Professional Documents
Culture Documents
12/ 2023
1
Dành cho lớp Cao đẳng Dược
SẮC KÝ: ĐẠI CƯƠNG và CƠ SỞ LÝ THUYẾT
MỤC TIÊU
2
SẮC KÝ: ĐẠI CƯƠNG và CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Nội dung
4
2. NGUYÊN LÝ TÁCH
Sắc ký: qui trình trong đó các chất tan được tách riêng ra bởi quá trình dịch chuyển
khác nhau về động lực học của các chất này trong một hệ thống 2 hay nhiều pha.
Một trong các pha này chuyển động một cách liên tục theo một hướng nhất định và
trong pha này các chất riêng biệt thể hiện linh độ khác nhau là do có sự khác nhau giữa
chúng về sự phân bố, sự hấp phụ, điện tích, kích thước phân tử, độ hòa tan và áp suất
hơi. Các chất riêng biệt được tách ra có thể được xác định bằng các pp phân tích.
mẫu phân tích được hòa tan trong một pha động
Pha động có thể một chất khí, chất lỏng hoặc chất lỏng siêu tới hạn được cho
là đi qua pha tĩnh một cách liên tục và không hòa lẫn với nó.
Pha tĩnh được cố định trong cột hay trên bề mặt chất rắn.
Các chất tan là sẽ di chuyển qua pha tĩnh theo pha động với tốc độ khác nhau tùy
thành phần của thuộc vào tương tác giữa pha tĩnh – pha động và chất tan.
mẫu phân tích Các thành phần của mẫu sẽ tách riêng biệt thành dải, làm cơ sở cho
phân tích định tính và định lượng
5
3. QÚA TRÌNH TÁCH SẮC KÝ
Quá trình tách sắc ký thường bao gồm 3 giai
đoạn chính:
3.1/-Đưa hỗn hợp Ví dụ: đưa các sắc tố lên đầu cột calci
lên pha tĩnh cacbonat.
Các chất được giữ trên pha tĩnh.
3.2/-Cho pha động Ví dụ: dung môi ete dầu hỏa qua cột. Giai
chạy qua pha tĩnh đoạn này gọi là khai triển sắc ký.
- Nếu các chất được tách trên pha tĩnh
(sắc ký khai triển) có thể lấy từng phần
pha tĩnh có mang chất được tách (phân
đoạn bột trên cột, vệt trên bản mỏng)
đem chiết lấy chất.
-Nếu các chất được tách ra ngoài pha
tĩnh (sắc ký rửa giải) ta có thể hứng lấy
các phân đoạn dịch rửa giải có chất được Sự tách SK và SK đồ
tách.
3.3/-Phát hiện các Trong sắc ký rửa giải có thể phát hiện các
chất chất khi chúng đi ra khỏi cột bằng cách cho
dung dịch rửa giải đi qua một bộ phận phát
hiện gọi là detector đặt sau cột.
6
4. PHÂN LOẠI CÁC PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ
4.1/- Theo phương cách lưu giữ pha tĩnh Sắc ký trên cột
Sắc ký lớp mỏng
Sắc ký giấy
4.2/- Theo cơ chế tách sắc ký Sắc ký hấp phụ
Sắc ký phân bố
Sắc ký trao đổi ion
Sắc ký rây phân tử
Sắc ký ái lực
4.3/- Theo phương cách pha động chảy qua pha tĩnh Sắc ký khai triển
Sắc ký rửa giải
4.4/- Theo bản chất vật lý các pha Sắc ký lỏng – lỏng
Sắc ký lỏng – rắn
Sắc ký khí – lỏng
Sắc ký khí – rắn
7
4. PHÂN LOẠI CÁC PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ
4.1. THEO PHƯƠNG CÁCH LƯU GIƯ PHA TĨNH
8
4. PHÂN LOẠI CÁC PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ
4.2. THEO CƠ CHẾ TÁCH SẮC KÝ
11
CƠ CHẾ HẤP PHỤ
dung
Dung moâi
môi
A và B
dung môi
bị hấp phụ chiếm chỗ
trên pha tĩnh
A B
20 04 0.8
100 80 20 16 04 3.2
CHCl3 CHCl3
alkaloid base
(k = 1/4)
80 16
13
CƠ CHẾ TRAO ĐỔI ION
Sắc ký trao đổi ion là một phương pháp hiệu quả và hiện đại để tách các ion dựa
vào các nhựa trao đổi ion (pha tĩnh). Nhựa trao đổi ion (ionit) là những hợp chất
cao phân tử, thể rắn, không tan trong nước và có chứa nhóm chức có khả năng
trao đổi.
