Professional Documents
Culture Documents
T= 10 phút
T= 20 phút
Mạnh Yếu
Chất nào đi ra khỏi cột sẽ bị phát hiện bởi detector ( đầu dò ) và cho ra những tính hiệu. Những chất phân
tích di chuyển theo pha động, mỗi chất khác nhau trong hỗn hợp sẽ di chuyển với tốc độ khác nhau. Chất
nào di chuyển nhanh thì tương tác yếu với pha tĩnh, chất nào di chuyển chậm thì tương tác mạnh với pha
tĩnh.
2. NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG CỦA PHƯƠNG PHÁP HPLC
HPLC là một phương pháp chia tách với pha động là chất lỏng, còn
pha tĩnh chứa trong cột là chất rắn được phân chia ở dạng tiểu phân
hoặc một chất lỏng phủ lên trên một chất mang rắn hay là chất mang
đã được biến đổi bằng liên kết hóa học với những nhóm chức hữu cơ.
Quá trình này dựa trên cơ chế hấp thụ, phân bố và trao đổi ion hay
phân loại theo kích cỡ (rây phân tử).
Nó được phân biệt với sắc ký lỏng truyền thống bởi áp suất hoạt động
cao hơn nhiều (50 – 350 bar). Đây là phương pháp hiệu quả nhất với
khả năng kiểm soát tốt và cung cấp lương chất đi qua tương đối cao,
chúng đẩy dung môi đi qua ở áp suất cao thay vì sử dụng trọng lực
như phương pháp truyền thống.
Về bản chất, sắc ký lỏng hiệu năng cao liên quan đến việc trộn một
dung dịch từ một bể chứa với một vùng mẫu chứa các chất phân tích
được tách ra, sau đó bơm hỗn hợp này vào bộ phận tiêm mẫu. Tiếp
theo, pha động mang chất phân tích đi qua cột sắc ký có chứa pha tĩnh.
Trong trường hợp chất phân tích không có màu cần có đầu dò để biết
được khi nào nó đi qua cột. Dữ liệu phát hiện sẽ được lưu trữ để phân
tích và chất thải được thu vào.
3. PHÂN LOẠI
- Dựa vào cơ chế tách chiết phương pháp SKHLNC được chia làm 4 loại:
+ Sắc ký phân bố ( partition chromatography)
+ Sắc ký hấp phụ hay sắc ký lỏng- rắn ( adsorption/ liquid chromatography)
+ Sắc ký ion ( ion chromatography)
+ Sắc ký rây phân tử ( size exclusion/gel permeation chromatography)
Trong đó sắc ký phân bố được ứng dụng nhiều nhất vì có thể phân ích được những hợp chất từ không phân cực đến những hợp chất rất
phân cực, hợp chất ion có khối lượng phân tử không quá lớn ( <3000)
- Sắc ký phân bố chia thành 2 loại dựa trên độ phân cực tương đối giữa pha tĩnh và pha động:
+ Sắc ký pha thường ( sắc ký pha thuận):
Pha tĩnh phân cực
Pha động là dung môi hữu cơ ít phân cực
Dùng để tách và phân tích các hợp chất có độ phân cực cao với phân tử lượng không lớn lắm.
+ Sắ ký pha đảo:
Pha tĩnh là những chất lỏng ít phân cực
Pha động là dung môi phân cực ( nước, methanol..)
Dùng phân tích các hợp chất từ không phân cực đến phân cực.
4. TRANG THIẾT BỊ
3: Bơm cao áp
6: Đầu dò
7: Hệ thống máy tính nhận tín hiệu, xử lý dữ liệu, điều khiển hệ thống.
8: In dữ liệu.
4. Trang thiết bị cơ bản của HPLC
4.1 Hệ thống cấp pha động
Pha động trong sắc ký lỏng thường là 2 dung môi hòa tan vào nhau để có khả năng tách với độ
phân giải phù hợp.
Trước khi sử dụng cần lọc (màng lọc 0,45 μm) và đuổi khí hòa tan trong pha động.
