Professional Documents
Culture Documents
Lớp: D21CNTP02
Khoá: 2021-2025 Ngành: Công nghệ thực
phẩm Giảng viên giảng dạy: Nguyễn Thị
Bích Trâm
HCTN Đặc điểm Tính phân cực Ví dụ minh họa, giải thích
(3) (4)
Hợp chất thuộc loại hỗn Tanin thủy giải được có cấu trúc hoá học là ester của glucose với acid galic.
hợp C6C1C6, C6C2C6, Chia tanin loại này ra là tanin galic và tanin ellagic.
C6C3C6
Hợp chất thuộc loại Thường gặp trong gỗ, vỏ cây, rễ, chúng hiện diện ở trạng thái tự do
quinon hoặc kết hợp với đường.
b. Sơ đồ hóa các quy trình chiết tách phenol và nêu nguyên tắc, ưu, nhược điểm của
từng phương pháp?
Nguyên tắc: Phenol là một hợp chất phân cực, trong khi chloroform là một hợp chất
không phân cực. Do đó, phenol sẽ hòa tan trong cả phenol và chloroform, còn các chất
khác trong mẫu sẽ chỉ hòa tan trong chloroform.
Phương pháp chiết tách từng lớp:
o Ưu điểm: đơn giản, dễ thực hiện
o Nhược điểm: có thể làm mất một phần phenol
Phương pháp chiết tách bằng cột silica:
o Ưu điểm: hiệu suất chiết cao, ít làm mất phenol
o Nhược điểm: phức tạp, đòi hỏi thiết bị chuyên dụng
CÂU 2:
So sánh giữa sắc ký khí (GC) với sắc ký lỏng hiệu năng cao áp (HPLC) theo những mục
sau:
STT Các mục Sắc ký khí (GC) Sắc ký lỏng hiệu năng cao
so sánh áp (HPLC)
1 Pha tĩnh, - Pha tĩnh: - Pha tĩnh:
pha động + Chất lỏng + Chất lỏng
+ Chất rắn - Pha động:
- Pha động: + Thể khí
+ Khí mang + Chất lỏng
2 Nguyên - Trong sắc ký khí, pha động (hay là - HPLC hoạt động với
tắc căn bản pha chuyển động) là một khí mang, nguyên tắc cơ bản: tách một
thường là một khí trơ như Heli hoặc mẫu gồm hỗn hợp thành phần
một khí không hoạt động như Nitơ. thành các bộ phận cấu thành
của nó dựa trên sự khác biệt
về ái lực giữa các phân tử
khác nhau với pha động và
pha tĩnh được sử dụng trong
quá trình tách
3 Lượng -Lượng mẫu: 0,1 - 3 µm -Lượng mẫu: 200-300 m2/g
mẫu, chất -Chất hấp thu: -Chất hấp thu:
hấp thu, + Alumin + Silica gel
chiều dài + Silica gel + + Alumin
cột sắc ký Rây phân tử + Graphit
+ Polymer vi lỗ rỗng -Chiều dài cột sắc ký: 1015cm
-Chiều dài cột sắc ký:
+Loại cột nhồi pha tĩnh dài: 1-3 m
+Loại cột mao quản dài: 10-100 m
4 Các bước - Chuẩn bị mẫu: Mẫu
- Chuẩn bị mẫu: Mẫu cần
thực hiện
phân tích được chuẩn bị bằng cách cần phân tích được hòa tan
hòa tan trong dung môi thích hợp. trong dung môi thích hợp. -
- Tiêm mẫu: Mẫu được tiêm Tiêm mẫu: Mẫu được tiêm
vào hệ thống GC bằng cách sử vào hệ thống HPLC bằng
dụng một máy bơm tiêm. cách sử dụng một máy bơm
- Hóa hơi mẫu: Mẫu được hóa tiêm.
hơi bằng cách sử dụng một buồng - Phân tách mẫu: Mẫu
hóa hơi. được phân tách trong một cột
- Phân tách mẫu: Mẫu được sắc ký chứa pha tĩnh.
phân tách trong một cột sắc ký. - - Phát hiện và định
Phát hiện và định lượng: Các thành lượng:
phần của hỗn hợp được phát Các thành phần của hỗn hợp
hiện và định lượng bằng cách sử được phát hiện và định lượng
dụng đầu dò FID. bằng cách sử dụng một đầu
dò.
