You are on page 1of 9

NƯỚC CẤT VÀ ĐIỀU CHẾ NƯỚC CẤT

Nước cất là nước tinh khiết được điều chế bằng phương pháp cất
Xử lý nước trước khi cất
Loại tạp chất cơ học: để lắng hoặc lọc
Loại tạp chất hữu cơ: bằng KMnO4
Loại tạp chất vô cơ hoà tan
- Dùng Ca(OH)2 và Na2CO3
- Dùng nhựa trao đổi ion
Loại tạp chất bay hơi (NH3, CO2)
- Bằng đun sôi hay bằng hoá chất
- Dùng phèn chua
- Dùng Na2HPO4
Thiết bị điều chế nước cất
Là nồi cất nước hay máy cất nước, gồm 3 bộ phận:
- Nồi đun
- Bộ phận sinh hàn
- Bình hứng
Nước khử khoáng
Có thể thay thế nước cất để điều chế một số dạng thuốc và dùng để rửa bao bì
Thu nước khử khoáng bằng phương pháp trao đổi ion

CÁC DUNG MÔI THƯỜNG DÙNG KHÁC


Cồn etylic
Có tác dụng kháng khuẩn, có thể làm tăng tác dụng của thuốc
Có tác dụng dược lý riêng, dễ bay hơi dễ cháy
Glycerin
Là chất lòng không màu, sánh, ngọt
Dùng pha chế các dung dịch dùng ngoài, các dung dịch thuốc có dược chất ít tan
trong nước
Propylen glycol
Không màu không mùi vị ngọt
Làm tăng độ tan của dược chất ít tan, làm dung môi thuốc tiêm
Dầu thực vật
Để bào chế các dung dịch dầu
Dễ bị ôi khét
Dầu parafin
Không mùi không vị, bền vững về mặt lý hoá
Dùng hoà tan các chất không phân cực

SIRO ĐƠN
Là chế phẩm sánh, vị ngọt đậm, nồng độ đường cao
Kỹ thuật điều chế
Cân đường, đong nước cất theo công thức
- SRĐ chế nguội: đường 180g, nước cất 100g
- SRĐ chế nóng: đường 165g, nước cất 100g
Hoà tan
- Hoà tan nguội: thời gian pha chế lâu, dễ bị nấm mốc
- Hoà tan nóng:
Xác định nồng độ đường trong siro và điều chỉnh
- Dùng đường kế, tỷ trọng kế, phù kế Baumé
- Điều chỉnh nồng độ: 64% là đạt
Làm trong siro
Đóng chai, dán nhãn

SIRO THUỐC
Là dạng thuốc được điều chế bằng cách phối hợp dược chất với siro đơn
Kỹ thuật điều chế
Phương pháp phối hợp dược chất với siro đơn
Dược chất là hoá chất
- Dễ tan: hoà tan trực tiếp
- Ít tan: sử dụng dung môi trung gian hoặc nghiền mịn
Dược chất là cồn thuốc, cao lỏng cao mềm: hoà tan trực tiếp
Dược chất là cao đặc cao khô: dùng dung môi trung gian
Dược chất là dịch chiết dược liệu: điều chế sẵn dịch chiết đậm đặc
Phương pháp phối hợp đường vào dung dịch thuốc
Các bước tiến hành
- Điều chế dd thuốc
- Tính lượng đường thêm vào
- Hoà tan đường vào dd thuốc
- Xác định lại nồng độ đường
- Lọc trong
- Đóng gói

THUỐC TIÊM
Là dạng thuốc lỏng, vô khuẩn, dùng để tiêm vào các mô của cơ thể theo nhiều đường
khác nhau
Thành phần
Dược chất: phải đạt tiêu chuẩn
Dung môi
- Nước cất: đạt tiêu chuẩn
- Các dung môi đồng tan với nước
- Dầu thực vật
Các chất phụ
- Các chất làm tăng độ tan
- Các chất sát khuẩn
- Các chất đẳng trương
- Các chất điều chỉnh pH
Vỏ đựng thuốc tiêm
Kỹ thuật pha chế
Chuẩn bị
- Chuẩn bị cơ sở pha chế
- Chuẩn bị hoá chất, dung môi
- Xử lý vỏ đựng thuốc
- Dụng cụ pha chế
- Người pha chế
Pha chế
- Cân/đong nguyên liệu/dung môi
- Hoà tan
- Lọc trong
- Đóng ống, hàn ống
Tiệt khuẩn thuốc
- Lọc khử khuẩn
- Khử khuẩn bằng nhiệt khô
- Khử khuẩn bằng nhiệt ẩm
Kiểm tra độ kín
Soi, in và dán nhãn

HOÀ TAN CHIẾT XUẤT


Là quá trình dùng dung môi thích hợp để hoà tan các chất tan (có tác dụng dược lý)
có trong dược liệu, sau đó tách chúng ra khỏi phần không tan
Phần không tan là bã
Phần dung môi đã hoà tan được các hoạt chất là dịch chiết
Các chất tan mà không phải là hoạt chất thì gọi là tạp chất
Mục đích: hoà tan được tối đa dược chất và tối thiểu tạp chất
Dược liệu và dung môi điều chế dịch chiết
Dược liệu
Dung môi
- Dễ thấm vào DL
- Có khả năng hoà tan chọn lọc
- Trơ về mặt hoá học
- Bay hơi được
- Ít độc, rẻ tiền
Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất
Độ mịn của DL
Tỷ lệ DL - dung môi
pH của dung môi
Chênh lệch nồng độ
Nhiệt độ
Thời gian chiết xuất
Chất diện hoạt
Các phương pháp hoà tan chiết xuất
Ngâm
- Ngâm lạnh
- Hầm
- Hãm
- Sắc
PP ngâm nhỏ giọt (ngấm kiệt): 5 giai đoạn
- Chuẩn bị
- Làm ẩm dược liệu
- Cho dược liệu vào bình
- Cho dung môi vào bình và ngâm lạnh
- Rút dịch chiết

