Professional Documents
Culture Documents
1. Công thức
Ethanol nguyên liệu 96% z (ml)
2. Điều chế
- Xác định độ cồn của ethanol nguyên liệu bằng cồn kế và bảng Guy Luysac
Cho ethanol nguyên liệu vào ống đong 250ml với lượng vừa đủ để cồn kế nổi tự do.
Cho cồn kế vào ống đong
Đọc độ cồn biểu kiến trước vì khó đọc (nhìn dưới chếch lên, chọn dưới) và nhiệt độ
(làm tròn không số lẻ, <30 độ) nên không nhất thiết đoc trước.
Dùng bảng Gaylussac để xác định độ cồn thực (ở 15 độ) của ethanol nguyên liệu
- Tính toán lượng ethanol nguyên liệu cần lấy theo công thức: C1.V1=C2.V2
C1 và C2 lần lượt là nồng độ ethanol của ethanol nguyên liệu và ethanol cần pha.
V1 và V2 lần lượt là thể tích của ethanol nguyên liệu và ethanol cần pha.
- Pha cồn.
Cho ethanol nguyên liệu thể tích vừa tính vào ống đong 500ml, và pipet 5ml độ chia
nhỏ nhất 0,05ml (lượng cồn có thể lẻ) rồi bổ sung nước vừa đủ, khuấy đều.
Lưu ý
- Ống đong 500ml mặt thoáng rộng dễ bay hơi -> Cần đồ che lại
- Lau ngoài ống đong bằng cồn, lau cồn kế bằng cồn
- Độ cồn ghi trên chai bán ở ngoài
- Thả cồn kế vào cho đến khi thấy lực đẩy Acsimet, không chạm thành và đáy ống,
trước khi thả tay xoay để không dính bọt
- Ethanol + Nước -> Nhóm –OH lk H với nhau -> Dung dịch ấm lên, có sủi bọt, có
hiện tượng co thể tích, đợi ổn định thể tích rồi bổ sung vừa đủ, không cộng trừ V
nước
- Tính toán: nhiệt độ lẻ làm tròn chẵn đến gần nhất, độ cồn thật = độ cồn biểu kiến
+ phần lẻ (vd 21độ và 97,8 độ tra bảng ở hàng 21 và cột 97 thì độ cồn=95,8, vậy độ
cồn thực là 95,8 + 0,8, hoặc tính chính xác khoảng lệch 0,9-1,2 x 0,8)
- Tiêu chuẩn độ cồn: 89,6 – 90,5%
Cồn thức tính cồn thật, pha cồn trung gian từ cao + thấp độ
bromoform nguyên chất: độc, dễ bay hơi, tỉ trọng cao D=2,8 (gây khó khăn trong việc
lấy thể tích nhỏ), khó tan trong nước, chất lỏng không màu.
Ethanol: nhẹ hơn nước, dễ bay hơi, hòa tan bromoform, hỗn hòa glycerol tạo dung môi
hòa tan.
Glycerol: độ nhớt cao, hòa tan bromoform, giảm bay hơi bromoform và ethanol, điều
chỉnh tỷ trọng, D=1,3.