CÂU 4: Đọc bài báo số 7 và trả lời các câu hỏi sau:
a. Nguyên liệu (Tên gọi thường/khoa học, bộ phận nghiên cứu, địa điểm và thời gian
thu mẫu)
Cây viễn chí hoa vàng có tên khoa học là Polygala arillata Buch.–Ham. ex D. Don.
Bộ phận nghiên cứu là rễ của cây viễn chí hoa vàng. Địa
điểm thu hái tại SaPa, Lào Cai.
Thời gian thu mẫu vào tháng 9 năm 2013.
• Sắc ký cột.
• Sắc ký lớp mỏng
d.Các hợp chất được phân lập thuộc nhóm chất hợp chất thiên nhiên nào? Vẽ công
thức phân tử và đánh số thứ tự các nguyên tử carbon các hợp chất đó.
• Hợp chất (1): 1,7-dihydroxy-4-methoxy xanthon
• Hợp chất (2): 1,3-dihydroxy xanthon
• Hợp chất (3): 1,7-dihydroxy xanthon
• Hợp chất (4): 1-methoxy 2,3-methylendioxy xanthon.
Hợp chất (5): 1,7-dimethoxy xanthon.
Hợp chất (1), (2), (3), (4), (5) thuộc nhóm chất xannthon
Vẽ công thức phân tử:
(4) (5)
www.vanlongco.com
xác định cấu trúc từ phân đoạn ethyl acetat của lần đầu tiên được phân lập từ chi Balanophora và
cây tỏa dương, 3 hợp chất epoxyconiferyl alcohol, đây cũng là báo cáo đầu tiên về sự có mặt của
salicifoliol và 5-(hydroxymethyl)-2-furaldehyd hợp chất ethyl caffeat trong loài B. laxiflora.
Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Tiến Bân và cs (2007), Sách đỏ Việt Nam, phần II. Thực vật, NXB Khoa học tự nhiên và Công nghệ. 2. Võ Văn
Chi (2012), Từ điển cây thuốc Việt Nam, tập 1, NXB Y học. 3. Wang X., Liu Z., Qiao W., Cheng R., Liu B., She G. (2012),
Phytochemicals and biological studies of plants from the genus Balanophora, Chemistry Central Journal, 6(1), 79. 4. She G.
M., Zhang Y. J., Yang C. R. (2009), Phenolic constituents from Balanophora laxiflora with DPPH radical-scavenging
activity, Chemistry and Biodiversity, 6(6), 875-880. 5. Dou L., Lu Y., Shen T., Huang X., Man Y., Wang S., Li J. (2012),
Panax notogingseng saponins suppress RAGE/MAPK signaling and NF-kappaB activation in apolipoprotein-E-deficient
atherosclerosis-prone mice, Cellular Physiology and Biochemistry, 29(5-6), 875-882. 6. Do Thi Ha, Nguyen Thi Thu,
Nguyen Thi Hong Anh, Nguyen Minh Khoi (2015), Triterpenoids from Balanophora laxiflora Hemsl., Journal of Medicinal
Materials, 20(5), 267-272. 7. Kostova I., Dinchev D., Mikhova B., Iossifova T. (1995), Epoxyconiferyl alcohol from
Fraxinus oxycarpa bark, Phytochemistry, 38(3), 801-802. 8. Antonio G. G., Rafael E. R., Carmen M. (1989), Salicifoliol, a
new furolactone-type lignan from Bupleurum salicifolium, Journal of Natural Products, 52(5), 1139-1142. 9. William A. A.,
Julie S. R. (1990), The metabolites of Talaromyces flavus Part 1. Metabolites of the organic extracts, Canadian Journal of
Chemistry, 68(11), 2085-2094. 10. Etzenhouser B., Hansch C., Kapur S., Selassie C. D. (2001), Mechanism of toxicity of
esters of caffeic and dihydrocaffeic acids, Bioorganic & Medicinal Chemistry, 9(1), 199-209. 11. Wang X. H., Liu Z. Z., Qiao
W. L., Cheng R. Y., Liu B., She G. M. (2012), Phytochemicals and biological studies of plants from the genus Balanophora,
Chemistry Central Journal, 6(1), 1-9.
