Professional Documents
Culture Documents
1. Công thức:
Kẽm oxide 1,1g
Đồng sulfat 0,04g
Kẽm sulfat 0,06g
Nước cất 2g
Lanolin khan 2g
Vaselin vđ 20g
2. Nguyên tắc
Thuốc mỡ trị chàm được điều chế theo phương pháp phân tán.
Áp dụng bào chế thuốc mỡ dạng hỗn dịch hoặc hỗn nhũ tương với:
Dược chất rắn không hoặc ít tan trong tá dược.
Thành phần có 2 hay nhiều dược chất mà một vài dược chất tương kỵ nếu ở dạng
dung dịch
Tất cả các nhóm tá dược thuốc mỡ.
Nghiền đơn, trộn kép: Dược chất cần được nghiền mịn đến kích thước thích hợp để dễ
phân tán đều vào trong tá dược (thực tế thường sử dụng dược chất dạng siêu mịn hoặc
siêu siêu mịn).
Nếu như thành phần thuốc chứa 2 hay nhiều dược chất thì cần nghiền riêng các dược
chất rồi trộn bột kép theo nguyên tắc:
Nếu tỉ lệ 2 dược chất lớn hơn 10% thì có thể trộn trực tiếp vào nhau.
Nếu tỉ lệ từ 1-10%, trộn dược chất khối lượng nhỏ với 1 phần dược chất kia thành
hỗn hợp bột mẹ rồi trộn tiếp với lượng dược chất còn lại.
Nếu tỉ lệ nhỏ hơn 1%, trộn theo nguyên tắc đồng lượng.
Nghiền ướt tạo mỡ đặc: thêm đồng lượng tá dược vào bột dược chất đựng trong cối sứ
hoặc máy rồi trộn kỹ thành mỡ đặc.
Chú ý: nếu như thực hiện trong cối, sau khi thêm tá dược cần đánh nhanh và mạnh để
đảm bảo dược chất phân tán đều trong tá dược.
Phối hợp với lượng tá dược còn lại theo nguyên tắc đồng lượng. Mỗi lần thêm tá dược
đều cần trộn kỹ để đảm bảo hỗn hợp đồng nhất. Sau khi phối hợp hết tá dược, tiếp tục
trộn đều trong máy hoặc đánh đều trong cối đến khi đạt được thể chất mong muốn.
Làm đồng nhất bằng thiết bị thích hợp. Các thiết bị sử dụng: máy xay hoặc máy nghiền,
rây, máy nhào trộn, máy làm đồng nhất.
Chú ý:
Mục đích giai đoạn tạo mỡ đặc: làm mịn thêm dược chất và để trộn đều với lượng
tá dược còn lại.
Cần tuân thủ nguyên tắc đồng lượng khi phối hợp, đặc biệt là với lượng dược chất
nhỏ.
Khi trộn trong cối, cần đánh nhanh và đều theo một chiều để làm cho hỗn hợp
đồng nhất. [6]
Kẽm sulfat CTHH: ZnSO4 . 7 H2O Thuốc làm se, sát khuẩn.
dược dụng Bột kết tinh trắng hoặc tinh thể
trong suốt không màu, không mùi,
dễ lên hoa khi để ngoài không khí
khô.
Rất tan trong nước: 57,7g/100ml ở
20oC
Điểm nóng chảy: 100oC
Điểm sôi: 280oC. [1]
Nước cất CTHH: H2O Thường được sử dụng trong y tế như
Là nước tinh khiết, nguyên chất, pha chế thuốc tiêm, thuốc uống, biệt
được điều chế bằng cách chưng cất, dược, rửa dụng cụ y tế, rửa vết
không màu, không mùi, không vị. thương.
Điểm nóng chảy: 0oC Dung môi hòa tan khi điều chế pha
Điểm sôi: 100 Co
nước. [5]
Nước tinh khiết có hàm lượng TDS
< 50 mg/L. Nước vừa được xử lý
thường có TDS trong khoảng 0.5-
1.5 mg/ L. [5]
4. Tiến hành
-Hòa tan đồng sulfat, kẽm sulfat vào nước cất thu được dung dịch 1.
-Tiệt trùng chày cối bằng ethanol 70%
-Nghiền kỹ kẽm oxy trong cối sứ (lót cối bằng một lớp vừa đủ lanolin). Thêm
lanolin còn lại vào, trộn đều thu được hỗn hợp 2
- Trộn đều từ từ dung dịch 1 vào hỗn hợp 2, trộn đều đến khi lanolin hút hết dung
dịch 1.
- Tiếp tục cho vaselin vào hỗn hợp đã trộn trên theo nguyên tắc đồng lượng, trộn
đều để thu được hỗn hợp đồng nhất
Giải thích
- Kẽm sulfat và đồng sulfat dễ tan trong nước song đều là muối sulfat, tan nhiều
trong nước (có cùng dạng muối - có tính chất tương đồng) nên ta hòa tan trong
nước trước.
- Kẽm oxyd thực tế không tan trong nước và có tính hút ẩm làm cho nó không giữ
được tính chất và tác dụng ban đầu, song lanolin cũng không tan trong nước- các
chất không phân cực sẽ dễ hoà tan với nhau hơn, hơn nữa lanolin lại có thể hút
nước và các chất phân cực cho nên khi nghiền kẽm oxyd cùng với lanolin sẽ giúp
cho kẽm oxyd được thoát ẩm và săn se hơn giúp cho thuốc không bị hư hỏng và
phát huy tối đa tác dụng.
- Dung dịch (1) khi trộn chung với hỗn hợp (2), lanolin (đóng vai trò là một tá dược
nhũ hoá) sẽ hút hết nước trong dung dịch tạo thành một hỗn hợp sền sệt- tính chất
đặc trưng của thuốc mỡ, vaselin khi thêm vào hỗn hợp đã trộn sẽ kết hợp với
lanolin tạo thành tá dược nhũ tương khan kiểu N/D có khả năng thấm sâu và giúp
bảo vệ bề mặt da khỏi các tác nhân bên ngoài.
5. Dụng cụ trang thiết bị:
- Cối, chày ( sứ hoặc thủy tinh) , dao vét ( để trộn)
- Ống đong, cốc có mỏ, đũa thủy tinh
- Đèn cồn, cân, đĩa đồng hồ
- Chai lọ thủy tinh ( hoặc sứ), Tuýp (nhôm tráng veni hoặc chất dẻo) đóng gói sản
phẩm