Khi hòa tan có thể làm biến dạng pic, giảm hiệu lực cột, làm nhiễu đường nền.
Có thể loại khí hòa tan bằng cách chạy siêu âm, sục khí như heli,…
Pha động thường được chứa trong bình thủy.
Có hai cách dùng pha động rửa giải
- Đẳng dòng (isocratic): Thành phần pha động không thay đỏi trong quá trình sắc ký
- Gradient: Pha động là hỗn hợp của nhiều dung môi, thường là 2:4 loại được đựng trong các bình
khác nhau. Tỉ lệ các thành phần thay đổi trong quá trình sắc ký theo chương trình đã định
4. Trang thiết bị cơ bản của HPLC
4.1 Hệ thống cấp pha động
Hệ thu nhận xử lý
dữ liệu Detector Cột sắc ký
(máy ghi, máy tính)
Lò cột
Thải
Có khả năng hoạt động ở áp suất đầu vào khoảng 5000 psi trở lên
(1 psi = 0,068 atm; 1 atm = 1,01 bar; 1 atm = 101,01 kPa)
Đảm bảo bơm lưu lượng lặp lại trong khoảng 0,01 5,0 mL/phút
Chịu được tác động của nhiều loại dung môi (không bị ăn mòn)
Sắc ký khí
(Gas Chromatography)
ĐẠI CƯƠNG VÀ CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
Sắc ký khí là một phương pháp dùng để tách hỗn hợp các chất bay hơi dựa trên
sự “phân bố” của các cấu tử bay hơi giữa pha tĩnh là chất rắn (sắc ký hấp phụ)
hay chất lỏng (sắc ký phân bố) và pha động là một chất khí trên một cột mở
Mẫu phân tích: là những chất bay hơi ở nhiệt độ tiến hành sắc ký, được hòa tan
trong dung môi hữu cơ (MeOH, ether …) hay ở thể hơi (kỹ thuật headspace)
Pha động (khí mang) là chất khí di chuyển liên tục (sắc ký rửa giải) qua pha tĩnh
không bay hơi, theo một phương nhất định
Pha động không tương tác với chất phân tích, chỉ có nhiệm vụ di chuyển chất
phân tích qua cột
ĐẠI CƯƠNG VÀ CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1. Sơ lược về hệ thống
Mẫu được bơm vào trong và theo dòng
khí mang (khí mang thường là N2) đưa
đến cột sắc ký (pha tĩnh). Mẫu khi qua cột
này sẽ được hấp phụ lên trên pha tĩnh đó.
Sau đó, các chất lần lượt tách khỏi cột
theo dòng khí ra ngoài được ghi nhận bởi
đầu dò. Từ các tín hiệu nhận được máy 1. Hệ thống khí: khí mang; khí nén; hydro
tính sẽ xử lý và biểu hiện kết quả bằng 2. Cổng bơm mẫu; buồng bơm mẫu
sắc ký đồ. Các chất được xác định nhờ 3. Buồng cột
4. Cột sắc ký
giá trị thời gian lưu trên sắc ký đồ. 5. Đầu dò
6. Hệ thống xử lí và lưu kết quả
NGUYÊN LÍ VÀ CẤU TẠO CỦA SẮC KÝ KHÍ
A. KHÍ MANG
1. Nguồn cung cấp khí mang
- Có thể sử dụng bình chứa khí hoặc các thiết bị sinh khí (thiết bị tách khí N2 từ không khí, thiết bị cung
cấp khí H2 từ nước cất,…).