Các loài Polygala, thường được biết với tên có 13 loài thuộc chi Polygala đều được gọi với
viễn chí, kích nhũ, thuộc họ Viễn chí tên viễn chí và thường được sử dụng làm thuốc
trong y học cổ truyền hay y học dân gian [1-3]. là Polygala arillata Buch. – Ham. ex D. Don (tên
Theo y học cổ truyền, vị thuốc viễn chí là rễ của đồng nghĩa Cratalaria duboisii H. Lév., P.
một số loài Polygala, có vị đắng ngọt, tính hơi arillata var. ovata Gagnep.), thuộc họ Viễn chí
ấm, có tác dụng bổ khí hoạt huyết, khu phong (Polygalaceae). Mẫu nghiên cứu hiện được lưu
lợi thấp, tiêu thực kiện vị, có nơi dùng rễ với tác giữ tại Khoa Hóa Phân tích - Tiêu chuẩn, Viện
dụng khu đàm lợi khiếu, an thần ích trí [3],[4]. Dược liệu.
Cây viễn chí hoa vàng có tên khoa học là 2.2. Hóa chất
Polygala arillata Buch.–Ham. ex D. Don (tên Dung môi, hóa chất dùng để chiết xuất và
đồng nghĩa P. arillata var. ovata Gagnep., phân lập gồm n-hexan (Hx), ethyl acetat
Cratalaria duboisii H. Lév.,) phân bố rải rác (EtOAc), n-butanol (BuOH), methanol (MeOH),
trong rừng thưa và rừng vùng núi đá ở độ cao từ và dicloromethan (CH2Cl2). Phân lập các chất
1500 – 1800 mét. Ở Việt Nam, cây phân bố ở bằng sắc ký cột với các chất hấp phụ silica gel
khu vực vùng núi Hoàng Liên. Đồng bào dân tộc pha thường (cỡ hạt 63-200 và 40-63 μm,
Dao đỏ và H’mông ở Sapa, Lào Cai sử dụng rễ Merck), pha đảo C18 (30-50 μm, Merck), gel
viễn chí hoa vàng như các vị thuốc bổ để chữa Sephadex LH-20 (Merck); Sắc ký lớp mỏng
đau nhức xương khớp và chữa suy nhược cơ thể được tiến hành trên bản mỏng silica gel F254
[2]. Một số tác giả Trung Quốc đã cho biết P. (Merck) và RP18 F254s (Merck), phát hiện chất
arillata có chứa thành phần hóa học là xanthon bằng đèn tử ngoại ở hai bước sóng 254 nm và
và saponin triterpenoid. Mặc dù người dân tộc ở 365 nm và dùng thuốc thử là H2SO4 10% trong
vùng núi Hoàng Liên đã sử dụng rễ viễn chí đuôi ethanol.
vàng để chữa bệnh từ lâu, nhưng đến nay chưa 2.3. Máy móc, trang thiết bị
có công trình khoa học nào tại Việt Nam nghiên Điểm nóng chảy được đo trên máy
cứu về thành phần hóa học và tác dụng sinh học GALLENKAMP (Sanyo, Nhật Bản). Phổ hồng
của nó. Bài báo này công bố việc phân lập 5 ngoại (IR) được ghi trên máy GX-PerkinElmer
xanthon từ rễ viễn chí hoa vàng thu hái ở Sapa, (Mỹ). Phổ hấp thụ phân tử (UV-VIS) được đo
Việt Nam, cung cấp thêm thông tin về thành trên máy UV-1800 spectrometer (Shimadzu,
phần hóa học, góp phần định hướng cho việc Nhật Bản). Phổ khối lượng ion hóa phun điện
tiêu chuẩn hóa dược liệu và nghiên cứu các tác ESI-MS (Electron Spray Ionization Mass
dụng sinh học của dược liệu này. Spectral) ghi trên máy Agilent 1100 LC-MSD
Trap. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H-NMR
2. Nguyên liệu, hóa chất và phương pháp
nghiên cứu (500 MHz) và 13C-NMR (125 MHz) được đo trên
2.1. Nguyên liệu máy Bruke AM500 FT-NMR Spectrometer sử
Nguyên liệu là rễ của cây viễn chí hoa vàng dụng chất nội chuẩn là TMS (tetramethyl silan).
