Professional Documents
Culture Documents
I – Đại cương
Câu 1: Sinh khả dụng in vitro: thiết bị, cách đánh giá, ý nghĩa.
Thiết bị ( diss. tester)
- Kiểu giỏ quay dùng để thử hòa tan nang cứng và viên nén có tỉ trọng
thấp, rã chậm để tránh mẫu thử nổi lên trên bề mặt môi trường thử hòa
tan.
- Kiểu cánh khuấy dùng thử hòa tan các viên nén.
- Gồm 3 bộ phận chính:
+ 1 cốc đáy bán cầu, dung tích 1 lít chứa môi trường hòa tan, có nắp
đậy để hạn chế bay hơi nước.
+ 1 bể điều nhiệt có máy khuấy và giỏ quay.
+ 1 giỏ quay chứa mẫu thử gắn với mô tơ quay.
Môi trường:
- Nước cất, hệ đệm có pH được điều chỉnh như hệ đệm
phosphate pH 4-8 hoặc acid hydrocloric loãng (0,001-0,1N).
- Thể tích: 500 – 1000ml
- Nhiệt độ: 37C ± 0,5C
Thời gian thử: thường là 30-60p (± 2 %) với lượng dược chất hòa
tan nằm trong giới hạn 70-80%. Lâu hơn với dạng bào chế kéo dài.
Tốc độ khuấy: 50, 75, 100 vòng/phút.
Điểm lấy mẫu: giữa từ mặt trên của cánh khuấy tới mặt nước trong
cốc, cách thành cốc không dưới 1 cm.
Phương pháp định lượng: phương pháp đo quang phổ hấp thụ
UV – VIS hoặc HPLC.
Cách đánh giá:
- Tiêu chuẩn dược điển quy định giới hạn hòa tan dược chất tối thiểu
sau mỗi khoảng thời gian nhất định ( 30, 45, 60 phút).
DĐVN V qui định thử trên 6 viên, không được viên nào giải
phóng thấp hơn 70% lượng dược chất quy định. Nếu có 1 viên
không đạt thử tiếp lần 2 với 6 viên khác và 6 viên này đều
phải đạt yêu cầu.
Dược điển Mỹ qui định thử giai đoạn đầu với 6 viên, nếu
không đạt thì thử tiếp giai đoạn 2 với 6 viên khác và tính kết
quả trên 12 viên. Nếu giai đoạn 2 vẫn chưa đạt thì thử giai
đoạn 3 và tính kết quả trên 24 viên.
- Tiêu chuẩn nhà sản xuất: khi đăng ký thuốc, nhà sản xuất thường
xây dựng đồ thị hòa tan dược chất theo thời gian. Việc dùng đồ thị
cho phép đánh giá cụ thể hơn tốc độ hòa tan dược chất và sự đồng
nhất giữa các viên thử.
Ý nghĩa:
- Chưa phải là sinh khả dụng của thuốc.
- Công dụng để kiểm soát chất lượng, đảm bảo tính đồng nhất của lô
sản phẩm.
- Công cụ để xây dựng công thức, thiết kế dạng thuốc.
- Công cụ sàng lọc, thay thế sinh khả dụng in vivo.
- Thay thế cho SKD của in vivo khi có sự tương quan đồng biến giữa
SKD của in vitro và in vivo.
Câu 2: Sinh khả dụng in vivo: các thông số dược động học cần
xem xét, ý nghĩa.
Các thông số DĐH cần xem xét:
- Diện tích dưới đường cong (AUC) biểu thị mức độ hấp thu của
dược chất từ chế phẩm, có thể tính theo phương pháp phân tích
hoặc có thể tính đơn giản theo quy tắc hình thang.
- Nồng độ cực đại (Cmax): phản ánh cường độ tác dụng của thuốc.
Thuốc được hấp thu nhiều và nhanh thì nhanh đạt nồng độ cực đại.
Nồng độ này phải vượt qua nồng độ tối thiểu có tác dụng thì thuốc
mới thể hiện được đáp ứng lâm sàng. Nếu vượt quá nồng độ an toàn
tối thiểu thì thuốc dễ gây tác dụng không mong muốn.
- Thời gian đạt nồng độ cực đại (tmax): biểu thị tốc độ hấp thu dược
chất từ dạng thuốc, tmax càng ngắn tức là thuốc được hấp thu càng
nhanh và càng chóng đạt nồng độ điều trị.
Ý nghĩa
- Phản ánh được hiệu quả điều trị của thuốc. Nâng cao SKD chính là
nâng cao hiệu lực tác dụng của chế phẩm.
- Trong lâm sàng, đánh giá SKD in vivo thực chất là xác định TĐSH
giúp cho thầy thuốc lựa chọn đụng chế phẩm thay thế.
- Đảm bảo tính đồng nhất của sản phẩm, buộc nhà sản xuất nâng cao
chất lượng thuốc.
- Đánh giá SKD thể hiện bước tiến về chất của kỹ thuật bào chế, đánh
dấu sự chuyển từ bào chế quy ước sang bào chế hiện đại.
