You are on page 1of 20

Chương 1: Đại cương về bào chế và sinh dược học

Đại cương sinh dược học:

1/ Một số khái niệm:

a) Sinh dược học: là môn học nghiên cứu về yếu tố thuộc về sinh học
(người dùng thuốc) và yếu tố thuộc về bào chế có ảnh hưởng đến quá trìn
hấp thu dược chất từ một chế phẩm bào chế nhằm nâng cao hiệu quả điều
trị của chế phẩm đó
Quá trình SDH của thuốc trong cơ thể: gồm 3 giai đoạn
+ Giải phóng: bước mở đầu cho quá trình SDH, không có giải phóng sẽ
không có hòa tan và hấp thu
+ Hòa tan: muốn hấp thu vào máu, DC phải hòa tan, phụ thuộc vào tá
dược và kỹ thuật bào chế
+ Hấp thu: Tốc độ và mức độ hấp thu phụ thuộc vào quá trình giải phóng,
hòa tan của DC
b) Sinh khả dụng: là đại lượng chỉ mức độ và tốc độ hấp thu dược chất của
một chế phẩm bào chế vào tuần hoàn chung một cách nguyên vẹn và đưa
đến nơi tác dụng
c) Tương đương bào chế: chỉ hai hay nhiều chế phẩm bào chế cùng loại
đạt các tiêu chuẩn chất lượng quy định, chứa cùng một lượng dược chất
d) Thế phẩm bào chế: chỉ hai hay nhiều chế phẩm bào chế chứa cùng một
dược chất nhưng khác nhau về dẫn chất, hàm lượng, dạng thuốc
e) Tương đương sinh học: chỉ hai hay nhiều chế phẩm bào chế có tốc độ
và mức độ hấp thu dược chất như nhau trên cùng đối tượng và điều kiện
thử
f) Tương đương lâm sàng: chỉ hai hay nhiều chế phẩm thuốc tạo nên đáp
ứng dược lý như nhau và kiểm soát được triệu chứng bệnh ở mức độ
giống nhau
2. các yếu tố ảnh hưởng

- Thuộc tính lý hóa của dược chất

- Đặc tính hấp thu của dược chất và những biến đổi hóa học

3/ Ý nghĩa SKD invitro: đánh giá quá trình giải phóng ( thử độ rã của thuốc rắn
khi uống) và hòa tan dược chất.
- thay thể cho SKD in vivo trong trường hợp đã chứng mình được có sự
tương quan đồng biên giữa SKD in vitro và In vivo với điều kiện công
thức và quy trình sản xuất không thay đổi.
- SKD in vitro là công cụ cơ bản để xây dựng công thức và thiết kế dạng
thuốc trên cơ sở coi tỷ lệ hòa tan dược chất là thông số chất lượng đầu ra,
từ đó lựa chọn được công thức và dạng bảo chế tối ưu.
- SKD in vitro là công cụ là công cụ để kiểm soát chất lượng các dạng
thuốc rắn để uống đặc biệt để đảm bảo sự đồng nhất chất lượng giữa các lô
mẻ sản xuất, giữa các nhà sản xuất.

-SKD in vitro dùng để sàn lọc, định hướng cho đánh giá SKD invivo.

4/ Ý nghĩa SKD invivo: SKD invivo đánh giá giai đoạn hấp thu DC từ chế
phẩm bào chế

- Đánh giá SKD sẽ thúc đẩy các nhà sản xuất phấn đầu nâng cao chất
lượng sản pham của mình, đảm báo được đồng nhất các lô mẻ sản xuất,
giữa các nhà sản xuất với nhau.
- Đánh giá SKD thể hiện bước tiền về chất của kỹ thuật bảo chề, đánh dấu
sự chuyển từ bào chế quy ước sang bảo che hiện đại.
- Phản ánh được hiệu quả điều trị của thuốc. Nâng cao SKD là nâng cao
hiệu lực tác dụng của chế phẩm
- Xác định tương đương sinh học giúp lựa chọn đúng chế phẩm thay thế.