Gồm 2 loại:
Nhựa trao đổi cation (cationit): Có 2 loại:
Cationit acid mạnh có nhóm acid sulfonic -SO3-H+.
Cationit acid yếu có nhóm acid cacboxylic -COO-H+.
14
CƠ CHẾ RÂY PHÂN TỬ
Cơ chế rây phân tử ngược với cơ chế rây cơ học. Ở đây pha tĩnh là hệ thống gel
có đặc điểm là các lỗ xốp có kích thước cỡ phân tử. Chất tan trong pha động đi
qua chất gel này bằng kỹ thuật thẩm thấu.
Các phân tử lớn không thẩm thấu được vào các lỗ xốp của pha tĩnh, chúng được
rửa giải bằng một thể tích dung môi bằng với thể tích của pha động.
Những phân tử nhỏ ở trong hay ở ngoài gel đòi hỏi một lượng chất rửa giải nhiều
hơn.
15
CƠ CHẾ ÁI LỰC
16
4. PHÂN LOẠI CÁC PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ
4.3. THEO PHƯƠNG CÁCH CHO PHA ĐộNG CHẠY QUA PHA TĨNH
Sắc ký khai triển pha động đưa các thành phần trong mẫu di chuyển và tách
(Development ngay trên pha tĩnh. Sắc ký đồ nằm trên pha tĩnh. Sắc ký khai
chromatography) triển thường thực hiện trên mặt phẳng.
Sắc ký rửa giải pha động đưa các thành phần trong mẫu di chuyển lần lượt
(Elution ra ngoài pha tĩnh. Sắc ký đồ nằm ngoài pha tĩnh. Sắc ký rửa
chromatography) giải thường thực hiện trên cột.
17
Sắc ký khai triển Sắc ký rửa giải
4. PHÂN LOẠI CÁC PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ
4.4. THEO BẢN CHẤT VẬT LÝ CÁC PHA
Tên kỹ thuật Pha tĩnh Loại cân bằng
- Sắc ký lỏng (liquid - Chất lỏng được hấp - Phân bố giữa hai pha lỏng
chromatography): phụ trên 1 chất rắn - Phân bố giữa pha lỏng và
- pha động là chất lỏng (chất mang) bề mặt pha liên kết
- Pha liên kết - Hấp phụ
- Chất rắn
- Sắc ký khí (gas - Chất lỏng được hấp - Phân bố giữa pha khí và
chromatography, GC): phụ trên chất rắn pha lỏng
- pha động là chất khí - Pha liên kết - Phân bố giữa pha khí và
- Chất rắn pha liên kết
- Hấp phụ
- Sắc ký lỏng siêu tới - Pha liên kết - Phân bố giữa pha lỏng siêu
hạn (supercritical fluid tới hạn và pha liên kết
chromatography, SFC):
- pha động là chất lỏng
siêu tới hạn
18
5. SỰ TÁCH SẮC KÝ VÀ SẮC KÝ ĐỒ
Nếu tiếp tục thêm dung môi mới, tới thời điểm t3 dải chất A ra khỏi cột, gặp
detector và cho ta tín hiệu dưới dạng một đỉnh hay một pic. Ta thu được một sắc
ký đồ gồm 2 pic riêng biệt ứng với 2 chất A và B. Vị trí của pic trên trục thời gian
là cơ sở để định tính chất tương ứng và diện tích đỉnh hay chiều cao đỉnh là đặc
trưng định lượng của chất. 19
5. SỰ TÁCH SẮC KÝ VÀ SẮC KÝ ĐỒ
Ảnh hưởng của tốc độ di chuyển của chất tan và sự mở rộng dải đối với sự tách
sắc ký:
Ở hình 2 vẽ mô tả nồng độ chất tan tại các dải A và B trên cột ở hình 1 tại thời
điểm t1 và t2. trục tung chỉ nồng độ và trục hoành chỉ quảng đường chất tan
di chuyển trên cột.
Từ hình 3, hai chất khi qua cột sắc ký nếu không được tách tốt sẽ cho hai pic xen
phủ nhau trên sắc ký đồ (a).
Để hai chất được tách hoàn toàn khỏi nhau :
Hai pic phải cách xa nhau nghĩa là hai chất phải có tốc độ di chuyển khác nhau
rõ rệt (hay bị lưu giữ mạnh yếu khác nhau rõ rệt trên cột): sắc ký đồ (b).