II – Dung dịch thuốc
Câu 1: Nguyên tắc của phương pháp sử dụng hỗn hợp
dung môi làm tăng độ tan dược chất ít tan khi xây
dựng công thức dung dịch thuốc uống. Cho ví dụ
minh họa.
Nguyên tắc: Phương pháp hòa tan này sử dụng hỗn hợp dung môi của
nước và những dung môi thân nước khác ( ethanol, glycerin, propylen
glycol…) làm tăng độ tan của dược chất khó tan trong nước do thay đổi
độ phân cực của dung môi về gần với độ phân cực của dược chất khó tan.
Các dung môi thường dùng là:
- Các monoalcol như ethanol, isopropanol, alcol benzylic…
- Các polyalcol như glycerin, propylen glycol, butylen glycol,
polythylene glycol…
- Các dẫn chất như amin như ethylendiamin, diethylaminoethanol…
Dùng các hỗn hợp glycerin – alcol – nước để hòa tan một số alkaloid,
glycosid; hỗn hợp alcol – nước để hòa tan camphor.
Dung dịch digitatin 0,1% có thành phần dung môi là ethanol- glycerin-
nước; dung dịch bromoform có thành phần bromoform – glycerin –
ethanol, tỷ lệ 1 : 3 : 6.
Một số dung dịch sử dụng hỗn hợp dung môi, ngoài vai trò làm tăng độ
tan , còn tăng độ ổn định và sinh khả dụng của thuốc như:
- Dung dịch phenobarbital 0,3% ( hỗn hợp dung môi ethanol-
glycerin-nước).
- Dung dịch paracetamol 2,4% ( hỗn hợp dung môi ethanol-propylen
glycol-nước).
VD:
Elixir paracetamol
Paracetamol : 24g
Ethanol 96 độ : 100ml
PE : 100ml
Cồn chlorform: 20ml
Siro đơn: 275ml
Câu 7: So sánh dung dịch thuốc tiêm và dung dịch thuốc nhỏ
mắt về thành phần ( dược chất, tá dược), tiêu chuẩn chất
lượng.
Giống nhau:
- Thành phần: 4 tp chính
Dược chất: phải đạt độ tinh khiết (vật lý, hóa học và vsv) cao
hơn với cùng dược chất đó nhưng dùng trong các dạng thuốc
khác. Cần tập hợp đầy đủ các thông tin về: cấu trúc hóa học,
tính chất vật lý, tính chất hóa học và độ ổn định của dược chất.
Dung môi: Nước cất pha tiêm
Tá dược: đó là các chất chống oxh, các chất điều chỉnh Ph, các
chất tạo phức, các chất làm tăng độ tan, các chất diện hoạt và
các chất đẳng trương hóa. Các hóa chất này cũng phải là các
hóa chất đạt yêu cầu chất lượng để pha thuốc tiêm.
Bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc
- Tiêu chuẩn chất lượng
Thuốc phải đạt giới hạn ph như ghi trong chuyên luận. Xác
định bằng máy đo pH
Dạng bào chế là hỗn dịch có thể lắng cặn nhưng phải phân
tán đồng nhất ngay khi lắc nhẹ và phải giữ được sự phân tán
đồng nhất đó trong thời gian đủ để lấy được đúng liều thuốc.
Định tính, định lượng: tiến hành theo chỉ dẫn trong từng
chuyên luận cụ thể.
Thuốc phải vô khuẩn, nếu thuốc tiêm không vô khuẩn sẽ gây
ra những hậu quả rất nghiêm trọng như nhiễm khuẩn tại chỗ,
nhiễm khuẩn máu,…thậm chí có thể tử vong. Có 2 pp thử là
pp màng lọc và pp cấy trực tiếp.
Khác nhau:
Thuốc tiêm Thuốc nhỏ mắt
Dược -Nguồn gốc tự nhiên 1. Các thuốc dùng để điều trị nhiễm
chất -Nguồn gốc sinh học khuẩn: tùy theo tác nhân gây bệnh
-Nguồn gốc tổng hợp hóa học mà chọn thuốc kháng khuẩn cho
-Muốn pha thuốc tiêm vào thích hợp, cũng có thể dùng một
mạch máu, dược chất nhất hoặc kết hợp hai hay nhiều thuốc
thiết phải hòa tan hoàn toàn kháng khuẩn trong một công thức
trong nước. thuốc nhỏ mắt.
-Một dược chất có thể tồn tại 2. Các thuốc chống viêm tại chỗ:
dưới nhiều dạng khác nhau. thường dùng các corticosteroid,
-Các dạng khác nhau của cùng tùy theo vị trí viêm mà dùng các
một dược chất thường có độ corticosteroid có hoạt lực khác
tan khác nhau, độ ổn định nhau.
dưới tác động của môi trường 3. Các thuốc gây tê bề mặt: tetracain
cũng rất khác nhau. Do đó hydroclorid, cocain hydroclorid
phải chọn dược chất ở dạng được dùng khá phổ biến trong
vừa có độ tan thích hợp, vừa nhãn khoa khi tiến hành các thủ
ổn định trong dạng thuốc. thuật chẩn đoán hoặc là tiến hành
-Trong trường hợp dược chất các phẫu thuật nhỏ ở mắt. Dùng
không ổn định khi pha ở dạng các thuốc như pilocarpin,
dung dịch nước thì cần bào carbachol hoặc các thuốc khóa thụ
chế thuốc tiêm ở dạng bột vô thể p như betaxolol, timolol và
khuẩn bằng pp kết tinh vô bunolol có tác dụng giảm áp lực
khuẩn, phun sấy vô khuẩn trong mắt.
hoặc bào chế thành dạng thuốc 4. Thuốc giãn đồng tử: atropin,
tiêm đông khô. homatropin và scopolamin.