Chương 2: Dung dịch thuốc

I/ Đại cương:

1/ Định nghĩa và đặc điểm:

a) Định nghĩa: Dung dịch thuốc là những chế phẩm lỏng, được điều chế
bằng cách hòa tan một hoặc nhiều dược chất, trong một dung môi hoặc
một hỗn hợp dung môi. Được dùng trong hoặc ngoài

3/ Ưu điểm - nhược điểm:

a) Ưu điểm:

- So với các dạng thuốc rắn (bột, viên, nang):

+ Dễ nuốt, đặc biệt với TE và người cao tuổi


+ Hấp thu nhanh

+ Ít kích ứng niêm mạc

+ Kỹ thuật bào chế tương đối đơn giản, đầu tư không cao

- So với dạng hỗn dịch: chia liều chính xác hơn

b) Nhược điểm:

+ Dược chất kém ổn định, tuổi thọ ngắn hơn thuốc rắn

+ Phân liều kém chính xác hơn thuốc rắn, kèm dụng cụ phân liều

+ Vị khó chịu thể hiện rõ vì DC đã được hòa tan

+ Dễ bị nhiễm khuẩn nhất là dd nước

+ Cồng kềnh, khó vận chuyển, bảo quản

4/ Thành phần:

a) Chất tan: gồm dược chất và chất phụ

- Dược chất: phải dễ tan trong dm pha chế (nước, cồn, dầu); ổn định (nhất là
dd nước); mùi vị dễ chịu (thuốc uống)

- Chất phụ: Chất ổn định, chất làm tăng độ tan, chất bảo quản, chất tạo hệ
đệm, điều chỉnh pH, chất đẳng trương

b) Dung môi

- Vai trò: là môi trường phân tán, là chất mang DC để đưa DC vào cơ thể,
ảnh hưởng trực tiếp đến độ ổn định của thuốc

- Yêu cầu: diện hòa tan rộng; trung tính, bền vững; ít tương tác với bao bì; sử
dụng an toàn (không độc, dị ứng, không dễ cháy nổ); rẻ, dễ kiếm

II/ Các dung môi phân cực thân nước:

Xem slide thêm để học cách ứng dụng của từng chất

1/ Ethanol

Có tác dụng riêng: dùng ngoài sát khuẩn 15%

2/ Glycerin
Có tác dụng sát khuẩn trên 25%

3/Propylen Glycol

4/PEG 200,400

5/Dầu thực vật

III/ Các phương pháp hòa tan đặc biệt

1/ Phương pháp tạo dẫn chất dễ tan:

- Đối với một số chất khó tan trong dung môi, có thể sử dụng chất có khả
năng tạo thành dẫn chất dễ tan với DC. Dẫn chất này cần giữ được tác
dụng dược lý của dược chất ban đầu.
- Yêu cầu đối với chất trợ :chất trợ tan có trong dung dịch phải không đem
lại những tác dụng bất lợi cho dd dược chất

2/ Phương pháp dùng hỗn hợp dung môi:

- Phương pháp này bao gồm việc sử dụng một hỗn hợp nước và những
dung môi thân nước khác (ethanol,glycerin,..) làm cho hỗn hợp dung môi
có độ phân cực gần với độ phân cực của dược chất khó tan trong nước, từ
đó hòa tan dược chất dễ dàng.
- Ngoài ra, một số dd sử dụng hỗn hợp dung môi còn vì mục đích làm tăng
độ ổn định và sinh khả dụng của thuốc.

3/ Phương pháp sử dụng chất trung gian thân nước:

 Có thể sử dụng một số chất hữu cơ thần nước để hòa tan một số chất khó
tan, những chất trung gian này thường là những chất thân nước.
 Phân tử của chúng gồm 2 phần: một phần mang nhiều nhóm phân cực
(thân nước) như:
+-COOH, -OH, ... phản còn lại là những nhóm không phân cực (thân dầu)
như: gốc hydrocarbon mạch thăng, mạch vòng.
4/ Phương pháp sử dụng chất diện hoạt:

- Chất diện hoạt là những chất khi tan trong dung môi, có khả năng làm
giảm sức căng bề mặt phân cách pha.
- Đặc điểm cầu tạo của chất diện hoạt cầu tạo gổm 2 phần : phần thân dầu,
phần thân nước.
- Điều kiện đề chất diện hoạt có tác dụng làm tăng độ tan của một chất
khác là cần được sử dụng với nổng đó lớn hơn nổng độ micell tới hạn.
Dung dịch thu được ngoài cầu trúc là dung dịch thật củn gọi là dung dịch
keo.
- Thực tế thường sử dụng Tween làm chất diện hoạt làm chất trung gian
hòa tan các chất
- V/ Siro thuốc:
- 1/ Định nghĩa, phân loại, thành phần:
- - Định nghĩa: là chế phẩm lỏng sánh, trong đó đường chiếm tỉ lệ cao
khoảng 56-64%, được điều chế bằng cách hòa tan dược chất/ dung dịch
DC trong siro đơn hoặc hòa tan đường trong dd DC, dùng để uống
- - Ưu điểm:
- + dd có tính ưu trương cao -> ngăn cản sự phát triển của VSV, nấm mốc.
- + Che dấu mùi vị khó chịu của thuốc
- + Thích hợp TE
- + SKD cao vì dd nước
- + Tác dụng dinh dưỡng
- - Nhược điểm:
- + Dễ nhiễm vsv, nấm mốc nếu không pha chế bảo quản đúng.
- + Thể tích cồng kềnh, phân liều không chính xác
- + Hoạt chất dễ hỏng
- + Dễ bị kết tinh đường
- + Không thích hợp BN kiêng đường
- - Phân loại: siro dùng làm chất dẫn và siro thuốc
- -Kỹ thuật điều chế
Điều chế siro đơn:
Pp nóng và pp nguội
Điều chế siro thuốc:
+ Điều chế siro thuốc: hòa tan phối hợp dược chất vào siro đơn, hòa tan
đường vào dd dược chất
a) Điều chế bằng cách hòa tan dược chất, phối hợp dung dịch dược chất
vào siro đơn: áp dụng với dược chất dễ tan trong siro đơn
b) Điều chế bằng cách hòa tan đường vào dung dịch dược chất: áp dụng
điều chế phần lớn siro thuốc
c)Chương 3: Thuốc tiêm
I/ Ưu , nhược điểm của thuốc tiêm

1/ Ưu điểm:
- Tác dụng nhanh (tiêm TM), tác dụng tức thì (tiêm vào cơ quan đích)

- Thích hợp với DC bị phân hủy, không hấp thu hoặc kích ứng khi dùng
đường uống

- Thích hợp với bệnh nhân không uống được (ngất, phẫu thuật đường tiêu
hóa, không hợp tác điều trị)

- Bổ sung nhanh nước, điện giải, dinh dưỡng


- Kiểm soát được liều lượng chính xác hơn
2/ Nhược điểm:
- Tiêm trực tiếp vào các mô, bỏ qua hàng rào bảo vệ tự nhiên của cơ thể
(da, niêm mạc), thuốc tiêm phải là những chế phẩm vô khuẩn, tinh khiết

- Nguyên liệu, bao bì dùng để pha chế thuốc tiêm phải đạt tiêu chuẩn
dùng cho thuốc tiêm

- Chỉ những người có trình độ chuyên môn y học nhất định mới được
tiêm thuốc cho bệnh nhân
- Quá liều, sai đường tiêm gây tai biến nặng

II/ Dung môi hay chất dẫn

- Là những chất lỏng dùng để hòa tan, phân tán dược chất tạo thành các dung
dịch, hỗn dịch hay nhũ tương tiêm

- Yêu cầu:

+ Độ tinh khiết cao

+ Tương hợp với máu

+ Không có tác dụng dược lý riêng

+ Không độc, không kích ứng tại nơi tiêm, duy trì độ tan, độ ổn định của DC

1/ Nước cất pha thuốc tiêm:

- Đặc tính: tương hợp cao với mô, khả năng hòa tan rộng, hằng số điện môi và
tạo LK H cao => hòa tan nhiều loại DC. Tuy nhiên là môi trường phản ứng thủy
phân => độc hại

- Yêu cầu: theo DĐVN IV

+ Điện trở cao


+ Vô khuẩn, không có chất gây sốt

+ Mới cất trong vòng 24h

+ Không O2, CO2 hòa tan => tránh tủa acid yếu, bảo vệ các chất dễ bị oxh

+Loại khí bằng cách đun sôi 10’ hoặc sục N2

2/ Dung môi đồng tan với nước

- Dung môi đồng tan: alcol benzylic, glycerin, propylen glycol, PEG 300, 400
=> hỗn hòa với nước

- Ưu: tăng độ tan, hạn chế thủy phân ở nhiệt độ cao

- Nhược: một số DM bị phân hủy khi tiệt khuẩn tạo formaldehyd gây kích ứng,
tăng độc tính

- Tỉ lệ sử dụng: ethanol (<15%), propylen glycol dùng nhiều (PG:N=9:1),


Glycerin (<15%), PEG 300, 400

3/ Dung môi không đồng tan với nước

- Đặc tính: hòa tan các DC không phân cực, thân dầu; giúp tạo chế phẩm tác
dụng kéo dài; chỉ tiêm bắp; không tiêm mạch máu sẽ gây tắc mạch; có thể kích
ứng, pư quá mẫn

- Yêu cầu: (USP26)

+ Thể lỏng, trong suốt (10°C)

+ chỉ số xà phòng 185-200

+ Chỉ số iod 79-141

+ Trung tính hóa dầu bằng Na2CO3

+ Đựng trong bình thủy tinh/sứ

+ Đậy kín và tránh as chống oxh

- Các dung môi:

+ Dầu thực vật: lạc, vừng, hướng dương, bông, thầu dầu...