Hai pic phải gọn (hẹp và cân đối) nghĩa là không có sự giãn pic (hay sự mở rộng
21
dải): sắc ký đồ (c).
5. SỰ TÁCH SẮC KÝ VÀ SẮC KÝ ĐỒ
5.1. ĐẠI LƯỢNG ĐẶC TRƯNG CHO SẮC KÝ LỚP MỎNG, GiẤY
22
5. SỰ TÁCH SẮC KÝ VÀ SẮC KÝ ĐỒ
5.1. ĐẠI LƯỢNG ĐẶC TRƯNG CHO SẮC KÝ LỚP MỎNG, GiẤY
-Chất lượng và hoạt tính của chất hấp phụ
Các -Chiều dày của lớp mỏng, quảng đường chạy sắc ký,
yếu tố lượng chất chấm
ảnh -Vị trí và số lượng chất cần tách trên bản mỏng Hiện tượng “bờ”
hưởng
đến Rf -Thành phần và độ tinh khiết của pha động
-Phương pháp khai triển sắc ký
F
-Độ bão hòa của dung môi trong bình sắc ký (hiện
tượng “bờ”) X
-Ảnh hưởng của các cấu tử khác có trong thành phần hỗn A
hợp cần tách
-Độ ẩm, nhiệt độ và pH…
OX O x x x
R f ( X ) OF OX
- Sử dụng chất đối chiếu Rs ( X ) Sắc ký đồ
R f ( A) OA OA
Sắc ký đối chứng
OF
- Hai chất giống nhau lần lượt phải có Rf và Rs bằng nhau.
-Hai chất phải có cùng lượng chấm như nhau và được triển khai trong cùng
23 điều
kiện sắc ký
5. SỰ TÁCH SẮC KÝ VÀ SẮC KÝ ĐỒ
5.2. ĐẠI LƯỢNG ĐẶC TRƯNG CHO SẮC KÝ KHÍ (GC), LỎNG HiỆU NĂNG CAO (HPLC)
5.2.1.Tốc độ di Tốc độ di chuyển của một chất có thể được đặc trưng bởi hệ
chuyển của một số phân bố của nó giữa hai pha hoặc bởi các đại lượng về sự
chất: lưu giữ của chất đó trên pha tĩnh (thời gian lưu, thể tích lưu).
5.2.2. Thời gian Thời gian lưu tR (phút) là thời gian cần thiết để một chất di
lưu tR (phút) chuyển từ nơi tiêm mẫu qua cột sắc ký, tới detector và cho pic
trên sắc ký đồ (tính từ lúc tiêm đến lúc xuất hiện đỉnh của
pic).
tM (hoặc to)= (thời gian chết) thời gian lưu của một
chất không bị lưu giữ, nghĩa là tốc độ di chuyển của nó
bằng tốc độ di chuyển trung bình của các phân tử dung môi,
tR càng lớn, chất tan bị lưu giữ càng mạnh và tốc độ di chuyển
của nó càng nhỏ.
tR2
tR1
t0 W 2.1/2
W 1.1/2
24
W1 W2
5. SỰ TÁCH SẮC KÝ VÀ SẮC KÝ ĐỒ
5.2. ĐẠI LƯỢNG ĐẶC TRƯNG CHO SẮC KÝ KHÍ (GC), LỎNG HiỆU NĂNG CAO (HPLC)
Hệ số dung lượng k' là một đại lượng quan trọng được dùng rộng rãi để mô tả
tốc độ di chuyển của một chất. Q C V V
k ' s
S S
K S
QM C M VM VM
QS, QM là lượng chất tan phân bố trong pha tĩnh và pha động
VS, VM là thể tích pha tĩnh và pha động.
"punches
có thể định nghĩa k' theo một cách khác: t'R t R t M
k'
tM tM
<===> tR = tM(1+k') f
Khác với K, k' không những phụ thuộc vào bản chất các pha, bản chất chất tan,
nhiệt độ mà còn phụ thuộc vào đặc điểm của cột.
Với một chất k' càng lớn tốc độ di chuyển càng thấp.
Để tách một hỗn hợp các chất, người ta thường chọn cột, pha động, các điều kiện
phân tích khác sao cho k' của chất nằm trong khoảng từ 1 đến 8.