5. Một số vitamin như vtm A, B2, C
cũng được pha dưới dạng nhỏ mắt
riêng rẽ hoặc phối hợp với các
dược chất khác.
6. Thuốc dùng để chẩn đoán: natri
fluorescein được dùng tại chỗ
giúp chẩn đoán xước hoặc loét
giác mạc và các tổn thương ở
võng mạc.
Tá - Chất sát khuẩn - Chất sát khuẩn thường được sd
dược - Tuyệt đối không dùng hệ trong công thức nhỏ mắt.
đệm boric/borat do làm phá - Hay dùng hệ đệm Ph boric/borat
hủy hồng cầu để điều chỉnh Ph, sát khuẩn và ko
- Chất làm tăng độ tan gây kích ứng mắt.
- Chất làm tăng độ nhớt
Tiêu - Cảm quan - Cảm quan
chuẩn +không màu hoặc có màu Với dung dịch thuốc nhỏ mắt:
chất của dược chất. phải trong suốt, không có các tiểu
lượng +thuốc tiêm nhũ tương phân không tan lơ lửng trong
không được có hiện tượng dung dịch, không màu hoặc có
tách lớp. Thuốc tiêm hỗn màu của dc.
dịch chứa các tiểu phân Với hỗn dịch nhỏ mắt: giới hạn
phân tán có kích thước nhỏ kích thước của các tiểu phân dc
hơn 15pm. rắn nói chung phải <50pm để
- Thuốc tiêm bột đóng lọ phải thuốc không gây kích ứng niêm
đạt quy định về hàm ẩm: mạc mắt, không gây xước giác
thuốc phải nhanh chóng mạc và để dc hòa tan tốt hơn
chuyển sang dung dịch trong dịch nước mắt tạo thuận lợi
trong suốt hay hỗn dịch cho sự hấp thu dc qua niêm mạc
đồng nhất khi cho dung môi mắt, đảm bảo skd của thuốc.
vào lắc nhẹ. - Các chỉ tiêu khác: Ph, định tính,
- Thể tích hoặc khối lượng định lượng, độ nhớt, độ thẩm
+ sai số thể tích: thuốc tiêm thấu tiến hành theo chỉ dẫn trong
phải đóng với thể tích lớn các chuyên luận thuốc nhỏ mắt
hơn so với thể tích ghi trên cụ thể.
nhãn để có thể lấy được
đúng thể tích thuốc cần tiêm
+ độ đồng đều khối lượng:
phải đạt yêu cầu về thử độ
đồng đều kl theo qui định là
±10% so với kl trung bình.
- Chất gây sốt
Câu 8: Chất gây sốt trong công thức thuốc tiêm: khái niệm, tác
hại. bản chất, tính chất, nguyên tắc thử.
Khái niệm: là các sản phẩm chuyển hóa do các vsv như vi khuẩn,
nấm mốc, nấm men, virus, sinh ra trong quá trình sống của chúng và
xác chết của các vsv tnày gây phản ứng sốt khi tiêm. Chất gây sốt do
các vk gram (-) sinh ra có tác động mạnh nhất.
Bản chất hóa học và tính chất của cgs
- Chất gây là một phức hợp lipo- polysaccharid có khối lượng phân tử
khoảng 15000 đến 4000000 U.V.C
- Tan trong nước nên không loại được cgs bằng cách lọc, không bay hơi
nên loại được bằng cách cất nước
- Khá bền vững với nhiệt, chỉ bị phân hủy ở nhiệt độ cao (250C / 30-
45p hoặc 180C / 3-4h). Có thể loại cgs khỏi các dụng cụ thủy tinh
hay kim loại bằng cách sấy ở 250C trong 45p.
- Bị phá hủy bởi các kiềm mạnh, acid mạnh và các chất oxh mạnh. Do đó
có thể loại triệt để cgs khỏi vỏ chai thủy tinh đóng dung dịch tiêm
truyền bằng cách tráng hoặc ngâm vỏ chai trong dung dịch acid
sulfocromic.
- Bị than hoạt hấp phụ không nên áp dụng tính chất này để loại bỏ cgs vì
các thành phần khác của thuốc cũng bị hấp phụ và đưa rất nhiều tạp
chất vào thuốc tiêm.
Tác hại của cgs
- Tùy theo lượng cgs đã tiêm mà cơ thể có những phản ứng sinh học
khác nhau: rùng mình, rét run, đau nhức chân tay, đau đầu, khó
thở, trường hợp nặng gây tím tái, sốt cao và có thể gây tử vong.
Thuốc tiêm phải được tiệt khuẩn ngay sau khi pha.