- Yêu cầu khí mang
Trơ
Phù hợp với Detector
Độ tinh khiết cao
Dễ sử dụng
Giá thành rẻ
Không có nguy cơ phát cháy
Cho hiệu của cột và tốt nhất
NGUYÊN LÍ VÀ CẤU TẠO CỦA SẮC KÝ KHÍ
A. KHÍ MANG
Các điểm cần chú ý khi sử dụng khí mang cho các đầu
Các thông số quan trọng
dò khác nhau
-Khối lượng phân tử - Đầu dò dẫn nhiệt (TCD)
Cao: khuếch tán ít ->Peak gọn • sử dụng khí mang có độ dẫn điện cao như hydro,
Thấp: độ nhạy cao heli
- Đầu dò ion hóa ngọn lửa (FID)
-Độ nhớt của khí mang
• Vận hành với tất cả khí mang vô cơ (trừ oxy)
Tỷ lệ với độ giảm áp suất qua cột • Nitơ thường được sử dụng
Thời gian phân tách • Kết hợp với GC-MS: sử dụng heli
Tốc độ dòng khí mang - Đầu dò cộng kết điện tử (ECD)
• Vận hành theo kiểu dòng một chiều: nitơ
• Vận hành theo kiểu xung: argon bổ sung 5% methan
NGUYÊN LÍ VÀ CẤU TẠO CỦA SẮC KÝ KHÍ
B. BỘ PHẬN BƠM MẪU
Phương pháp tiêm phổ biến nhất là sử
dụng ống tiêm siêu nhỏ để bơm mẫu qua
vách ngăn cao su vào cổng thiết bị hóa hơi
nhanh ở đầu cột.
Nhiệt độ của cổng mẫu thường cao hơn
khoảng 50 ° C so với nhiệt độ sôi của
thành phần ít bay hơi nhất trong mẫu.
Đối với cột nhồi, kích thước mẫu nằm
trong khoảng từ 1/10 microlit đến 20
microlit. Mặt khác, các cột mao quản cần
ít mẫu hơn nhiều, thường khoảng 10 -3
mL
Một ví dụ về cổng bơm đơn giản cho
cột nhồi được thể hiện trong Hình 2.
Đỉnh của cột nằm gọn trong một khối
kim phun được làm nóng, với khí
mang đi vào từ phía dưới. Mẫu được
tiêm qua vách ngăn cao su bằng ống
tiêm microlit như trong Hình 1. Bơm
mẫu trực tiếp vào cột sẽ giảm thiểu sự
mở rộng dải bằng cách trộn mẫu với
lượng khí mang nhỏ nhất có thể. Khối
bơm mẫu được làm nóng đến nhiệt độ
cao hơn ít nhất 50 o C so với thành
phần mẫu có điểm sôi cao nhất, đảm
bảo các thành phần của mẫu bay hơi
nhanh.
Phân loại:
Đầu dò phụ thuộc vào nồng độ (TCD, ECD)
Cường độ tín hiệu phụ thuộc vào nồng độ mẫu trong đầu dò
Thường không phá hủy mẫu
Pha loãng làm giảm đáp ứng đầu dò
Đầu dò phụ thuộc vào dòng vật chất (lưu lượng khối, mass flow: lượng mẫu theo đơn vị thời gian g/giây, lưu
lượng khí mang x nồng độ mẫu): FID, TID và MS.
Phân hủy mẫu
Cường độ tín hiệu phụ thuộc vào tỷ lệ mẫu đi vào đầu dò
Đáp ứng của đầu dò không phụ thuộc vào sự pha loãng
NGUYÊN LÍ VÀ CẤU TẠO CỦA SẮC KÝ KHÍ
G. Đầu dò (detector)
Đầu dò độ dẫn nhiệt (TCD)
Một trong những máy dò sắc ký khí sớm nhất tận dụng tính dẫn nhiệt
của pha động.
Khi pha động ra khỏi cột, nó đi qua dây tóc vonfram-rheni.
Điện trở của dây tóc phụ thuộc vào:
Nhiệt độ của nó -> phụ thuộc vào độ dẫn nhiệt của pha động.
Ngoài ra, còn phụ thuộc thời gian của tốc độ dòng chảy, áp suất hoặc năng lượng
điện.