Công dụng: Dung dịch mẹ, có hoạt chất chống co thắt cơ trơn, giảm ho, sát khuẩn
1. Công thức
Bromoform 1g
Glycerol 3g
Ethanol 90% 6g
2. Điều chế
(Theo dược điển thứ tự: ethanol, bromoform, glycerol)
Cân vào chai thủy tinh nút mài màu nâu lần lượt các chất: bromoform, ethanol,
glycerol
Lưu ý:
Cân bromoform không hút nhiều, tỷ trọng lớn dễ rớt giọt, nghiêng pipet khi nhỏ
giọt
Bromoform dễ bị thủy phân chuyển sang màu vàng trong không khí và ánh sáng
Bromoform có số lượng cân trong công thức siro thuốc ít nên cân dễ sai số, thay vì
cân ta đong để sai số ít hơn, dung dịch pha xong có tỉ trọng nhẹ dễ pha chế -> Pha dung
dịch mẹ
Độ tan Không tan trong nước, lắng xuống Tan trong nước, dễ dàng loang ra trên bề
dưới mặt
Tỉ trọng 2,887 ~1
(d)
Tính chất Độ sánh cao, khó phối hợp Dễ đong, dễ lấy, dễ phối hợp
Khó tan trong nước Dễ tan trong nước
Dễ bay hơi ở nhiệt độ thường Giảm độ bay hơi
Siro đơn
So sánh phương pháp nóng và nguội:
Phương pháp nóng Phương pháp nguội
Có bay hơi nước, lượng đường thấp Không bay hơi nước, lượng đường cao
Hạn chế nhiễm khuẩn Dễ bị nhiễm khuẩn
Hòa tan nhanh, lọc nhanh Hòa tan chậm, lọc chậm
Có thể bị caramen hóa
Cách tính Đường saccarose: 400.64% = 256 g Đường saccarose: 400.64% = 256 g
toán: Nước: 165 g đường → 100 g nước Nước: 400 - 256 = 144 g
Pha 400 g siro 256 g đường → 155 g nước Hoặc 400.36% = 144 g
theo phương
pháp nóng và
nguội.
Quy trình làm - Đong nước cho vào betcher - Đong nước cho vào betcher khô. (nếu
- Cân đường trên giấy còn nước ảnh hưởng đến khối lượng
- Đun nước đến nhiệt độ 80°C nước)
(đến khi nước sủi bọt; không đun - Cân đường trong betcher, cho vào
sôi vì nước bay hơi thiếu V) becher đựng nước.. Gia nhiệt không
- Cho từ từ đường vào, khuấy đến quá 60°C để tan hoàn toàn. Thỉnh
khi tan hết thoảng khuấy.
- Tiếp tục đun đến 105°C thì - Lọc nóng qua túi vải.
ngừng. Lọc qua túi vải
Lưu ý:
Túi vải có 1 sợi dây buộc lên cao để tăng diện tích tiếp xúc, lọc nhanh
Phân biệt đường chưa tan (chìm) và bọt khí (nổi) (khi khuấy nhiều)
Càng nhớt khó loại bọt, VSV ptr -> Hút chân không
Cách đo tỉ trọng:
Rót khoảng 200 ml siro đơn qua becher 250ml
Làm lạnh với nước đá , vừa làm lạnh vừa khuấy
→ Nhiệt độ hạ tới thấp hơn 20°C (17 - 18°C nhưng không được dưới 15)
Nhiệt độ thấp quá sẽ làm tăng độ nhớt, gia tăng lắng đọng các phân tử đường →
xuất hiện các tinh thể đường → làm giảm độ tan của đường trong nước → làm
giảm nồng độ đường trong siro.
Rót vào ống đong 100ml đến ~150ml (LƯU Ý: đầu nhiệt kế phải luôn giữ
trong lòng dung dịch, kể cả trong khi rót).
Dùng tỉ trọng kế để đo, ấn tỉ trọng kế xuống và để nổi lên (không chạm
thành ống đong). Khi nhiệt độ trong nhiệt kế là 20°C thì rút nhiệt kế ra và
đọc tỉ trọng đo được (đọc từ dưới lên trên, đọc nhanh để tránh sai lệch nhiệt
độ)
2. Thao tác
Cân lá, bỏ vào túi ni long, vò nhẹ, cho vào bình cầu, thêm đá bọt, thêm nước vào 1/2
bình. Lắp hệ thống sinh hàn, chưng cất vào ống đong, dịch chiết bịch nilong lại để tránh
bay hơi, đổ dịch chiết vào bình nón khô và sạch.