Kiểm tra cgs trong thuốc tiêm
- Tất cả các thuốc tiêm tĩnh mạch với liều trên 15ml hoặc theo yêu
cầu quy định riêng đều phải kiểm tra chất gây sốt . Để kiểm tra
phát hiện cgs trong các chế phẩm thuốc tiêm, DĐVN III cũng như
dược điển các nước đều quy định thử phát hiện cgs trong thuốc
tiêm trên thỏ.
- Thỏ là động vật nhạy cảm nhất với cgs. Thỏ dùng thử nghiệm này
phải là thỏ đã trưởng thành, khỏe mạnh, đực hoặc cái không có
chửa, cân nặng từ 1,5 kg trở lên, chưa dùng vào thí nghiệm khác,
có thân nhiệt nằm trong giới hạn 38-39,3C. Tiêm thuốc cho 3 thỏ
theo đường tĩnh mạch vành tai, nếu không có qui định riêng thì
tiêm với liều 10ml thuốc cho 1 kg cân nặng. Đo thân nhiệt của thỏ
trước và sau khi tiêm thuốc, căn cứ mức tăng nhiệt độ của thỏ sau
khi tiêm thuốc để xác định thuốc có nhiễm cgs hay không.
Câu 9: So sánh sự khác nhau giữa thuốc tiêm và thuốc tiêm
truyền về: thành phần, dạng bào chế và yêu cầu chất lượng.
Thuốc tiêm Thuốc tiêm truyền
Thành 1. Dược chất: đa dạng 1. Dược chất
phần -Nguồn gốc tự nhiên - Thường ko phối hợp nhiều dc
-Nguồn gốc sinh học - Ko chứa các dc có hoạt lực
-Nguồn gốc tổng hợp hóa mạnh (thuốc độc bảng A, B
học và các csk)
2. Dung môi: nước cất pha - Chủ yếu là chất bổ dưỡng, bổ
tiêm, các dm đồng tan với sung thiếu hụt chất cho cơ thể
nước (ethanol,glycerin…), 2. Dung môi: nước cất pha tiêm
các dm ko đồng tan với 3. Tá dược: không có csk, ko có
nước (dầu tv, ethyl oleat...) chất gây thấm, gây phân tán
3. Tá dược: csk, chất gây 4.Bao bì tiếp xúc trực tiếp với
thấm, gây phân tán làm thuốc
tăng độ ổn định, kéo dài td
của thuốc.
4. Bao bì tiếp xúc trực tiếp
với thuốc: ống tiêm thủy
tinh được hàn kín sau khi
đóng thuốc. Có thể là hệ
bơm- kim tiêm đóng sẵn ở
trong.
Dạng Nhũ tương (N/D, D/N) Nhũ tương D/N
bào Hỗn dịch
chế Bột vô khuẩn
Yêu Chỉ tiêu cảm quan: Chỉ tiêu cảm quan:
cầu - Không màu hoặc có màu Các dung dịch thuốc tiêm
chất của dc truyền không được các tiểu
lượng - Thuốc tiêm NT không được phân phát hiện được bằng mắt
có biểu hiện tách lớp thường và chỉ cho phép có 1
- Thuốc tiêm hỗn dịch có thể lượng nhất định các tiểu phân
lắng cặn nhưng phải phân ko nhìn thấy (dược điển từng
tán đồng nhất ngay khi lắc nước có qui định riêng), xác
nhẹ và phải giữ được sự định bằng máy đếm tiểu phân tự
phân tán, đồng nhất trong động hoặc lọc và đếm bằng kính
thời gian đủ để lấy được hiển vi.
đúng liều thuốc. Thuốc tiêm
hỗn dịch chứa các tiểu phân
phân tán có kích thước nhỏ
hơn 15pm.
- Thuốc tiêm bột đóng lọ phải
đạt quy định về hàm ẩm:
thuốc phải nhanh chóng
chuyển sang dung dịch trong
suốt hay hỗn dịch đồng nhất
khi cho dung môi vào lắc
nhẹ.
- Thể tích hoặc khối lượng
+ sai số thể tích: thuốc tiêm
phải đóng với thể tích lớn
hơn so với thể tích ghi trên
nhãn để có thể lấy được
đúng thể tích thuốc cần tiêm
+ độ đồng đều khối lượng:
phải đạt yêu cầu về thử độ
đồng đều kl theo qui định là
±10% so với kl trung bình
Câu 10: Tác động của hệ thống nước mắt đến sinh khả dụng
của thuốc nhỏ mắt. Theo anh chị cần có những tác động gì
trong bào chế để nâng cao SKD của thuốc nhỏ mắt.
Đặc điểm sinh lý của hệ thống nước mắt
- Nước mắt được tiết ra liên tục khoảng 1l trong 1 phút, tạo ra một
màng nước mắt bao phủ toàn bộ bề mặt của giác mạc và kết mạc.
Màng nước mắt này có tác dụng bảo vệ mắt chống nhiễm khuẩn,
giữ cho mắt không bị khô và được chứa ở túi cùng kết mạc khoảng
20-30l. Nước mắt là một dịch nước trong suốt có pH khoảng 7,4
có chứa các chất điện giải như Na+, K+, Ca++, HCO3- nên nước mắt
có khả năng đệm nhất định.