=> Do tính dẫn nhiệt cao, helium là pha động được lựa chọn khi sử dụng
máy dò độ dẫn nhiệt (TCD). Sơ đồ thể hiện một máy dò dẫn nhiệt. Đây là một
Ưu điểm: ô của một cặp phù hợp. Tế bào mẫu lấy khí mang
Vì tất cả các chất hòa tan đều ảnh hưởng đến độ dẫn nhiệt của pha động nên đầu khi nó rửa giải khỏi cột. Nguồn khí mang đi
dò dẫn nhiệt là đầu dò vạn năng. vòng qua cột sẽ đi qua ô tham chiếu.
Phản ứng tuyến tính của TCD trên dải nồng độ kéo dài từ 10^4 –10^5 bậc độ lớn.
Nhược điểm:
Giới hạn phát hiện kém đối với hầu hết các chất phân tích.
Mẫu bị phá hủy khi sử dụng máy dò độ dẫn điện.
NGUYÊN LÍ VÀ CẤU TẠO CỦA SẮC KÝ KHÍ
G. Đầu dò (detector)
Đầu dò ion hóa ngọn lửa (FID):
Quá trình đốt cháy một hợp chất hữu cơ trong ngọn lửa H 2 /không khí
dẫn đến ngọn lửa chứa các electron và cation hữu cơ, có lẽ là CHO+.
Áp dụng điện thế xấp xỉ 300 vôn trên ngọn lửa sẽ tạo ra một dòng điện
nhỏ khoảng 10^–9 đến 10^–12 ampe.
Khi được khuếch đại, dòng điện này cung cấp tín hiệu phân tích hữu
ích =>cơ sở của detector ion hóa ngọn lửa phổ biến.
Máy dò FID là máy dò hữu ích để phân tích các mẫu môi trường nước
và khí quyển.
Ưu điểm:
Giới hạn phát hiện nhỏ hơn khoảng hai đến ba bậc độ lớn so với giới hạn của máy
dò dẫn nhiệt. Sơ đồ thể hiện máy dò ion hóa ngọn lửa. Chất rửa
giải từ cột trộn với H2 và được đốt cháy với sự có
Đáp ứng tuyến tính trên 10^6 –10^7 bậc độ lớn trong lượng chất phân tích được
mặt của không khí dư thừa. Quá trình đốt cháy tạo
bơm vào.
ra ngọn lửa chứa các electron và cation CHO+. Đặt
Nhược điểm: một điện thế giữa đầu ngọn lửa và bộ thu, một dòng
Mẫu bị phá hủy khi sử dụng máy dò ion hóa ngọn lửa. điện tỷ lệ với nồng độ cation trong ngọn lửa.
NGUYÊN LÍ VÀ CẤU TẠO CỦA SẮC KÝ KHÍ
G. Đầu dò (detector)
Máy dò bắt giữ điện tử (ECD)
Máy dò bắt electron là một ví dụ về máy dò chọn lọc.
Bao gồm một bộ phát β, chẳng hạn như 63Ni.
Các electron phát ra làm ion hóa pha động, thường là
N2, tạo ra dòng điện đứng giữa một cặp điện cực.
Khi một chất tan có ái lực cao để bắt các electron rửa
giải khỏi cột, dòng điện sẽ giảm -> vai trò là tín hiệu.
Ưu điểm: Sơ đồ hiển thị một máy dò bắt electron.
ECD có tính chọn lọc cao đối với các chất tan có nhóm chức âm
điện (nhóm halogen và nitro).
Giới hạn phát hiện của nó là tuyệt vời.
Nhược điểm:
Tương đối không nhạy cảm với amin, rượu và hydrocacbon.
Phạm vi tuyến tính của nó chỉ kéo dài trên khoảng hai bậc độ lớn.
NGUYÊN LÍ VÀ CẤU TẠO CỦA SẮC KÝ KHÍ
G. Đầu dò (detector)
Khối phổ kế (MS)
Máy quang phổ khối là một dụng cụ ion hóa một
phân tử khí bằng cách sử dụng đủ năng lượng để
ion tạo thành phân tách thành các ion nhỏ hơn.
Có thể tách chúng ra bằng từ trường hoặc điện
trường.