+ Ester acid béo: ethyl oleat (ít nhớt hơn dung môi dầu nên tiêm dễ dàng hơn,
nhất trời lạnh); benzyl benzoat (tăng độ tang steroid trong dầu)
+ Triglycerid mạch trung bình

III/ Thành phần khác của trong công thức thuốc tiêm

1/ Biện pháp làm tăng độ tan:

- Dùng hỗn hợp dung môi:


- Thêm chất tạo phức với DC làm tăng độ tan:
- Tạo muối dễ tan:
- Kết hợp dùng hh dung môi với điều chỉnh Ph:
- Thêm chất diện hoạt:

2/ Chất điều chỉnh pH và hệ đệm:

Mục đích:

- Tăng độ tan của dược chất

- Làm tăng độ ổn định của DC


- Làm giảm đau, giảm kích ứng tại nơi viêm
- Tăng sinh khả dụng thuốc

3/ Biện pháp chống oxh dược chất trong thuốc tiêm

- Thêm chất chống oxh (Natri bisulfit, vitC, cystein, thioure...)

- Thêm chất hiệp đồng chống oxh (natri edetat, a.citric, a.tartric)

- Sử dụng kỹ thuật bào chế:

+ Khi thiết kế công thức: sd nguyên liệu tinh khiết, chọn pH ở khoảng thích hợp

+ Trong quá trình pha chế: dùng nước cất pha tiêm đã loại oxy hòa tan, thực
hiện đúng trình tự, đóng ống tiêm dưới dòng khí trơ, tiệt khuẩn đúng nhiệt độ và
thời gian cần thiết, bảo quản thuốc theo đúng quy định về nhiệt độ, độ ẩm, hay
có yêu cầu đặc biệt

4/ Chất sát khuẩn

- Mục đích: duy trì độ vô khuẩn của thuốc trong quá trình pha chế và sử dụng
thuốc

- Cần cho thuốc tiêm đơn liều pha chế vô khuẩn và không tiệt trùng công đoạn
cuối; thuốc tiêm đa liều/ đơn vị đóng gói
- Không dùng cho thuốc tiêm TM trên 15ml/lần tiêm; thuốc tiêm truyền; thuốc
tiêm vào cơ quan đích

- Yêu cầu:

+có hoạt tính sát khuẩn với nhiều loại vsv ngay ở nồng độ thấp và có hoạt tính
trong 1 khoảng PH rộng

+ không gây độc, k gây dị ứng, k phá hồng cầu ở nồng độ dùng trong
thuốc.không cản trở tác dụng điều trị của thuốc

+tan hoàn toàn trong dung môi pha thuốc tiêm ổn định về tính chất vật lý và hóa
học trong quá trình pha chế, tiệt khuẩn và bảo quản chế phẩm.

+ không tương kị với các tp khác trong thuốc tiêm. ít liên kết vs các chất có
phân tử lượng lớn như chất diện hoạt,nếu có phải tăng nồng độ chất sát khuẩn
trong thuốc, để đảm bảo nồng độ chất sát khuẩn ở dạng tự do đủ có tác dụng sát
khuẩn.

+ không bị nút cao su hoặc các chất sinh ra từ nút cao su hấp phụ, làm giảm
nồng độ, giảm hiệu lực sát khuẩn

5/ Chất đẳng trương

- Khi tiêm 1 dd thuốc tiêm không đẳng trương, do hiện tượng thẩm thấu, tb tại
nơi tiêm thuốc sẽ bị tổn thương gây đau, thậm chí hoại tử, phá máu, rối loạn
điện giải => phải đẳng trương

6/ Chất gây thấm và phân tán

- Yêu cầu:

+ Dễ dàng đóng vào lọ (ống) với sai số cho phép

+ Dễ dàng rút thuốc vào bơm tiêm để tiêm

+ Không “đóng bánh”, dễ dàng phân tán đồng nhất trở lại khi lắc lọ thuốc và
không gây tắc kim khi tiêm

+ Giữ được KTTP DC ổn định trong quá trình bảo quản

- Chất gây thấm: chất diện hoạt

- Các tác nhân gây treo: NaCMC, povidon, sorbitol...


