Professional Documents
Culture Documents
DĐVN V: 372 chuyên luận về DĐVN IV: 314 chuyên luận về
dược liệu và thuốc từ dược dược liệu và thuốc từ dược
liệu liệu
+ 330 tiêu chuẩn dược liệu + 283 tiêu chuẩn dược liệu
+ 19 tiêu chuẩn cao dược + 8 tiêu chuẩn cao dược liệu,
liệu, dầu, tinh dầu dầu, tinh dầu
+ 23 tiêu chuẩn thuốc cổ + 23 tiêu chuẩn thuốc cổ
truyền (bột, cao thuốc, thuốc truyền
thang, hoàn...)
Kiểm nghiệm thuốc có nguồn gốc từ dược liệu
Định nghĩa
Cao thuốc là chế phẩm điều chế bằng cách cô (decoction) hoặc sấy
(drying) đến thể chất quy định các dịch chiết thu được từ dược liệu,
thực vật hay động vật với các dung môi thích hợp
Các dược liệu trước khi chiết xuất, được xử lý sơ bộ (sấy khô và chia
nhỏ đến kích thước thích hợp)
Với một số dược liệu đặc biệt, có chứa men phân hủy hoạt chất, cần
phải diệt men trước khi sử dụng làm nguyên liệu chiết xuất bằng "hơi
cồn sôi", “hơi nước sôi”, hoặc phương pháp thích hợp khác để bảo
vệ hoạt chất trong dược liệu
CAO THUỐC
Độ trong, độ đồng nhất và màu sắc: (cao lỏng)
Phải đúng màu sắc mô tả trong chuyên luận, phải đồng nhất, không
có váng mốc, không có cặn bã dược liệu và vật lạ.
Cách tiến hành: Lấy riêng phần phía trên của chai thuốc chỉ để lại
khoảng 10 – 15 ml. Chuyển phần còn lại trong chai vào một bát sứ
men trắng, nghiêng bát cho thuốc chảy từ từ trên thành bát tạo thành
một lớp dễ quan sát. Quan sát dưới ánh sáng tự nhiên, thuốc phải đạt
các yêu cầu quy định. Nếu không đạt phải thử lại lần thứ 2 với chai
thuốc khác, nếu không đạt coi như lô thuốc không đạt chỉ tiêu này
CAO THUỐC - Yêu cầu kỹ thuật
❖ Kim loại nặng: Đáp ứng yêu cầu qui định trong chuyên luận riêng,
thường không quá 20 ppm (theo PL 9.4.8).
❖ Dung môi tồn dư: Nếu điều chế với dung môi không phải là cồn,
nuớc hay hỗn hợp cồn - nước, dư lượng dung môi sử dụng phải
đáp ứng yêu cầu qui định trong Phụ lục 10.14 (Xác định DM tồn dư)
❖ Dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật: Đáp ứng yêu cầu quy định
theo PL 12.17
DĐVN IV & V có 6 chuyên luận về cao thuốc: Hoắc hương chính
khí, Hy thiêm, Tang cúc ẩm, Bổ phổi, Ích mẫu, Tứ nghịch
CỒN THUỐC (Tincturae)
Cồn thuốc – Định nghĩa
Cồn thuốc là những chế phẩm lỏng, được điều chế bằng cách ngâm
chiết dược liệu thực vật, động vật hoặc hoà tan cao thuốc, dược chất
theo tỷ lệ quy định trong ethanol ở các nồng độ khác nhau
- Cồn thuốc được điều chế từ một nguyên liệu - cồn thuốc đơn
- Cồn thuốc được điều chế từ nhiều nguyên liệu khác nhau - cồn
thuốc kép
Biểu thị hoạt tính:
Phần lớn: 20 g dược liệu/100 ml cồn thuốc Có nguồn gốc từ dược liệu
chứa thành phần hoạt tính mạnh: 10 g dược liệu/100 ml cồn thuốc
Cồn thuốc – Phương pháp điều chế
- Tỷ trọng
- Tạp chất
- Định tính
- Cắn sau khi bay hơi: Giới hạn quy định theo chuyên luận riêng
Cồn thuốc – Phương pháp thử
Thuốc hoàn là dạng thuốc rắn, hình cầu được bào chế từ bột hoặc
cao dược liệu với các loại tá dược thích hợp, thường dùng để uống..
- Bột thuốc dùng bào chế thuốc hoàn phải là bột mịn hay rất mịn
- Mật ong dùng trong viên hoàn thường là loại mật luyện: thêm
khoảng 20% nước vào mật, đun sôi vớt bỏ bọt rồi lọc qua gạc và
cô nhỏ lửa cho đến khi giọt mật thành "châu" (không tan trong
nước lạnh)
THUỐC HOÀN - Phân loại
Trên 1 g ± 7%
THUỐC HOÀN - Yêu cầu kỹ thuật
❖ Độ rã
- Chỉ áp dụng cho hoàn cứng.
- Độ rã không quá 1 giờ cho các loại hoàn, riêng hoàn hồ được phép
rã không quá 2 giờ, thử theo phép thử độ rã của viên nén và viên
nang (Phụ lục 11.6).
❖ Độ nhiễm khuẩn
Các hoàn phải đạt yêu cầu về thử giới hạn nhiễm khuẩn (PL 13.6).
