Professional Documents
Culture Documents
1. Nguyên tắc thử giới hạn tạp chất: so sánh giữa ống thử và ống chuẩn (so màu,
so độ đục)
Mục đích của thử giới hạn tạp chất?
Xác định giới hạn tạp chất trong thuốc thực chất là thử độ tinh khiết của thuốc nhằm xác định
phẩm chất của thuốc. Nếu thuốc càng tinh khiết thì hiệu quartacs dụng càng cao.
2. Trình bày ảnh hưởng của tạp chất đối với thuốc và các nguyên nhân tạo
thành các tạp chất đó?
+ Ảnh hưởng của tạp chất đối với thuốc:
- Gây tác hại cho sức khoẻ
- Gây hiện tượng tương kị hoá học
- Biểu thị cho mức độ sạch (độ tinh chế chưa đủ).
- Chất xúc tác đẩy nhanh quá trình phân huỷ thuốc.
+ Các nguyên nhân tạo thành các tạp chất:
- Nguyên liệu, phụ liệu hoặc bán thành phẩm dùng để sản xuất thuốc chưa đủ độ
tinh khiết.
- Qui trình sản xuất đã qui định không được thực hiện nghiêm chỉnh.
- Phương pháp sản xuất chưa tốt và ảnh hưởng của các dụng cụ sử dụng.
- Trong quá trình bảo quản, các phản ứng phụ làm phát sinh các tạp chất.
- Do dụng ý gian lận của người sản xuất…
(Phương pháp xác định tạp: PP so sánh)
3. Định lượng acid, base hữu cơ trong môi trường khan: Đối tượng, dung môi,
dung dịch chuẩn?
- Nguyên tắc: Dựa trên phản ứng trung hòa giữa acid và base, là phản ứng cho nhận
proton
- Vai trò của dung môi: Solvat hóa chất tan và tác động lên quá trình điện ly.
- Khái niệm PH: Trong dung môi khan, người ta xác định pH biểu kiến (Liên quan
đến hằng số điện ly Ks của dung môi)
- Xác định điểm tương đương: 2 phương pháp: chỉ thị màu pH, chỉ thị màu đo thế.
- Ứng Dụng Chuẩn Độ Acid-Base Trong Mt Khan?
Chuẩn độ trong môi trường khan được áp dụng khi:
Chất phân tích không hòa tan trong nước. Trong kiểm nghiệm thuốc thường gặp các
acid và base có KL phân tử lớn ít tan trong nước.
Sức acid, base quá yếu trong nước nên khó phát hiện điểm tương đương.
Các acid, base đa chức có các hằng số điện ly trong nước ít khác biệt nhau.
Acid Base
Các - Các acid carboxylic - Alkaloid
chất - Dẫn xuất enol, imid, sulfonamid - Base nito tổng hợp
cần - Dẫn xuất thế phenol như polyclorophenol,
định polynitrophenol.
lượng - Hỗn hợp các chất có tính acid hoặc acid đa chức .
Dung Thường chọn dm có tính base để tăng tính acid của - Acid acetic khan,
môi chất phân tích như: pyridin, dimetylformamid (DMFA). - Anhydrid acetic
Ngoài ra tert - butanol thường được dùng làm dung môi
cho CĐ acid carboxylic, dẫn xuất của phenol.
Dung KOH trong alcol (thường dùng trong methanol), Dung dịch chuẩn:
môi Metylat kim loại kiềm như natri, kali, Dung dịch acid
chuẩn Tetraalkyl amonium hydroxyd: thường dùng tert - percloric trong acid
Bu4NOH trong hỗn hợp dung môi benzen - methanol acetic khan,
(95:5).
Lưu ý: Chất chuẩn:
Dd chuẩn kim loại kiềm gây sai số base cho điện cực thủy Kali hydrophtalat
tinh khi chuẩn độ đo thế
Dd chuẩn R4NOH là base mạnh, mạnh hơn dd hydroxyd
kiềm như KOH nên có thể cđ các acid rất yếu, tuy nhiên
các dung dịch này có nhược điểm là độc do benzen, pha
chế mất nhiều thời gian, khó bảo quản (do phản ứng với
CO2 trong kk
4. PP SỬ DỤNG THUỐC THỬ KARL FISCHER?
A/ NGUYÊN TẮC
Thuốc thử này gồm có iod, SO2, methanol và pyridin. Hỗn hợp phản ứng với nước theo hai pt
sau:
C5H5N.I2 + C5H5N.SO2 + C5H5N + H2O 2C5H5N.HI + C5H5N.SO3
C5H5N.SO3 + CH3OH C5H5N(H)SO4CH3
Hỗn hợp có lượng lớn pyridin nên các chất tham gia phản ứng và sản phẩm đều tồn tại dưới
dạng phức. Phản ứng đầu tiêu thụ 1 phân tử nước. Phản ứng thứ 2 xảy ra khi có dư CH 3OH là
cần thiết, quyết định sự thành công của chuẩn độ vì phức SO3 cũng phản ứng với nước.