Chương 4: Thuốc nhỏ mắt
I/ Một số đặc điểm sinh lý của mắt liên quan đến sự hấp thu dược chất từ
thuốc nhỏ mắt:

1/ Đặc điểm sinh lý của hệ thống nước mắt:

- Nước mắt tiết ra liên tục với tốc độ 1 micro lít/phút

- Túi cùng kết mạc chứa 20-30 micro lít

- Dịch nước mắt thừa mà túi cùng kết mạc không chứa hết sẽ rút vào túi nước
mắt

- Khi chớp mắt, túi nước mắt bị ép và nước mắt bị bơm vào ống mũi - lệ đổ và
khoang miệng khoảng 2 micro lít

2/ Kết mạc:

- Là niêm mạc nối liền mi mắt và giác mạc

- Tổng diện tích kết mạc khoảng 16 cm2

- Có nhiều mạch máu

- Là màng có tính thấm tốt với nhiều loại dược chất

- DC hấp thu qua kết mạc chủ yếu đi vào tuần hoàn máu gây ra nhiều tác dụng
phụ, giảm SKD với các DC cần thấm sâu vào tổ chức bên trong giác mạc

3/ Giác mạc:

- Là hàng rào chính gây ra sự cản trở hấp thu thuốc vào mắt

- Cấu tạo gồm 3 lớp mô

- Biểu mô và nội mô thân lipid: DC thân lipid, DC dạng phân tử dễ đi qua

- Lớp đệm có khả năng thân nước cao: cho DC thân nước / ion thấm qua

- DC hấp thu qua giác mạc vừa có tính thân nước vừa có tính thân dầu + mức độ
ion hóa vừa phải

II/ Các chất thêm vào công thức thuốc nhỏ mắt

1/ Chất sát khuẩn:


- Mục đích: phòng nguy cơ thuốc nhỏ mắt bị nhiễm khuẩn từ môi trường sau
mỗi lần nhỏ thuốc, có tác dụng diệt ngay VSV ngẫu nhiên rơi vào thuốc sau mỗi
lần nhỏ

- Yêu cầu:

+ Phổ sát khuẩn rộng, có tác dụng tốt với trực khuẩn mủ xanh

+ Hoạt tính ổn định ( khi hấp, bảo quản, sử dụng)

+ Diệt khuẩn nhanh

+ Không độc, không dị ứng, không kích ứng

+ Không tương kỵ với các thành phần khác trong thuốc

+ Hòa tan tốt trong dung môi

+ Bền vững về mặt hóa học, không biến màu

- Một số chất SK thường dùng: Benzalkonium clorid, Phenyl mecury acetat


( PMA).Phenyl mecury nitrat( PMN), Thimerosal, Clorobutanol, Alcol phenyl
etylic, Các Paraben,Clohexidin acetat, clorobutanol...

2/ Chất điều chỉnh pH

- Mục đích:

+ Giữ cho DC có độ ổn định cao nhất

+ Làm tăng độ tan DC

+ Ít gây kích ứng với mắt

+ Làm tăng khả năng hấp thu DC qua màng giác mạc

+ Làm tăng tác dụng diệt khuẩn của CSK

* Một số DD và hệ đệm dùng để điều chỉnh Ph:

-DD acid boric 1,9% (kl/tt)

- Hệ đệm boric-borat

- Hệ đệm phosphat

- Hệ đệm citric-citrat
3/ Chất đẳng trương

- Mục đích: làm đẳng trương thuốc nhỏ mắt => tránh gây khó chịu cho mắt

* Lưu ý: chất dùng để đẳng trương phải không gây trương kị với các chất thành
phần khác trong công thức

* Các chất đẳng trương thường dùng:

- Nacl

- Kcl

- Các muối trong dung dịch đệm

-Glucose

- Manitol

4/ Chất chống oxy hóa

- Mục đích: bảo vệ DC, hạn chế sự oxh Dc dưới tác động của chất oxh được
xúc tác bởi as, vết ion kim loại

- Các chất hay dùng:

+Natri sulfit, natri bisulfit, natri methabisulfit nồng đọ 0,1-0,5%

+ Natri thiosulfat, nồng đọ 0,1-0,2%

+Thường dùng phố hợp với Dinatri edetat với nồng đọ 0,01-0,3%

+Sục khí nito vào dung dịch thuốc trước khi đóng

5/ Chất làm tăng độ nhớt:

- Mục đích:

+Cản trở tốc độ rút và rửa trôi liều thuốc đã nhỏ vào mắt, kéo dài thời gian lưu
thuốc => hấp thu thuốc tốt hơn.