- Khi nhỏ một giọt thuốc vào vùng trước giác mạc, một phần ngoài
sức chứa của mắt sẽ trào ra bên ngoài, một phần được rút rất nhanh
theo ống mũi lệ để tự động thiết lập lại cân bằng thể tích sinh lý
cho mắt. Khi thể tích nước mắt trở lại bình thường thì nước mắt
vẫn tiếp tục tiết ra pha loãng lượng thuốc còn lại ở vùng trước giác
mạc, làm giảm nồng độ dược chất, giảm tốc độ và mức độ khuếch
tán dược chất qua giác mạc. Đặc biệt là khi thuốc nhỏ mắt có pH
không giống như pH của nước mắt thì sẽ gây kích ứng cho mắt.
Nước mắt tiết ra nhiều, thuốc sẽ bị rửa trôi càng nhiều hơn.
- Dịch nước mắt có chứa xấp xỉ 0,7% protein như albumin, globulin
và lysozym nên rất có thể xảy ra liên kết tạo phức giữa dược chất
và protein, làm giảm hấp thu dược chất vào trong các niêm mạc
mắt và chỉ có dược chất ở dạng tự do mới hấp thu được.
Những tác động trong bào chế để nâng cao SKD của thuốc nhỏ mắt
- Thêm chất làm tăng độ nhớt của thuốc để thuốc giữ lại ở mắt lâu
hơn.
- Điều chỉnh Ph của thuốc trong khoảng Ph mà mắt điều tiết được
- Đẳng trương thuốc nhỏ mắt để hạn chế thuốc bị rửa trôi giúp làm
tăng quá trình hấp thu dược chất ở mắt dẫn đến làm tăng sinh khả
dụng của thuốc.
- Kỹ thuật bào chế sẽ giúp lựa chọn dạng bào chế thích hợp với từng
loại dược chất phù hợp với mục đích sử dụng thuốc làm tăng quá
trình hấp thu dược chất làm tăng skd.
- Bao bì giúp đảm bảo chất lượng dược chất giúp cho quá trình hấp
thu là tốt nhất.
Câu 11: Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh khả dụng của thuốc
nhỏ mắt. Các biện pháp có thể áp dụng để tăng khả năng thấm
dược chất từ thuốc nhỏ mắt qua giác mạc.
Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh khả dụng của thuốc nhỏ mắt
- Các hàng rào sinh học ở mắt như hệ thống nước mắt, giác mạc, kết
mạc là các hệ thống làm cho dược chất bị giảm hấp thu dẫn đến
làm giảm skd của dược chất.
- Dược chất: phụ thuộc vào tính chất lý học – hóa học khác nhau mà
phải bào chế ra dạng chế phẩm cho skd cao nhất và an toàn nhất
đối với mắt.
- Tá dược là các chất làm tăng độ nhớt, điều chỉnh Ph, chống oxh,…
- Dịch nước mắt có chứa xấp xỉ 0,7% protein như albumin, globulin
nên rất có thể xảy ra liên kết tạo phức giữa dược chất và protein,
làm giảm hấp thu dược chất.
Các biện pháp có thể áp dụng để tăng khả năng thấm dược chất từ thuốc
nhỏ mắt qua giác mạc
- Sử dụng chất tạo phức chelat với ion calci: chất hay được sử dụng
để tạo phức với Ca++ là dinatri edetat, ion Ca++ trên màng biểu
mô giác mạc bị khóa, làm rộng khoảng kẽ giữa các biểu mô giác
mạc nên các phân tử dược chất thấm qua dễ dàng hơn.
- Sử dụng chất diện hoạt: chất diện hoạt có tác động làm tăng tính
thấm của các phân tử dược chất qua đường kẽ tế bào do tác động
đến liên kết chặt chẽ giữa các tế bào. CDH cũng làm giảm SCBM
giúp cho thuốc phân tán nhanh hơn vào màng nước mắt, tiếp xúc
tốt hơn với giác mạc và kết mạc nên được hấp thu tốt hơn.
- Tăng tỷ lệ dược chất dạng không ion hóa: dạng không ion hóa của
dược chất dễ tan trong lipid do đó dễ thấm qua biểu mô giác mạc
và được hấp thu tốt hơn so với dạng ion hóa.