Nếu k' > 8 thì thời gian phân tích quá dài.
nếu k' < 1 pic sẽ xuất hiện quá sớm dễ lẩn với pic các tạp chất và dung môi.26
5. SỰ TÁCH SẮC KÝ VÀ SẮC KÝ ĐỒ
5.2. ĐẠI LƯỢNG ĐẶC TRƯNG CHO SẮC KÝ KHÍ (GC), LỎNG HiỆU NĂNG CAO (HPLC)
5.2.6. Tốc độ di chuyển tỷ đối của hai chất
k ' A t 'R , A
Theo qui ước B là chất bị lưu giữ mạnh hơn A vì vậy a luôn luôn lớn hơn 1.
Để tách riêng hai chất, cần có a > 1, thường dùng a trong khoảng 1,05 đến
2,0. a càng lớn hai chất càng tách ra khỏi nhau quá lớn với thời gian phân tích
sẽ kéo dài.
27
5. SỰ TÁCH SẮC KÝ VÀ SẮC KÝ ĐỒ
5.2. ĐẠI LƯỢNG ĐẶC TRƯNG CHO SẮC KÝ KHÍ (GC), LỎNG HiỆU NĂNG CAO (HPLC)
5.2.7. Hình dạng pic – Sự bất đối xứng của pic
Khi quan sát các pic trên sắc ký đồ, chúng có dạng tương tự như đường cong
phân bố chuẩn Gaussian thu được khi vẽ đường cong phụ thuộc giữa kết quả
các thí nghiệm lặp và tần số xuất hiện các kết quả đó.
Dạng pic sắc ký có tính đối xứng như phân bố Gaussian là dạng lý tưởng. Trong
thực tế thường bị giãn ra và gần như đối xứng. Để đánh giá tính bất đối của
pic người ta dùng hệ số bất đối (Asymmetry Factor).
Năm 1941 Martin và Synge đã dùng phương pháp này để mô tả quá trình sắc ký.
Theo hai ông, cột sắc ký có thể phân ra thành nhiều lớp mỏng xếp sát nhau được
gọi là đĩa lý thuyết (Theoretical Plates)
.
29
5. SỰ TÁCH SẮC KÝ VÀ SẮC KÝ ĐỒ
5.2. ĐẠI LƯỢNG ĐẶC TRƯNG CHO SẮC KÝ KHÍ (GC), LỎNG HiỆU NĂNG CAO (HPLC)
5.2.8. Hiệu lực của cột (Column efficiency) - Số đĩa lý thuyết và Chiều cao đĩa LT
Lý thuyết đĩa
Phương pháp đĩa lý thuyết đã được dùng đầu
tiên để giải thích quá trình chưng cất.
Hiệu lực của cột = hiệu suất tách của cột, được biểu thị bởi hai thông số: số đĩa
lý thuyết N (Neff) và chiều cao đĩa lý thuyết H.
chien cao
(
N eff : số đĩa lý thuyết của cột. ~ lon
HETP: chiều cao của đĩa lý thuyết. 1
-> chien car
là đại lượng đo mức độ tách hai chất trên một cột sắc ký. Độ phân giải Rs được tính
như sau: T
R
Agian kin
-
2(t R ) B (t R ) A
Rs WB
WA WB
↳ chien da dig W
Rs = 0,75: hai peak không tách tốt, còn xen phủ nhau nhiều.
Rs = 1,0 : hai peak tách khá tốt, còn xen phủ nhau 4%.
Rs = 1,5 : hai peak tách hoàn toàn (chỉ xen phủ 0,3%).
Sắc ký được xem là một kỹ thuật phân tích rất có hiệu quả để tách và định lượng
các hợp chất có cấu trúc hóa học gần nhau trong một hỗn hợp. Vì vậy nó được
dùng phổ biến khi mẫu phân tích có nguồn gốc tự nhiên hoặc sinh vật.
Sắc ký đồ cho biết thời gian lưu (trong sắc ký rửa giải) hoặc vị trí trên pha tĩnh
(trong sắc ký khai triển) của chất phân tích cùng với điều kiện sắc ký (pha
động, pha tĩnh, nhiệt độ,...) là những thông tin định tính giúp khẳng định sự có
mặt của chất phân tích trong mẫu.
Với mẫu nhiều thành phần, việc định tính bằng quang phổ thường gặp khó
33
khăn.
6. ỨNG DUNG CỦA SẮC KÝ
6.1. ĐỊNH TÍNH VÀ THỬ ĐỘ TINH KHIẾT
Sắc ký thường được dùng để tách các thành phần trước khi phân tích bằng quang
phổ. Mặt khác định tính bằng sắc ký không cho kết quả dương tính chắc
chắn. Do vậy, để định tính các chất trong hỗn hợp người ta kết hợp sắc ký – phổ
IR, UV hoặc sắc ký – phổ khối.