+Với hỗn dịch TNM giúp tiểu phân DC phân tán đồng nhất, tăng độ ổn định

* Một số polyme cần dùng:

Methylcellulose (MC), HPMC, Alcol polyvinic, Propylen Glycol, Dextran 70,


Polyvinyl pyrolidon
6. Các hoạt chất hoạt động bề mặt:

* Mục đích:

- Tăng độ tán của dược chất/DD

- Phân tán đều các tiểu phân chất rắn/HD

- Tăng sinh khả dụng

* Các chất HĐBM:

- Anion: Amoni lauryl sulfat

- Cation: benzalkonium clorid

- Không ion hóa: polysorbat, polyoxy 40 stearat

Chương 5: Các dạng thuốc điều chế bằng


phương pháp chiết xuất
I/ Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất và chất lượng dịch chiết:

1/ Độ mịn của dược liệu:

- Các dược liệu chia nhỏ sẽ làm tăng diện tích tiếp xúc giữa DL và DM, làm
tăng hệ số khuếch tán trong giai đoạn một của quá trình chiết xuất => tăng hiệu
suất chiết

- Nếu DL quá nhỏ => tạo đkiện cho tạp chất dễ hòa tan vào DM => chiết được
ít hoạt chất và nhiều tạp chất hơn => phân chia dược liệu bằng cách thái lát
mỏng hoặc xay thô

2/ Tỷ lệ dược liệu và dung môi

Đối với dược liệu thường tỷ lệ 1:5

Đối với dược liệu độc tỷ lệ 1:10

1 số dược liệu độc:ô đầu,mã tiền.

3/ Độ pH

4/ Chênh lệch nồng độ và điều kiện thủy động


5/ Nhiệt độ

- Ưu:

+ Giảm độ nhớt dung môi

+ Với pp sắc, cung cấp nhiệt đun sôi tạo ra sự khuếch tán đối lưu liên tục

+ Làm tăng độ tan và tốc độ khuếch tán của chất tan vào dung môi

=> tăng hiệu suất quá trình chiết

- Nhược:

+ Phá hủy một số hoạt chất như tinh dầu, vitamin, các chất dễ bị thủy phân, oxy
hóa do nhiệt

+ Tăng độ tan một số tạp chất( gôm, chất nhầy, tinh bột) = > dịch chiết khó lọc,
khó bảo quản

+ Không an toàn đối với một số dung môi dễ bay hơi dễ cháy, nổ( ethanol,
ether)

Tùy theo thành phần hóa học của DL và bản chất của DM mà chọn nhiệt độ
chiết xuất thích hợp

6/ Thời gian chiết xuất:

7/ Chất diện hoạt:

II> các phương pháp chiết xuất

1) Phương pháp ngâm


+ ngâm lạnh:dược liệu có hoạt chất dễ bị phân hủy do nhiêt(cánh kiến
trắng, vỏ cam,gừng), dược liệu có chất nhựa(lô hội ,cánh kiến trắng)
+hầm : cần áp dụng khi dung môi có độ nhớt cao như dầu thực vật,
thường áp dụng với các dược liệu có hoạt chất ít tan ở nhiệt độ thường
+ hãm : thực vật mỏng manh như hoa lá………….
+ sắc : vỏ ,rễ ,gỗ , hạt
2) phương pháp ngấm kiệt(ngâm nhỏ giọt)
+ ngấm kiệt cổ điển:
+ các pp ngấm kiệt cái tiến
Cao thuốc
I> Phương pháp điều chế
1. Điều chế dịch chiết
- Đối với dung môi là nước: áp dụng các pp hầm ,hãm ,sắc, ngâm
lạnh(không dùng cho pp ngấm kiệt vì nước ít dùng cho dược liệu độc,làm
dược liệu trương nở quá mức dẫn đến bít tắc đường thoát của dung môi)
- Với dung môi là ethanol: áp dụng các pp ngấm kiệt và ngâm lạnh
2. Loại tạp chất:

+ Tạp chất tan trong nước: (chủ yếu gôm, chất nhầy, pectin, tinh
bột, tanin) dùng nhiệt, dùng ethanol 90o , dùng chì acetat hoặc dùng sữa
vôi(dược liệu chứa flavonoid,alkaloid)

+ Tạp chất tan trong cồn: (chủ yếu là nhựa, chất béo) dùng nước
acid(alkaloid), dùng parafin, dùng bột talc, dùng ether, cloroform

Cồn thuốc
Cồn 30-60 độ : hoạt chất dễ tan trong nước

Cồn 70 độ :dược liệu độc(alkaloid,glycosid),vỏ quýt

Cồn 80-90 độ :cánh kiến trắng, quế,

Cồn 90-95 độ : ô đầu cánh kiến trắng, gừng.