V – Các dạng bào chế bằng phương pháp chiết
xuất
1. Ảnh hưởng
a. Độ mịn:
- Chia nhỏ dược liệu làm tăng hiệu suất chiết suất do tăng diện tích tiếp xúc
dược liệu-dung môi; tăng hệ số chiết suất ở giai đoạn 1
- Tỷ lệ tạp trong dịch chiết tăng lên do màng tế báo có tính thẩm tích bị phá
vỡ nhiều, tạp chất hòa tan nhiều hơn vào dịch chiết, sản phẩm khó bảo quản
- Để đảm bảo chất lượng dịch chiết, tùy theo: bản chất dược liệu; bản chất
dung môi; phương pháp chiết
b. Tỷ lệ dược liệu và dung môi:
- Dùng ít dung môi thì không chiết kiệt hoạt chất
- Dùng quá nhiều dung môi, dịch chiết sẽ nhiều tạp
- Tùy từng công thức mà chọn tỷ lệ dược liệu-dung môi thích hợp
(nghiên cứu tối đa hóa quy trình chiết suất)
Ví dụ về tỷ lệ dược liệu/dung môi khi điều chế cồn thuốc: dược liệu
thường 1/5; dược liệu độc, quý hiếm 1/10
c. Độ pH:
- Chiết dịch có alcaloid cần acid hóa dung môi bằng acid tạo muối dễ tan
nhất: chiết canhkina dùng acid HCl; chiết cựa lõa mạch dùng acid tartric
- Chiết dược liệu có saponin thường kiềm hóa nước với NaHCO₃ 5-10%
để chuyển saponosid dạng acid sang dạng trung tính dễ tan hơn
- Chiết dược liệu có flavonoid như cam thảo kiềm hóa bằng NH₄OH để
chuyển sang dạng muối amoni dễ tan hơn
2. Ảnh hưởng
a. Chênh lệch nồng độ giữa các lớp khuếch tán
Tăng cường khuấy trộn (phương pháp ngâm lạnh). Sử dụng siêu âm
tăng cường khuếch tán đối lưu
Thay thế các lớp dịch chiết bằng các lớp dung môi mới (ngấm kiệt
ngược dòng)
b. Nhiệt độ
Nhiệt độ làm tăng hiệu suất chiết suất do: giảm độ nhớt của dung môi;
khi đun sôi liên tục (phương pháp sắc) tạo ra khuếch tán đối lưu; làm tăng
độ tan và tốc độ khuếch tán chất tan vào dung môi
Sử dụng nhiệt trong quá trình chiết suất có thể gây phân hủy hoạt chất;
tăng độ tan của một số tạp chất; dễ gây chá nổ với dung môi như ethanol,
ether,…
c. Thời gian chiết
Hoạt chất thường có khối lượng phân tử nhỏ, khuếch tán nhanh chóng
đạt đến cân bằng. Nếu kéo dài thời gian chiết, hoạt chất không tăng nhưng
tỷ lệ tạp tăng
Thời gian chiết tùy theo dược liệu, dung môi và phương pháp: dung
môi là ethanol có ngâm lạnh hàng tháng; dung môi nước dễ nhiễm vi sinh
vật, chiết ngắn hơn
3. Kỹ thuật ngâm trong chiết suất: nguyên tắc, cách tiến hành
a. Nguyên tắc: dùng dược liệu đã chia nhỏ tới độ mịn thích hợp tiếp xúc
với dung môi trong một khoảng thời gian nhất định, sau đó gạn, ép, lắng,
lọc để thu lấy dịch chiết
b. Cách tiến hành: tùy theo nhiệt độ
a. Cách tiến hành: tùy theo nhiệt độ
Nhiệt độ Thời gian Dược liệu Dung môi Hiệu quả
Ngâm Nhiệt độ Kéo dài Hoạt chất dễ bị phân Ethanol, Hiệu suất
phòng nhiều hủy do nhiệt độ nước tinh chiết thấp,
25℃ ngày, tuần, (cánh kiến trắng, vỏ khiết (cần hiệu quả
tháng, năm cam, gừng),dược có nắp để không cao
liệu có chất nhựa, tránh bay
các chất chiết chậm hơi)
hòa tan trong dung
môi (lô hội, cánh
kiến trắng)
Hầm Thấp Kéo dài Dược liệu có hoạt Dầu thực Hiệu quả
hơn hàng giờ chất ít tan ở nhiệt độ vật: lạc, hơn
nhiệt độ thường, dễ bị thủy vừng, phương
sôi phân ở nhiệt độ cao hướng pháp ngâm
50-60℃ dương (cần lạnh nhưng
có thiết bị vẫn thấp
điều nhiệt)
Hãm Rót 15-30 phút Dược liệu có cấu tạo Nước, Hoạt chất
nước thực vật mỏng ethanol, trong dược
sôi/ manh: hoa, lá…(lá Dụng cụ liệu được
dung chè, hoa cúc, hoa tráng men, bảo vệ
môi sôi nhài) tráng bạc không bị
vào giữ nhiệt phá hủy
dược tốt hơn Hiệu quả
liệu hơn 2
phương
pháp trước
Sắc Duy trì 30-60 phút Dược liệu rắn chắc: Nước Hiệu suất
nhiệt độ vỏ, rễ, gỗ, hạt Nồi sắc cần chiết cao
sôi Hoạt chất không bị có vỉ kim nhất so với
thủy phân ở nhiệt độ loại chống 3 phương
cao (bách bộ, cát cháy pháp còn
căn, mạch môn) lại
4. Kỹ thuật ngâm nhỏ giọt trong chiết suất: nguyên tắc,
cách tiến hành
Nguyên tắc: dược liệu luôn được tiếp xúc với dung môi mới, luôn tạo sự
chênh lệch nồng độ hoạt chất cao do đó có thể chiết kiệt hoạt chất.
Cách tiến hành: kỹ thuật ngâm nhỏ giọt bao gồm các giai đoạn
1. Chuẩn bị dược liệu
- Dược liệu được phân chia ở mức độ thích hợp, không nên chia quá nhỏ, vì
bộ phận dược liệu khi thấm dung môi dễ bị nén chặt dung môi khó đi qua
ngăn cản quá trình chiết xuất.