NHŨ TƯƠNG THUỐC


Là các dạng thuốc lỏng hoặc mềm để uống, tiêm, dùng ngoài, được điều chế bằng
cách dùng tác dụng của các chất nhũ hoá để trộn đều 2 chất lỏng không đồng tan
Thành phần chính
Pha dầu
Pha nước
Chất nhũ hoá
Các kiểu nhũ tương
D/N
N/D
Các phương pháp điều chế
PP keo khô (pha ngoại vào pha nội)
- Áp dụng ở quy mô sản xuất nhỏ, kiểu D/N
- Các bước:
+ Nghiền mịn chất nhũ hoá, trộn đều với pha nội
+ Thêm lượng pha ngoại vừa đủ hoà tan chất nhũ hoá
+ Dùng lực gây phân tán mạnh
+ Thêm dần pha ngoại còn lại
PP keo ướt
- Áp dụng quy mô sản xuất lớn, kiểu N/D
- Các bước:
+ Hoà tan chất nhũ hoá vào pha ngoại
+ Thêm dần pha nội vào pha ngoại, đồng thời tác dụng lực gây phân tán
+ Cho chế phẩm qua máy xay keo
PP dùng dung môi chung
Các pp đặc biệt
- Xà phòng hoá trực tiếp
- Nhũ hoá các tinh dầu và các chất dễ bay hơi

THUỐC BỘT KÉP


Được điều chế qua 2 giai đoạn: nghiền bột đơn và trộn bột kép
Nghiền bột đơn
Khối lượng lớn thì nghiền trước
Dược chất có tỷ trọng lớn cần phải nghiền mịn hơn
Trộn bột kép
Trộn theo nguyên tắc đẳng lượng
Tránh để xảy ra tương kỵ
Thời gian trộn phải thích hợp
Dùng rây để làm đồng nhất hơn
Thiết bị và cách trộn cũng phải thích hợp
Một số trường hợp đặc biệt khi trộn bột kép
Thuốc bột có chứa dược chất có tác dụng dược lý mạnh, khối lượng nhỏ
Thuốc bột có chứa chất lỏng
Thuốc bột có chứa các chất mềm
Thuốc bột có chất màu gây bẩn
Thuốc bột có chưa chất kháng sinh, sulfamid
Thuốc bột có chứa chất sinh hơi
Thuốc bột có chứa chất oxy hoá và chất khử
Thuốc bột có chứa các chất trở thành ẩm ướt, chảy lỏng khi pha chế

THUỐC MỠ
Là dạng thuốc mềm, dùng để bôi lên da hay niêm mạc để bảo vệ hoặc đưa thuốc thấm
qua da
Yêu cầu
- Là hỗn hợp hoàn toàn đồng nhất
- Mềm, mịn, dễ bám lên da hay niêm mạc
- Không gây kích ứng, dị ứng
- Bền vững
- Hiệu quả điều trị cao đúng với mục đích
- Dễ rửa sạch
Kỹ thuật điều chế
PP hoà tan
Áp dụng khi dược chất dễ tan trong tá dược
- Chuẩn bị tá dược
- Phối hợp dược chất vào tá dược
PP trộn đều đơn giản
Áp dụng khi dược chất rắn không tan hoặc rất ít tan trong tá dược
- Chuẩn bị tá dược
- Phối hợp dược chất vào tá dược
- Làm đồng nhất
PP trộn đều nhũ hoá
- Với tá dược nhũ tương được chuẩn bị trước: các bước tiến hành
+ Chuẩn bị tá dược nhũ tương: tá dược nhũ tương khan,tá dược nhũ
tương hoàn chỉnh
+ Trộn đều hoạt chất với tá dược nhũ tương

- Với tá dược nhũ tương chưa có sẵn


+ Điều chế riêng 2 tướng dầu và nước
+ Duy trì tướng dầu ở khoảng 65 - 70 oC và đun nóng nước lên cao hơn
3-5oC, sau đó khuấy trộn cho đến khi nguội

THUỐC VIÊN NÉN


Là dược phẩm rắn, hình dạng nhất định, mỗi viên chứa chính xác 1 lượng hoạt chất,
được điều chế bằng cách nén khối hạt thuốc trên máy dập viên
Kỹ thuật điều chế
PP dập trực tiếp (dập thẳng): 2 trường hợp
- Trường hợp chỉ có hoạt chất
- Trường hợp phối hợp với tá dược
PP xát hạt khô (dập kép): gồm các giai đoạn
- Chuẩn bị nguyên liệu
- Trộn bột kép
- Dập viên tạm thời hoặc ép để tạo “bánh viên”: dùng máy dập viên kiểu tâm
sai hoặc máy ép kiểu trục lăn
- Nghiền tạo hạt và rây
- Trộn hoàn tất
- Dập viên
PP xát hạt ướt: gồm 8 công đoạn
- Chuẩn bị nguyên liệu, trộn bột kép
- Làm ẩm và xát cốm
+ Làm ẩm khối bột bằng cách thêm dần tá dược dính
+ Khối ẩm được xát hoặc ép tạo ra cốm
- Làm khô cốm: bằng nhiệt độ cao của mấy sấy
- Sửa hạt
- Trộn hoàn tất
- Dập viên

You might also like