Phổ khối thu được chứa cả thông tin định lượng
và định tính về chất phân tích.
Phổ khối của toluene làm nổi bật ion phân tử có màu xanh lục (m/z = 92) và hai ion
mảnh có màu xanh lam (m/z = 91) và màu đỏ (m/z = 65). Phổ khối cung cấp cả
thông tin định lượng và định tính: chiều cao của bất kỳ pic nào tỷ lệ thuận với lượng
toluene trong máy quang phổ khối và kiểu phân mảnh là duy nhất đối với toluene.
NGUYÊN LÍ VÀ CẤU TẠO CỦA SẮC KÝ KHÍ
G. Đầu dò (detector)
Khối phổ kế (MS) Sơ đồ khối của thiết bị sắc ký
Phương pháp phổ biến nhất để theo dõi sắc ký đồ khi khí khối phổ (GC–MS) điển
hình. Dòng (A) ra khỏi cột đi
sử dụng khối phổ kế làm máy dò là liên tục quét toàn vào nguồn ion của khối phổ kế
bộ khối phổ và báo cáo tổng tín hiệu cho tất cả các ion theo cách loại bỏ phần lớn khí
đến máy dò trong mỗi lần quét -> cung cấp khả năng mang. Trong buồng ion hóa,
phát hiện chung cho tất cả các chất phân tích. các phân tử còn lại—hỗn hợp
khí mang, dung môi và chất hòa
Chúng ta có thể đạt được một số mức độ chọn lọc tan bị ion hóa và phân mảnh
bằng cách chỉ theo dõi các tỷ lệ khối lượng/điện tích cụ (ion mảnh). Máy phân tích khối
thể-> theo dõi ion chọn lọc. lượng của máy quang phổ phân
Ưu điểm: tách các ion theo tỷ lệ khối
lượng trên điện tích của chúng.
Cung cấp các giới hạn phát hiện tuyệt vời, điển hình là 25 fg
Một máy dò đếm các ion và
đến 100 pg, với dải tuyến tính là 10^5 thứ tự độ lớn.
hiển thị khối phổ.
Có thể quay lại và kiểm tra khối phổ cho bất kỳ khoảng thời
gian nào.
=> Có thể sử dụng khối phổ để giúp xác định các thành
NGUYÊN LÍ VÀ CẤU TẠO CỦA SẮC KÝ KHÍ
G. Đầu dò (detector)
Máy dò khác
Máy dò trắc quang ngọn lửa phát xạ quang học từ phốt pho
và lưu huỳnh cung cấp máy dò chọn lọc cho các hợp chất có
chứa các nguyên tố này.
Máy dò nhiệt điện tử phản ứng với các hợp chất có chứa
nitơ hoặc phốt pho. Phân tích GC – FTIR
Máy quang phổ hồng ngoại biến đổi Fourier (FT–IR) cũng
có thể đóng vai trò là máy dò.
Trong GC–FT–IR:
Dòng chảy ra từ cột chảy qua một tế bào quang học được chế tạo từ
ống Pyrex 10–40 cm với đường kính trong từ 1–3 mm.
Bề mặt bên trong của tế bào được phủ một lớp vàng phản chiếu.
Nhiều phản xạ của bức xạ nguồn khi nó được truyền qua tế bào làm
tăng chiều dài đường quang qua mẫu. Máy Quang Phổ Biến Đổi Hồng Ngoại
Trường hợp của GC–MS, máy dò FT–IR liên tục ghi lại phổ của chất Fourier FT/IR 4000/6000 Hãng Jasco
NGUYÊN LÍ VÀ CẤU TẠO CỦA SẮC KÝ KHÍ
H. Thiết bị điều khiển ghi nhận lưu trữ thông tin
Tín hiệu analog
•Đầu dò -> recorder
•Đầu dò -> integrator
Tín hiệu số
•Đầu dò -> integrator + bộ nhớ + Ploter/Printer
•Đầu dò -> máy tính + máy in