Chương 6: Nhũ tương thuốc
I/ Ưu, nhược điểm của nhũ tương:

1/ Ưu điểm:

- Nhũ tương cho phép phối hợp dễ dàng các dược chất lỏng không đồng
tan hoặc các dược chất rắn chỉ tan tring 1 loại dung môi
- Làm cho dược chất phát huy tốt hơn tác dụng điều trị
- Nhũ tương D/N làm tăng tác dụng dược lí, làm chúng dễ dàng hấp thụ,
đồng thời che dấu mùi vị khó uống của DC , giảm kích ứng niêm mạc
đường tiêu hóa.
- Thuốc tiêm nhũ tương D/N có thể chế DC ít tan trong nước dưới dạng
tiêm tĩnh mạch

- Tùy vào loại nhũ tương D/N, N/D hoặc thành phần tá dược mà ta có thể
điều chế các dạng thuốc mỡ, xoa ngoài da có thể tác dụng thấm sâu hoặc
nông bên ngoài

- Thuốc đạn có thể phối nhiều loại hoạt chất khác nhau, đảm bảo độ bền cơ
học, tác dụng dược lý, tác dụng tại chỗ hay toàn thân

2/ Nhược điểm:

- Hệ phân tán cơ học, không đồng thể => không bền

- Đòi hỏi phương tiện nhất định( chất nhũ hóa và các dụng cụ, các thiết bị để tạo
lực gây phân tán)

- Người pha chế nắm vững kỹ thuật

II/ Yêu cầu đối với chất nhũ hóa: (không chỉ là chất nhũ hóa mạnh mà còn là
tá dược tốt)

- Khả năng nhũ hóa mạnh đối với nhiều loại DC và chất phụ hay gặp ntrong các
dạng thuốc chỉ để dùng dù ở lượng nhỏ

- Bền vững, ít bị tác động bởi các yếu tố (pH, to, chất điện giải...)

- Không gây tương kỵ lý, hóa học với các DC và chất phụ hay gặp trong thuốc

- Không tác dụng dược lý riêng hoặc nếu có thì phải có tác dụng dược lý hợp
đồng giữa các DC có trong thuốc
- Không có màu sắc, mùi vị riêng, khó chịu

III/ Chất nhũ hóa

Các chất nhũ hóa thiên nhiên thường dùng:

 Chất nhũ hóa dầu trong nước:


- Carbohydrat: gôm arabic,gôm adragant,thạch
- Các saponin:
- Các protein :gelatin, gelactose,sữa,casein,lòng đỏ trứng
- Phospholipid: lecithin

Lưu ý: gelatin chỉ dùng cho chất nhũ hóa keo ướt

 Chất nhũ hóa nước trong dầu


- Các sterol : cholesterol

1/ Gôm arabic:

- Đặc điểm:

+ Ở to thường , hòa tan trong nước 1 gôm: 2 nước

+ Với dầu: 20-25% lượng dầu

+ Với dược chất (tỷ trọng nhỏ tinh dầu 1:1) (tỷ trọng trung bình gaialcol, crezol
2 dc: 1 gôm) (tỷ trọng lớn bromoform, carbon tetraclorid 1dc: 2 gôm)

- Tỷ lệ dùng gôm arabic:

+ Nhũ hóa dầu lỏng: 25-50% so với lượng dầu

+ Nhũ hóa DC có tỉ trọng trung bình: 50% so với DC

+ Các DC có tỉ trọng nhỏ: bằng lượng DC

+ Nhũ hóa có tỉ trọng lớn: gấp 2 lần DC

Các nguyên tắc phương pháp ché nhũ tương

- Thêm pha nội vào pha ngoại(keo ướt):


o Chất diện hoạt được hòa tan lượng lớn vào pha ngoại
o Thêm từ từ pha nội vào vừa thêm vừa khuấy trộn
o Phan tán đến khi đạt yêu cầu
- Thêm pha ngoại vào pha nôi (pp keo khô):
Chất nhũ hóa dạng bột mịn hòa tan hoàn toàn vào pha nội
Thêm lượng pha ngoại vừa đủ và phân tán mạnh để tạo nhũ tương
đậm đặc
Thêm pha ngoại còn lại vào
- Trộn lẫn 2 pha sau khi đun nóng
o Pha dầu đun chảy thành hỗn hợp đồng nhất
o Pha nước đun ở nhiệt độ cao hơn pha dầu 3-5 độ
o Trộn đều 2 pha(thêm pha nước vào dầu)
- Pp xà phòng hóa trực tiếp
o Dung môi hòa tan pha nội vào chất nhũ hóa thành dung dịch
o Cho từng ít dung dịch vào pha ngoại và phân tán mạnh

các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành độ ổn định và SKD của nhũ tương
thuốc:

- ảnh hưởng của sức căng bề mặt phân cách pha


- ảnh hưởng của chất nhũ hóa
- ảnh hưởng của lớp điện tích cùng dấu xung quanh các tiêu phân pha phân
tán
- ảnh hưởng của độ nhớt môi trường phân tán

Chương 7: Hỗn dịch


II/ Thành phần:

1/ Dược chất:

- Chất rắn thực tế không tan/ ít tan

- Dược chất rắn hòa tan có tác dụng hiệp đồng

- Dược chất rắn có bề mặt dễ thấm môi trường phân tán (MgO, MgCO3, ZnO...)

- Dược chất rắn có bề mặt khó thấm nước (menthol, long não,..)

IV/ Ưu, nhược điểm

1/ Ưu:
- Điều chế các dược chất rắn không tan/ ít tan trong các dẫn chất thông thường
dưới dạng thuốc lỏng để đưa thuốc vào cơ thể bằng nhiều đường khác nhau hơn
so với khi điều chế thành dạng thuốc rắn hoặc để uống thì dễ dàng hơn so với
trẻ nhỏ

- DC hòa tan sẽ không vững bền và có mùi vị khó uống, gây kích ứng niêm mạc
tiêu hóa

- Làm DC có t/d chậm hơn nhưng bền hơn/ chỉ hạn chế t/d thuốc tại chỗ

- Các muối chỉ có t/d sát khuẩn, làm săn se da nên có thể làm chất sát khuẩn
nhưng lại rất độc nếu hấp thụ vào máu => để hạn chế t/d của chúng tại chỗ trên
da/ trên niêm mạc nơi dùng thuốc người ta không điều chế dạng dung dịch mà
điều chế dạng hỗn dịch

2/ Nhược:

- Hệ phân tán dị thể là hệ phân tán không bền về mặt nhiệt động học => khó
điều chế + không ổn định

- Điều chế và sử dụng không đúng cách => không đảm bảo liều lượng chính xác
của dược chất rắn phân tán và gây hại cho bệnh nhân

V/ Yêu cầu:

- Khi để yên DC rắn phân tán có thể tách lớp nhưng khi lắc nhẹ chai trong 1-2
phút phải trở về trạng thái ban đầu và giữ nguyên được trạng thái phân tán đồng
đều

- Với thuốc độc, không được điều chế các DC độc dưới dạng thuốc hỗn dịch khi
chúng không hòa tan trong mt phân tán

Câu hỏi khi nào sử dụng chất gây thấm?

Với dược chất rắn khó thấm môi trường, muốn thu được hỗn dịch có độ ổn
định mong muốn nhất thiết fai sử dụng chất gây thấm

- Thân nước - sơ dầu: CaCO3, MgO, ZnO...không cần sử dụng chất gây thấm

- Thân dầu - sơ nước: Menthol, long não, S, bột talc...cần sử dụng chất gây thấm
để trở thành thân nước

Chất diện hoạt thường dùng: tween(polysorbat ),span- dùng tiêm, dùng ngoài
Chất keo thân nước hay dùng: gôm-uống

Chất rắn vô cơ: bentonit,mgo dùng ngoài hoặc uống

Để bào chế hỗn dịch uống thì chọn chất gây thấm nào?

- Keo thân nước

Nguyên tắc của pp phân tán

- dựa trên cơ sở các pp cơ học(nghiền,xay,khuấy trộn…..) hoặc các pp


dùng siêu âm để phân chia dược chất rắn thành các tiểu phân nhỏ và phân
tán vào chất dẫn

Nguyên tắc pp ngưng kết

Dựa trên cơ sở của quá trình kết hợp các tiểu phân kích thước bé như
các ion, phân tử, micell, thành các tiểu phân lớn hơn có kích thước đặc trưng do
các tiểu phân của hệ phân tán hỗn dịch(đường kính lớn hơn 0.1 micromet)

Câu hỏi: trường hợp nào nên pha dạng hỗn dịch; bột và cốm?

Đối với các chất k bền vững trong chất dẫn thường k điều chế dưới dạng hỗn
dịch mà điều chế dưới dạng bột or cốm nhỏ (0.5-1 milimet)

Bài tập

Pha cồn

Tính gôm arabic

Chất diện hoạt

You might also like