Cân đường trên giấy, cho vào bình nón đựng dịch chiết, lắc đều, đun cách thủy <60
độ, đậy nắp lại (nhớ lấy giấy cho vào giữa), cho đến khi tan hoan toàn
Lưu ý:
Nền là nước nên không cần tráng cồn dụng cụ và hệ thống sinh hàn
Bình nón khô và sạch (nước giảm nồng độ đường) -> Sấy
Đóng chai lúc nóng tốt hơn KK (tiệt trùng), nhưng nước đọng -> tráng thành bình
Siro thuốc không điều chỉnh tỷ trọng vì phải làm nồng độ đường cao vì không có
chất bảo quản
Tỷ trọng 1,32 ở 20 độ
Dịch chiết húng chanh có d~1 vì phần trăm tinh dầu hòa tan trong nước rất ít
Nước thơm bạc hà
1. Công thức 2: Dùng bột talc làm chất phân tán tinh dầu trong nước 0,1%
Tinh dầu Bạc hà 0,1g
Bột talc 1g
Bột talc Là magie silicat hydrat tự nhiên đã được lựa chọn và làm thành bột mịn, công thức
Mg3Si4O10(OH)2
Trung gian hòa, tăng diện tích tiếp xúc của tinh dầu vào nước
Hấp phụ đến 60 - 70% tinh dầu
Điều chế:
Sát trùng cối chày
Cho bột talc lên tinh dầu, trộn nhanh, vét vào cối
Cho bột talc và TD vào bình nón nút mài đong sẵn 100ml nước
Lọc qua giấy lọc đã thấm nước vào chai thủy tinh nút mài, dán nhãn
Lưu ý:
Nc cất kh cần cx, cho tối đa nước để bột talc phản hấp phụ, tinh dầu hòa tan nhiều
2. Công thức 3: Dùng chất diện hoạt làm trung gian hòa tan 0,2%
Tinh dầu Bạc hà 0,2g
Tween 20 (80) 2g
Tween 20 Chất diện hoạt không ion hóa, tạo nhũ tương D/N
Trung gian hòa tan tinh dầu bạc hà trong nước
Ethanol Tạo hỗn hợp với Tween 20 tăng độ phân tán tinh dầu vào nước
90%
Điều chế:
Cân theo thứ tự vào bình nón nút mài TD bạc hà (pipet), tween bằng đũa và ethanol
(đong, pipet) vào bình nón nút mài
Thêm nước
Lọc qua giấy lọc đã thấm nước vào chai thủy tinh có nút mài
Lưu ý:
Tạo bọt
Ethanol 90% Trung gian hòa tan tinh dầu vào nước
Đong 30 ml ethanol 90% vào erlen nút mài đánh dấu sẵn 50ml = nước
Thêm nước từ từ cho đến vạch 50ml và lắc mạnh sau mỗi lần thêm. Thêm bột talc
sau khi hòa tan, thỉnh thoảng lắc đều, để lắng.
Lọc xếp nếp thấm ướt, đóng chai -> Nước thơm đậm đặc
Hút 2,5ml dịch đậm đặc vào bình nón nút mài, thêm nước cất 97,5ml, lắc đều
Lưu ý:
Nước thơm bạc hà đục hơn nước thơm đậm đặc vì pha loãng nồng độ cồn giảm,
tinh dầu kh tan nữa
Bột talc Mg3Si4O10(OH)2
(Thông thường dược liệu độc được chiết xuất bằng ethanol 70%, nhưng aconitin là
alkaloid dễ bị thủy phân nên dung môi chiết là ethanol 90%)
2. Thao tác
Cân bột ( bộ môn cân sẵn) và làm ẩm bằng ethanol 90% trong becher (cho lượng cồn
vừa đủ, trộn cho thấm đều, tránh cho quá dư như ngâm hay làm ướt, trên thực tế luôn
ghi lại V ethanol đã dùng), đậy kín, để yên 2-4h
(Bình ngấm kiệt thứ tự từ dưới lên: gòn, lọc, dược liệu, lọc, đá giữ lọc)
Chuẩn bị bình ngấm kiệt: cho một ít bông gòn xuống đáy bình 1cm, đặt giấy lọc lên
trên lớp bông gòn, cho dược liệu đã làm ẩm vào bình, gõ cho dược liệu hơi nén nhẹ,
ngang bằng, cho giấy lọc kích thước vừa với đường kính bình lên trên mặt dược liệu.