- Nếu dược liệu phân chia quá thô, với kích thước tiểu phân lớn làm giảm
diện tích tiếp xúc với dung môi, làm giảm hiệu suất chiết, không chiết kiệt
hoạt chất.
2. Làm ẩm dược liệu
- Cho dược liệu đã chia nhỏ đến độ mịn thích hợp vào dụng cụ thích hợp và
làm ẩm dược liệu bằng dung môi, đậy kín, để yên ở nhiệt độ phòng cho
dược liệu trương nở hoàn toàn, sau đó cho dược liệu vào bình ngấm kiệt.
- Nếu dược liệu không được làm ẩm trương nở hoàn toàn, khi tiếp xúc với
dung môi trong quá trình ngấm kiệt sẽ tiếp tục trương nở bịt kín các khe hở
giữa các tiểu phân dược liệu, dung môi không chảy qua và làm giảm hiệu
suất chiết.
- Khi dược liệu không được làm ẩm trương nở, rất khó thấm ướt dung môi
và khó đuổi hết không khí ra khỏi dược liệu, tạo ra các khoảng trống, trong
đó dược liệu không tiếp xúc với dung môi, làm giảm hiệu suất chiết.
- Thời gian để dược liệu trương nở từ 2-3h, lượng dung môi thấm ẩm tùy
theo khả năng thấm ẩm của dược liệu đối với dung môi cần dùng.
3. Cho dược liệu vào bình ngấm kiệt
- Lót một lớp bông thấm nước lên trên ống thoát dịch chiết để bột dược liệu
không gây tắc bình và lẫn vào dịch chiết. Sau đó đặt giấy lọc đã cắt vừa
vặn đáy bình hoặc đặt vải gạc, tấm kim loại đục lỗ lên trên.
- Cho từ từ bột dược liệu đã thấm ẩm vào bình, vừa cho vừa san đều và nén
nhẹ các lớp dược liệu.
- Cho dược liệu đến khoảng 2/3 thể tích bình, đặt giấy lọc và các vật đè trên
để tránh xáo trộn dược liệu khi đổ dung môi.
4. Đổ dung môi vào bình và ngâm lạnh
- Mở khóa ống dịch chiết và đổ dung môi lên khối dược liệu tới khi có vài
giọt dịch chiết chảy ra, đóng khóa lại.
- Đổ tiếp dung môi cách mặt dược liệu 2-3cm. Ngâm lạnh trong một thời
gian xác định thích hợp, thông thường khoảng 24h.
5. Rút dịch chiết
- Hết thời gian ngâm lạnh, mở khóa cho dịch chiết chảy từng giọt vào
bình hứng. Chú ý thường xuyên thêm dung môi để ngập mặt dược liệu
2-3cm.
- Tốc độ rút dịch chiết phụ thuộc vào lượng dược liệu đem dùng
6. Kỹ thuật điều chế cồn thuốc. Cho vd
Điều chế cồn thuốc bằng phương pháp ngâm lạnh
- Cho dược liệu đã quy định vào một bình đậy kín để ở nhiệt độ phòng.
Ngâm trong thời gian xác định; hàng ngày có khuấy trộn. Sau đó gạn
lấy dịch ngâm, ép bả để thu dịch ép. Trộn dịch ngâm và dịch ép lắc đều
để lắng, gạn, lọc lấy dịch trong. Dụng cụ ngâm lạnh luôn đậy kín tránh
bay hơi dung môi.
- Phương pháp ngâm lạnh thường được dùng điều chế cồn thuốc không
chứa hoạt chất độc mạnh. Ví dụ: cồn tỏi, cồn vỏ cam, vỏ quế, cồn
gừng, cồn cánh kiến, cồn hồi…
Điều chế cồn thuốc bằng phương pháp ngấm kiệt
- Quá trình ngấm kiệt được tiến hành như đã trình bày ở phần kỹ thuật
chung. Khi rút dịch chiết có hai trường hợp:
Nếu cồn thuốc quy định hàm lượng hoạt chất, khi thu được 3/4 tổng số
lượng dịch chiết quy định thì ngừng rút dịch chiết, ép bã. Trộn dịch chiết
với dịch ép. định lượng hoạt chất. Tùy theo kết quả định lượng, điều chỉnh
hàm lượng hoạt chất đúng quy định của Dược điển.
Nếu cồn thuốc không quy định hàm lượng hoạt chất, khi thu được 4/5
tổng số khối lượng dịch chiết quy định sẽ ép bã thu dịch ép. Trộn dịch
chiết và dịch ép. Thêm dung môi vừa đủ khối lượng quy định.
- Phương pháp ngấm kiệt thường được dùng điều chế cồn thuốc có hoạt
chất độc mạnh. Ví dụ: cồn benladon, cồn ô đầu, cồn cà độc dược …
Điều chế cồn thuốc bằng phương pháp hòa tan
- Hòa tan cao thuốc, hóa chất, tinh dầu vào ethanol có nồng độ thích
hợp, khi tan hoàn toàn lọc lấy dịch trong.