❖ Định tính, định lượng và các chỉ tiêu khác
Đáp ứng yêu cầu qui định trong chuyên luận riêng.
THUỐC HOÀN - DĐVN V
1. An thai
2. Bát trân
3. Bát vị
4. Bổ trung ích khí
5. Lục vị
6. Minh Mục địa hoàng
7. Ngân kiều giải độc
8. Nhị trần
9. Ninh khôn
10. Phì nhi
11. Quy tỳ
12. Sâm nhung bổ thận
13. Thập toàn đại bổ
14. Thiên vương bổ tâm
15. Tiêu dao
RƯỢU THUỐC
(Alcoholaturae)
RƯỢU THUỐC - Định nghĩa
Rượu thuốc là dạng thuốc lỏng dùng để uống (đôi khi dùng
ngoài) có mùi thơm và vị ngọt, điều chế bằng cách ngâm dược
liệu thực vật hoặc động vật (đã chế biến) trong rượu trắng hoặc
ethanol loãng trong một thời gian nhất định (tùy theo qui định
của từng công thức) rồi gạn hoặc lọc lấy dịch trong Dược liệu:
- Được chế biến và chuẩn bị theo yêu cầu của từng công thức.
- Phương pháp điều chế: Theo phương pháp thích hợp (ngâm
hoặc chiết - điều chế từ thang thuốc).
RƯỢU THUỐC
Màu sắc: Đạt yêu cầu theo qui định trong chuyên luận riêng
- Lấy ở 2 chai rượu trong mỗi lô sản xuất, mỗi chai 5 ml, cho vào hai
ống nghiệm (thủy tinh không màu, đồng cỡ)
- Quan sát màu của hai ống ở ánh sáng thiên nhiên bằng cách nhìn
ngang, màu sắc của hai ống phải như nhau và đúng như màu sắc qui
định trong từng chuyên luận
Mùi vị: Đạt yêu cầu theo qui định của chuyên luận riêng
RƯỢU THUỐC - Độ trong và độ đồng nhất
Rượu thuốc phải trong, đồng nhất, không có cặn bã dược liệu và vật lạ
- Quan sát toàn chai rượu, không được có váng mốc. Hút 5 ml rượu
thuốc ở vị trí cách đáy chai rượu khoảng 2 cm, cho vào ống nghiệm
(thủy tinh không màu, dung tích 10 – 20 ml)
- Quan sát ở ánh sáng thiên nhiên bằng cách nhìn ngang. Thuốc phải
trong và đồng nhất
- Nếu không đạt yêu cầu, thử lại lần thứ hai với một chai thuốc khác.
Lần này không đạt thì lô thuốc coi như không đạt tiêu chuẩn
RƯỢU THUỐC
- Lấy phần rượu trong đã hút xiphông để tráng chai, đổ vào ống
đong rồi thêm rượu thuốc vừa đủ 25 ml hoặc 50 ml. Để lắng
48 giờ, đọc kết quả trên vạch chia của ống đong. Mỗi loại rượu
phải đạt y/c của tiêu chuẩn đề ra.
- Sau khi đọc kết quả, nghiêng ống đong nhẹ để gạn lớp rượu ở
trên, lấy lớp cặn ra bát sứ trắng để quan sát.
Trong lớp cặn phải không được có bã dược liệu và vật lạ
RƯỢU THUỐC- Cắn sau khi sấy khô
Theo yêu cầu quy định trong từng chuyên luận. Tiến hành theo 1 trong
2 phương pháp sau đây:
- Phương pháp 1: áp dụng với các rượu thuốc có chứa đường hoặc
mật ong
Lấy chính xác 50 ml chế phẩm vào cốc miệng rộng, bốc hơi đến khô
trên cách thuỷ, chiết bằng ethanol tuyệt đối bằng cách thêm vào cắn
lần lượt, 4 lần, mỗi lần 10 ml ethanol tuyệt đối, dùng đũa thuỷ tinh
khuấy kỹ, lọc. Gộp các dịch lọc vào một chén sứ đã được xác định
khối lượng, bay hơi trên cách thuỷ đến khô, sấy cắn ở 105 oC trong 3
giờ, để nguội trong bình hút ẩm 30 phút, cân. Xác định khối lượng cắn
thu được
RƯỢU THUỐC- Cắn sau khi sấy khô
Định nghĩa
Là dạng thuốc rắn được bào chế từ hoa, lá hoặc bột thô dược liệu và
các tá dược thích hợp dưới dạng gói hay bánh nhỏ. Khi dùng, đem
hãm với nước sôi trong khoảng thời gian thích hợp để uống
Độ ẩm: nếu không có chỉ dẫn khác, tiến hành theo Phụ lục 9.6,
- Chè gói: Độ ẩm không được vượt quá 10%
- Chè bánh: Độ ẩm không được vượt quá 7%
Giới hạn nhiễm khuẩn
Chè thuốc phải đạt yêu cầu về giới hạn nhiễm khuẩn (Phụ lục 13.6)
Định tính, định lượng và các chỉ tiêu khác
Đạt yêu cầu theo chuyên luận riêng
CHÈ THUỐC
Giới hạn chênh lệch cho phép về khối lượng của chè thuốc (%)