C5H5N.SO3 + H2O C5H5N(H)SO4H
Đây là phản ứng phụ. Để loại bỏ phản ứng này, người ta dùng methanol (nhân tố quyết định
phản ứng) dư trong hỗn hợp.
B/ Lưu ý
Cần lưu ý là một số phản ứng hóa học cản trở phương pháp Karl Fischer do tạo thành
nước sau phản ứng:
Các hợp chất carbornyl tác dụng với methanol:
R – CHO + 2CH3OH R – CH (OCH3)2 + H2O
Oxyd kim loại phản ứng với HI
MO + 2HI MI2 +H2O
Ngoài ra các chất oxy hóa khử cũng thường cản trở phương pháp Karl Fischer vì chất
oxy hóa sẽ phản ứng với iodid là sản phẩm của thuốc thử, còn chất khử phản ứng với iod
của thuốc thử.
mạnh )
1 I0
A = log T = log =K.C.L ⇒ hàm lượng của chất phân tích tỷ lệ thuận mật độ
I
quang
C có 2 loại CM (mol/l) , C% (g/100ml)
1%
nếu C =10% , l=1cm => k = E1 cm, nếu C =1M . l =1cm => k= Ɛ
→ hệ số hấp thụ phân tử
Điều kiện áp dụng:
Ánh sáng phải đơn sắc
Khoảng nồng độ phải thích hợp: định luật Lamber – Beer chỉ đúng trong một giới
hạn nhất định của nồng độ. ( A tối ưu: 0,2 – 0,8).
Dung dịch phải trong suốt
Chất thử phải bền trong dung dịch mà bền dưới tác dụng của ánh sáng UV – VIS
Định tính và thử tinh khiết: max, min, tỷ lệ, chồng phổ, hệ số Match
Định lượng: Quy trình định lượng, phương pháp định lượng.
Cần phải chuẩn hoá máy quang phổ về bước sóng lẫn độ hấp thụ.
1.05 ≤ α ≤ 2.0
- Hệ số đối xứng F: biểu diễn tính đối xứng của một pic sau khi phân giải
W
F=
2a
Số đĩa ký thuyết và hiệu lực cột N: N càng lớn khả năng tách càng tốt, các pic thu
được càng hẹp và nhọn
L
H=
N
Lưu ý: Phương pháp tiệt trùng môi trường dễ bị hỏng bởi nhiệt: tiệt trùng bằng hơi nước.
2.Thử vô khuẩn
a. Mục đích
Phát hiện sự có mặt của vi khuẩn, vi nấm trong: thuốc tiêm, dịch tiêm truyền, thuốc tra
mắt,các dụng cụ y tế mà phải vô trùng.
b. Nguyên tắc
Vi khuẩn/ nấm cấy vào môi trường có chất dinh dưỡng và nước, ở nhiệt độ thích hợp
phát triển biến đổi môi trường.
c. Phương pháp thử
Phương pháp dùng màng lọc: thấm ướt màng lọc Rót mẫu thử lên màng Rửa
màng lọc Cấy vào môi trường trong thời gian quy định Quan sát hiện tượng,
nhận định kết quả.
Phương pháp nuôi cấy trực tiếp.
3. Thử giới hạn vi sinh vật
Đếm số lượng VSV:
- Các phương pháp thử:
Phương pháp đĩa thạch
Phương pháp pha loãng trong ống nghiệm
Phương pháp màng lọc
4. Xác định hoạt lực kháng sinh bằng pp thử vsv
Mục đích:
Đánh giá hoạt tính sinh học của thuốc
Kiểm tra được sự giảm hay mất hoạt lực của chất kháng sinh
Xác định hoạt lực các chất kháng sinh có cấu trúc phức tạp hoặc 1 hỗn hợp nhiều
thành phần có tác dụng
Cho biết độ nhạy cảm của VK gây bệnh và mức độ kháng thuốc của chúng
Chọn kháng sinh thích hợp cho bệnh nhân trong điều trị
Nguyên tắc :
- Chất kháng sinh khuếch tán vào môi trường dinh dưỡng đặc đã cấy vi sinh vật chỉ thị,
tạo các vùng ức chế VSV có đường kính tỷ lệ thuận với logarit nồng độ tương ứng.
Hoạt lực của chất thử được so sánh với chất chuẩn theo phương pháp thống kê
phương pháp : Phương pháp đo độ đục và Phương pháp khuếch tán