thu hái tại SaPa, Lào Cai vào tháng 9 năm 2013. 2.4. Chiết xuất và phân lập
Mẫu dược liệu đã được PGS.TS. Trần Văn Ơn, Rễ dược liệu (5 kg) được nghiền thành bột thô
Bộ môn Thực vật trường Đại học Dược Hà Nội (kích thước 0,2-0,5 cm), chiết nóng 3 lần với
và TS. Đỗ Thị Xuyến Bộ môn Thực vật, Khoa EtOH 90%. Các dịch chiết được gộp lại và cất
Sinh học trường Đại học khoa học Tự nhiên, loại cồn nước dưới áp suất giảm thu được cắn
Đại học Quốc gia Hà Nội xác định tên khoa học chiết tổng (386,0 g). Cắn chiết được hòa trong
www.vanlongco.com
nước sau đó được phân bố lại lần lượt trong các Hợp chất 2: Tinh thể hình kim màu vàng
dung môi có độ phân cực tăng dần: n-hexan nhạt, nhiệt độ nóng chảy 259-260oC; UV
(Hx), ethyl acetat (EtOAc), n-butanol (BuOH); (MeOH) lmax
cất loại hết dung môi dưới áp suất giảm thu (nm): 230, 253; IR (KBr) nmax (cm-1): 3459, 3348,
được các phần cắn tương ứng Hx (4,0 g), 1655, 1611, 1160; ESI-MS m/z: 226,98 [M-H]-.
EtOAc (50,9 g), BuOH (86,2 g) và cắn nước Phổ 1H-NMR và 13C-NMR: Bảng 1.
(197,7 g). Hợp chất 3: Tinh thể hình kim màu vàng
Cắn phân đoạn EtOAc được cho chạy qua sắc đậm, nhiệt độ nóng chảy 196-197oC; UV
ký cột (CC) silica gel, rửa bằng hệ dung môi sắc (MeOH) lmax (nm): 231, 260; IR (KBr) nmax (cm-
ký cột pha thường Hx-EtOAc với tỷ lệ EtOAc tăng 1
): 3315, 1636, 1606, 1234; ESI-MS m/z: 228,98
dần từ 0 đến 100 % thu được 5 phân đoạn: PĐ1 [M+H]+. Phổ 1H-NMR và 13C-NMR: Bảng 1.
(1,3 g), PĐ2 (2,3 g), PĐ3 (6,5 g), PĐ4 (3,2 g), và
Hợp chất 4: Bột màu trắng, nhiệt độ nóng
PĐ5 (5,9 g). Phân đoạn PĐ3 (6,5 g) được đưa lên
chảy 164-166oC; UV (MeOH) lmax (nm): 213,
cột silica gel, rửa giải bằng hệ dung môi Hx-
EtOAc (20:1 → 5:1) được 4 phân đoạn: PĐ31 246, 303; IR (KBr) nmax (cm-1): 2933, 1655, 1470,
Bảng 1. Số liệu phổ 1H (500 MHz) và 13C NMR (125 MHz) của các chất 1-5
a
phổ được đo trong hỗn hợp CD3OD và CDCl3; b đo trong C5D5N.