Sắc ký giúp khẳng định đúng kết quả âm tính – tức là xác nhận một chất
không có mặt trong hỗn hợp.
Vì vậy sắc ký thường được dùng để kiểm tra tạp chất trong mẫu. Trên sắc ký đồ
không có pic tại thời gian lưu của tạp chất (dùng chất đối chiếu) khi tiến hành sắc
ký trong cùng điều kiện. 34
6. ỨNG DUNG CỦA SẮC KÝ
'Eco
6.2. ĐỊNH LƯỢNG
tay
·
Phương pháp đo chiều cao của pic cho kết quả tốt hơn phương pháp
đo diện tích nếu pic hẹp.
Khi pic tù hay lệch phương thì sử dụng phương pháp đo diện tích
35
6. ỨNG DUNG CỦA SẮC KÝ
6.2. ĐỊNH LƯỢNG
6.2.1. Phương pháp xây dựng đường chuẩn (ngoại chuẩn).
36
6. ỨNG DUNG CỦA SẮC KÝ chan wi plar chit'ain cink la als so
6.2. ĐỊNH LƯỢNG >
-
pie gan no
6.2.2. Phương pháp sử dụng chuẩn nội. (Internal Standard Method)
Chọn một chất chuẩn nội đưa vào trong mẫu phân tích và trong dung dịch
chuẩn đối chiếu.
Tỷ số diện tích của chất phân tích và chất chuẩn nội là thông số phân
tích được dùng để xây dựng đường chuẩn.
Hai yêu cầu đối với chất chuẩn nội:
-Pic của chuẩn nội phải tách khỏi pic của các thành phần khác (Rs > 1,25).
E - Pic của chất chuẩn nội có thời gian lưu phải gần với pic của chất phân tích.
Phương pháp này cho kết quả đáng tin cậy nhất (sai số khoảng 0,5 – 1,0%).
Sai số do tiêm mẫu đã được loại bỏ.
38
6. ỨNG DUNG CỦA SẮC KÝ
PP chink sai whit
6.2. ĐỊNH LƯỢNG >
-
Đường cong chuẩn độ đối với phương pháp sử dụng nội chuẩn
Tính yếu tố hiệu chỉnh Fx Nếu yếu tố hiệu chỉnh Fx
là hằng số trong vùng
nồng độ nghiên cứu, thì
nồng độ Cs của một mẫu
mà trong đó đã thêm chất
chuẩn nội được tính:
Ss
Cs Cis Fx
Sis
S is C x
Fx
Nếu gọi Cx là nồng độ của dung dịch chuẩn S x Cis
Cis là nồng độ của dung dịch chất chuẩn nội
Sx là độ lớn của pic chuẩn (chất chuẩn ngoại) 39
Sis là độ lớn của pic chuẩn nội
6. ỨNG DUNG CỦA SẮC KÝ
6.2. ĐỊNH LƯỢNG
6.2.3. Phương pháp chuẩn hóa diện tích.
Phương pháp qui về phần trăm diện tích peak: (Percentage Peak Area Method )
Phương pháp diện tích pic phần trăm đã hiệu chỉnh là phương pháp diện tích pic
phần trăm có bù cho độ nhạy tương đối của từng thành phần.
Ưu điểm: Thực hiện phân tích định lượng bằng phương pháp phần trăm diện
tích pic nhưng có bù cho độ nhạy thành phần tương đối.
Nhược điểm: Yêu cầu mẫu chuẩn chứa tất cả các thành phần ở nồng độ đã
biết.
•Ghi chú Tất cả các thành phần mẫu phải được phát hiện.
được sử dụng để phân tích các mẫu có nồng độ nhỏ hoặc nồng độ phân
tích bị ảnh hưởng bởi nồng độ của các thành phần khác trong mẫu,
ví dụ: phân tích thành phần mùi và phân tích không gian đầu (head space).
Ưu điểm: Các thành phần khác trong mẫu (chất nền) có thể giảm thiểu ảnh
hưởng (hiệu ứng chất nền) do sự thay đổi thành phần mẫu khi được đưa vào
máy sắc ký khí.
Nhược điểm: Cần phải làm thêm nhiều nồng độ để thêm thành phần phân tích
vào mẫu chưa biết nên không thể sử dụng cho các mẫu hiếm.