You are on page 1of 3

Hỗn Dịch Lưu Huỳnh – Long Não

Thông tin cần biết


Hỗn Dịch
Định nghĩa
Hỗn dịch là một hệ phân tán dị thế bao gồm 2 pha, pha liên tục hay pha ngoại
thường ở thể lỏng hoặc bán rắn, pha phân tán hay pha nội là chất rắn không tan
trong pha ngoại nhưng được phân tán đồng nhất trong pha ngoại.
Thành phần
Dược chất là hoạt chất ở dạng tiểu phân rắn không tan hoặc ít tan trong chất dẫn.
Chất dẫn là môi trường phân tán như nước cất, nước thơm, dầu thực vật
Chất phụ gồm chất gây thấm, chất gây treo là chất làm cho hỗn dịch dễ hình
thành và ổn định, chất làm ngọt, làm thơm, chất bảo quản.
Phân loại
Theo kích thước của các tiểu phân rắn: Hỗn dịch thô và Hỗn dịch keo
Theo bản chất của môi trường phân tán: Hỗn dịch dầu, hỗn dịch nước.
Theo đường sử dụng: hỗn dịch dùng trong(uống, tiêm), hỗn dịch dùng ngoài,
Theo hình thức cảm quan: Dạng HD hoàn chỉnh, dạng bột hoặc cốm
Tính Chất
Chất lỏng đục hay thể lỏng có một chất rắn lắng ở đáy chai, có thể là dạng viên, bột hay
cốm chuyển thành dạng hỗn dịch bằng cách lắc với một lượng chất dẫn thích hợp trước khi
sử dụng.
Các yếu tố ảnh hưởng đến tính bền và ổn định của hỗn dịch
Tính thấm của dược chất rắn
Kích thước tiểu phân dược chất rắn
Độ nhớt của môi trường phân tán
Sự tương tác bề mặt của các tiểu phân rắn phân tán
Các phương pháp điều chế
1. Phương pháp phân tán cơ học
Nguyên tắc: Lực cơ học gây phân tán như nghiền, xay, khuấy trộn hoặc đùng siêu âm để
phân chia hoạt chất rắn và phân tán vào chất dẫn.
Phạm vi áp dụng: hoạt chất rắn không hoà tan hoặc rất ít tan trong chất dẫn
Cách tiến hành
Qui mô nhỏ
Nghiền khô đến độ mịn thích hợp
Nghiền ướt tạo thành khối nhão, thêm chất gây thấm nếu dược chất sơ nước (thân dầu),
phân tán đến thể tích quy định
Qui mô lớn
Phân chia đến kích thước nhất định,
Nghiền với chất dẫn (giống nghiền ướt), để yên vài giờ loại khí,
Hòa tan chất dẫn và chất gây thấm, thêm cẩn thận chất diện giải và MT đệm,
Thêm tá dược,
Dùng máy nghiền mịn hỗn dịch (máy siêu âm, máy nghiền keo)
Nghiền ướt là giai đoạn quyết định độ mịn và chất lượng hỗn dịch,
Không lọc các hỗn dịch thô
2. Phương pháp ngưng kết
Trong quá trình điều chế, hoạt chất rắn ở dạng tiểu phân phân tán trong chất
dẫn được hình thành từ quá trình kết tủa đo thay đổi dung môi hoặc do phản ứng
trao đổi ion
Trường hợp tạo tủa của hoạt chất do thay đổi dung môi
Cách tiến hành: Trộn cồn kép opi benzoic với siro đơn, phân tán từ từ hỗn hợp trên vào
nước
Trường hợp tạo tủa của hoạt chất do phản ứng hóa học
Cách tiến hành: Hòa tan kẽm sulfat trong nước, hòa tan chì acetat trong nước, phối hợp từ
từ 2 dung dịch trên
3. Kết hợp phương pháp phân tán cơ học và phương pháp ngưng kết
4. Thuôc bột hoặc cốm để pha hỗn dịch

Lưu Huỳnh
Tính chất: Chất rắn dạng bột, màu vàng chanh, không mùi, không vị
Độ tan: Không thấm nước, không tan trong nước, tan nhiều trong dung môi hữu cơ.
Tác dụng dược lý: Kháng viêm, kháng khuẩn, trị mụn trứng cá.
Long não
Tính chất: Chất rắn kết tinh màu trắng, mùi đặc trưng, vị cay nóng.
Độ tan: Kém tan trong nước, tan nhiều trong dung môi hữu cơ.
Tác dụng dược lý: sát khuẩn, kháng viêm, kháng khuẩn
Tween 80
Tính chất: Chất lỏng màu vàng nhạt, nhớt, có mùi đặc trưng và có hơi vị đắng.
Độ tan: dễ tan trong nước và cồn, không tan trong dầu thực vật và dầu khoáng.
Vai trò: tăng độ tan dược chất, chất gây thấm trong hỗn dịch, chất nhũ hóa trong nhũ
tương
Sự cần thiết:
Chất thay thế:
Glycerin
Tính chất: chất lỏng trong suốt, không màu, không mùi và có vị ngọt, tan trong nước và
cồn, không tan trong dung môi hữu cơ.
Vai trò: giữ ẩm, bảo vệ, làm mềm da, đẩy nhanh quá trình chữa lành vết thương.

You might also like