4.2. Các bước phân tích trọng lượng
❖ Chọn thuốc thử
• Dễ lọc và dễ rửa để loại các chất nhiễm bẩn.
• Có độ tan thấp đủ để không mất tủa một cách định lượng khi lọc và
rửa.
• Trơ với các cấu tử của môi trường.
• Có thành phần xác định sau khi làm khô và sau khi nung (nếu cần).
❖ Ví dụ: AgNO3 là thuốc thử chọn lọc vì tạo tủa với ion Cl–, Br–, I– và SCN–
trong môi trường axit. Trái lại, dimetylglyoxim là thuốc thử chuyên biệt
vì chỉ tạo kết tủa với Ni2+ trong môi trường kiềm.
38
KHOA HÓA
TỔ HÓA PHÂN TÍCH
4.4. Tính toán kết quả và các bước phân tích trọng lượng
4.4.2. Các bước phân tích trọng lượng
❖ Chọn thuốc thử
Một số thuốc thử hữu cơ.
• Lượng thuốc thử sẽ được cho với
lượng dư từ 10 – 15% so với
lượng được tính từ phản ứng.
• Đối với những thuốc thử có tính
bay hơi, lượng thuốc thử gấp 2 –
3 lần so với lý thuyết.
• Cần chú ý trong một số trường
hợp, lượng thừa thuốc thử có tác
dụng làm tan tủa tạo thành.
39
KHOA HÓA
TỔ HÓA PHÂN TÍCH
4.4. Tính toán kết quả và các bước phân tích trọng lượng
4.4.2. Các bước phân tích trọng lượng
❖ Chọn thuốc thử (tt)
Thuốc thử dùng tạo tủa cho các cation vô cơ. Thuốc thử dùng tạo tủa cho các anion vô cơ.
40
KHOA HÓA
TỔ HÓA PHÂN TÍCH
4.4. Tính toán kết quả và các bước phân tích trọng lượng
4.4.2. Các bước phân tích trọng lượng
❖ Tạo kết tủa. Kết tủa lý tưởng của một phân tích khối lượng là không tan, dễ lọc, dễ làm
sạch và có thành phần xác định. Trong quá trình tạo kết tủa dễ xảy ra sự cộng kết.
• Sự cộng kết. hiện tượng khi kết tủa lắng xuống mang theo các tạp chất khác mà
trong điều kiện riêng lẻ thì các tạp chất này không thể kết tủa được. Có 3 loại:
✓ Hấp phụ. Hấp phụ là hiện tượng các ion hoặc các phân tử chất bẩn trong dung
dịch bám dính lên bề mặt tủa mới tạo thành.
✓ Hấp lưu. Sự giữ các tạp chất tan trong môi trường vào bên trong kết tủa do kết
tủa tạo thành quá nhanh, các tinh thể mới tạo thành có thể bọc lấy chất bẩn ở
phía trong. Hấp lưu chỉ xảy ra đối với tủa tinh thể.
✓ Nội hấp. Hiện tượng mà các ion tạp kết tủa vào các tinh thể lưới của kết tủa tạo
thành tinh thể hỗn hợp. Hiện tượng này xảy ra khi các ion của tạp có cùng kích
thước và cùng điện tích với tủa do tạo thành các ion đồng hình.
41
KHOA HÓA
TỔ HÓA PHÂN TÍCH
4.4. Tính toán kết quả và các bước phân tích trọng lượng
4.4.2. Các bước phân tích trọng lượng
❖ Lọc và rửa kết tủa
• Lọc và rửa tủa là 2 kỹ thuật rất quan trọng trong
phương pháp tạo thành kết tủa. Sự chính xác của kết
quả phụ thuộc vào thao tác ở giai đoạn này.
✓ Lọc tủa. Lọc là giai đoạn tách kết tủa ra khỏi dung
dịch tạo tủa. Tuỳ theo lượng tủa và cách chuyển từ
dạng tủa sang dạng cân, người ta có thể sử dụng
dụng cụ lọc thích hợp như giấy lọc hay phễu lọc.
✓ Rửa tủa. Mục đích của rửa tủa là để loại các chất bẩn
bám trên bề mặt của kết tủa. Các chất bẩn hấp phụ
này ở trạng thái cân bằng với các ion tương ứng
trong dung dịch. 42
KHOA HÓA
TỔ HÓA PHÂN TÍCH
4.4. Tính toán kết quả và các bước phân tích trọng lượng
4.4.2. Các bước phân tích trọng lượng
❖ Sấy và nung kết tủa
• Sau khi lọc kết tủa người ta nung đến khi trọng lượng
không đổi. Mục đích của động tác nung là tách dung môi và
những chất điện li bay hơi bị kết tủa đồng thời với kết tủa.
• Nhiệt độ đòi hỏi để thu được sản phẩm thích hợp tuỳ thuộc
vào các chất kết tủa. Ở nhiệt độ 110 oC, đủ để loại nước và
chất chất bẩn dễ bay hơi.
❖ Cân. Bước cuối cùng là xác định lượng cân thu được. Dạng cân
đã được sấy và nung đem cân trên cân phân tích; lưu ý dùng
cân phân tích cân được đến 0,1 mg. 43