Ví dụ : cồn opi, cồn mã tiền, cồn opi kép, cồn opibenzoic, thành phần có
cao thuốc, hóa chất và tinh dầu (xem phần dung dịch cồn).
- Phương pháp hòa tan được áp dụng với những công thức đi từ dược liệu
có chứa tạp chất (nhựa, chất béo, v.v…) nên phải dùng cao thuốc, vì cao
thuốc đã loại tạp chất trong quá trình điều chế. Các cồn thuốc được điều
chế bằng phương pháp hòa tan bảo quản dễ dàng hơn. Tuy nhiên cồn
thuốc điều chế bằng phương pháp này có thành phần không hoàn toàn
giống như phương pháp ngấm kiệt.Khi điều chế cồn thuốc kép do thành
phần có những dược liệu khác nhau nên cần kết hợp các phương pháp nêu
trên.
7. Nguyên tắc điều chế dịch chiết và các biện pháp loại
tạp chất trong dịch chiết trong bào chế cao thuốc.
Nguyên tắc điều chế dịch chiết:
- Chọn nguyên liệu:
Phần lớn dịch chiết dùng điều chế cao thuốc là dược liệu thảo
mộc với các bộ phận khác nhau như hoa, lá, vỏ, rễ, gỗ… dược
liệu có thể tươi hoặc khô.
Dược liệu thường được sấy khô và chia mịn tới độ mịn thích
hợp.
Dung môi điều chế cao thuốc có thể là nước, ethanol, ethanol-
glycerin-nước, hoặc dùng dung môi ethanol trước, sau đó
dùng nước cho dịch chiết sau rồi gộp dịch chiết lại.
- Chọn phương pháp chiết xuất thích hợp:
Phương pháp ngâm lạnh: với dung môi là nước có thể áp
dụng phương pháp ngâm lạnh, thường ngâm phân đoạn với
lượng dung môi 8-12 lần so với lượng dược liệu.
Phương pháp hầm sắc: dụng cụ để hầm và sắc cần có vỉ bằng
kim loại để dược liệu không tiếp xúc với đáy, tránh bị cháy.
VD: cao bổ phế, cao hy thiêm, cao ích mẫu
Phương pháp ngấm kiệt: hay được ứng dụng để điều chế cao
thuốc vì dịch chiết đầu đậm đặc để riêng không cần bốc hơi
hoặc bốc hơi ít nên hạn chế tác động của nhiệt tới hoạt chất,
thường dùng dung môi ethanol. Lượng dịch chiết đầu thường
bằng 80-100% lượng dược liệu đem dùng. Các dịch chiết sau
cô đặc đến thể cao mềm sau đó trộn với dịch chiết đầu.
Người ta có thể dùng phương pháp ngấm kiệt cải tiến để điều
chế cao thuốc không cần qua giai đoạn cô đặc
Các biện pháp loại tạp:
- Với các tạp chất tan trong nước: gôm, chất nhày, pectin, tinh bột,
tanin có thể loại tạp bằng cách
Dùng nhiệt: tiến hành cô nhỏ lửa dịch chiết còn ½ - ¼ thể
tích ban đầu, để lắng 2-3 ngày ở chỗ mát, sau đó gạn lọc.
Dùng ethanol 90: cô dịch chiết còn ½ - ¼ thể tích ban đầu,
thêm đồng thể tích ethanol 90, khuấy trộn đều để lắng qua
đêm sau đó gạn lọc.
Dùng sữa vôi: dịch chiết đã cô đặc cho sữa vôi vào để dịch
chiết có pH 12-14, phần lớn các hoạt chất và tạp chất sẽ tủa,
khi cho acid sulfuric vào để có pH 5-6 thì một số hoạt chất
tan trở lại còn hầu hết các tạp chất không tan do đó có thể
loại được tạp chất. Phương pháp này thường áp dụng với các
dịch chiết đi từ dược liệu flavonoid, alcaloid.
Dùng chì acetat, chì kiềm để loại gôm, chất nhày, tanin. Loại
chì thừa bẳng natri sulfit.
- Với tạp chất tan trong ethanol: nhựa, chất béo, sáp…
Dùng nước acid: cô dịch chiết đến thể cao mềm, sau đó thêm
nước đã acid hóa để hòa tan hoạt chất là những alcaloid. Đun
nóng đến 80C và để nguội. Tách riêng chất béo và chất
nhựa không tan. Có thể làm 2-3 lần như vậy với nước acid
hóa có 0,05% HCl hoặc 0,2% acid tartric.
Dùng parafin: dịch chiết được cô đặc còn lại ½ - ¼ thể tích
ban đầu, sau đó thêm parafin vào dịch chiết nóng, khuấy kĩ
và để nguội. Parafin đông đặc kéo theo tạp chất tạo thành
một màng cứng trên mặt dịch chiết.
Dùng bột talc: đối với trường hợp tạp chất là nhựa khó tan
hoặc ít tách lớp, cho bột talc vào dịch chiết khuấy trộn kỹ, để
yên lọc lấy dịch trong.
Dùng ether, cloroform để loại chất béo và chất nhựa ra khỏi
dịch chiết nước.