NMR và 13C-NMR: Bảng 1.
www.vanlongco.com
CH3); 1650cm-1(C=O); 1562,1432 cm-1 (C=C); C14H10O5 (M = 258). So sánh các dữ liệu phổ,
1180 cm-1 (C-O). Phổ 1H-NMR của 1 cho thấy nhiệt độ nóng chảy thu được từ thực nghiệm
có năm proton tín hiệu proton thơm, đều xuất với 1,7-dihydroxy-4-methoxy xanthon.
hiện dạng nhị bội (double) tại dH 7,55 (1H, d, J =
3,0 Hz, H-8); dH 7,49 (1H, d, J = 9,0 Hz, H-5);
dH 7,32 (1H, d, J = 9,0 Hz, H-6); dH 7,26 (1H, d,
J = 9,0 Hz, H-3); dH 6,68 (1H, d, J = 9,0 Hz, H-
2) và nhóm methoxy (OCH3 gắn vào vòng thơm)
tại dH 3,96. Phổ 13C-NMR cho biết có tín hiệu NMR của 2 không có sự xuất hiện của các tín
của 14 carbon, trong đó có 12 tín hiệu nằm hiệu của nhóm methoxy (OCH3). Điều này phù
trong vùng của vòng thơm (hoặc của liên kết hợp với phổ 13C-NMR chỉ có 13 tín hiệu carbon
đôi C=C) có độ dịch chuyển dC trong khoảng và phổ ESI-MS có pic ion m/z 226,98 [M-H]
107,8 – 154,0 ppm, một tín hiệu của nhóm (C13H8O4, M = 228). Do có các tín hiệu proton
carbonyl C=O (dC 182,2) và một tín hiệu của thơm tại dH 6,23 và 6,36 đều xuất hiện ở dạng
nhóm methoxy OCH3 (dC 57,1 ppm). Phổ DEPT broad singlet nên hai nhóm hydroxy được thế
cũng cho biết hợp chất 1 có bảy carbon bậc 4, cùng một vòng thơm. So sánh các dữ liệu phổ
năm nhóm CH và 1 nhóm -OCH3. Các dữ liệu thu được với các dữ liệu trong các tài liệu [8],
cho thấy hợp chất 1 có thể là một xanthon [8]. [9] xác định được 2 là 1,3-dihydroxy xanthon.
Do chỉ có 5 proton thơm nên 1 là một xanthon Hợp chất 3 thu được có dạng tinh thể hình
được thế ở 3 vị trí, bao gồm hai nhóm hydroxy kim màu vàng sẫm, nhiệt độ nóng chảy
(OH) và một nhóm methoxy (OCH3), phù hợp 196197oC. Các phổ UV, IR, 1H-NMR và 13C-
với dữ liệu của phổ ESI-MS pic ion m/z 256,99 NMR của 3 tương tự như của 1. Cũng giống 2,
[M-H]- cho biết công thức phân tử phổ 1HNMR của 3 có sự xuất hiện 6 tín hiệu
proton thuộc vòng thơm có độ dịch chuyển dH
1. Phạm Hoàng Hộ (2003), Cây cỏ Việt Nam, NXB Trẻ, tập 2, 348–354. 2. Viện Dược liệu (2003), Cây thuốc và động vật
làm thuốc, NXB Khoa học và Kỹ thuật, tập 2, 1059. 3. Võ Văn Chi (2011), Từ điển cây thuốc Việt Nam, NXB Y Học, tập 2,
1325–1326. 4. Đỗ Tất Lợi (2013), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Hồng Đức, 730–732. 5. Lin L. L., Huang F.,
Chen S. B. (2005), Chemical constituents in root of Polygala fallax and their antioxidation activities in vitro, China Journal
of Chinese Materia Medica, 30(11), 827-830. 6. Ghosal S., Banerjee S., Chauhan R. B. P. S., Srivastava R. S. (1977),
Extractives of Polygala. Part 5. New trioxygenated xanthones of P. arillata, Journal of the Chemical Society, Perkin
Transactions 1, 7, 740–743. 7. Fujita T., Liu D. Y., Ueda S., Takeda Y. (1992), Xanthones from Polygala tenuifolia,
Phytochemistry, 31(11), 3997–4000. 8. Tuan D. T., Trung D. T., Hung N. P., Eunhee K., Thuong P. T., Oh W. K. (2012),
Xanthones from Polygala karensium inhibit neuraminidases from influenza A viruses, Bioorganic & Medicinal Chemistry
Letters, 22(11), 3688–3692. 9. Zhou Y., Guo Q., Jiang Y., Tu P. (2014), Chemical constituents from the roots of Polygala
wattersii Hance, Journal of Chinese Pharmaceutical Sciences, 23(10), 723–730.