Thêm dung môi: mở khóa nhẹ bình ngấm kiệt, dùng ethanol 90% tráng li dược liệu
cho vào bình ngấm kiệt. Chỉnh đến khi hết bọt khí, đóng khóa, trả lượng dịch chiết vào
lại trong bình, thêm dm ngập mặt 2-3cm. Ngâm 12-24h.
Đánh dấu bình vạch 320ml (4/5) và vạch 400ml bằng cồn
Rút dịch chiết tốc độ 2ml/phút khoảng 71 giọt/phút trong bình đựng (nhớ bịch
nilon
Vừa rút vừa nạp dung môi cao hơn dược liệu 2-3cm
Khi đến gần 320ml k nạp dung môi nữa, đợi dịch chiết chảy hết vào bình đựng, bổ
sung ethanol 90% cho đủ 400ml nếu cần
Lưu ý:
Kiểm soát giọt: xem lại số giọt hoặc xem lượng dịch chiết theo thời gian
Ethanol 90%, vì Aconitin dễ bị thủy phân (2 este) -> aconin, giảm độc tính giảm tác
dụng dược lý.
DĐVN 1:8, bông gòn để bột kh rơi, cho ít dm ktra bình ngấm kiệt có nứt vỡ.
Tốc độ rút nếu nhanh sẽ làm cho dung môi không đủ thời gian tiếp xúc với DL để hòa tan,
khuếch tán hoạt chất trong dược liệu vào dung môi làm cho hàm lượng hoạt chất trong dịch
chiết thấp. Nếu chậm, tốn thời gian, cồn bay hơi.
Siro vỏ quýt
1. Công thức
Dịch chiết đậm đặc vỏ Quýt:
Vỏ quýt 12g
Ethanol 80 12ml Thấm ướt bề mặt vỏ quýt, cho nước dễ thẩm thẩu
Nước 120ml
Siro vđ 40g Điều chỉnh KL sản phẩm, giảm bay hơi cồn
Siro vỏ Quýt:
1 đơn vị siro trị ho cần 94,495g siro vỏ quýt -> 3 đơn vị cần 285g -> pha 300g
Chiết vỏ quýt lần 1 với 80ml (2/3) nước nóng đến nguội (12h lý thuyết) và gạn lấy
DC1 vào bình cầu
Chiết vỏ quýt lần 2 với 40ml (1/3) nước nóng đến nguội (6h lý thuyết) và gạn lấy
DC2
Từ DC1 cất lấy 8ml cồn thơm vào bình nút mài: lắp hệ thống chưng cất, tráng cồn
(tránh gây đục), đánh dấu vạch 8ml (đong bằng cồn), đậy kín dán nhãn.
Gộp dịch còn lại và DC2 vào chén sứ, cô cách thủy lấy 12ml dịch (cao lỏng) (nhiều
quá giảm độ cồn) (nhớ đánh dấu vạch 12ml), phải khuấy
Chuyển 12ml dịch cô vào becher 50ml, để nguội, thêm 12ml cồn 90%, trộn, để lạnh
12h
Lấy ra lọc qua gạc vào becher, trộn cồn thơm được dịch chiết cô đặc đã loại tạp.
Đặt bình cồn thơm lên bàn cân, TARE , cho dịch chiết đã cô đặc đã loại tạp vào lại
bình, tráng bằng siro, bổ sung siro vđ 40g (lượng siro thêm bổ sung phải nhớ)
Lưu ý:
Cồn thơm nếu đục: lẫn H2O hoặc tinh dầu quá nhiều -> Lọc để trong lại
Lọc qua 2 băng gạc, dùng đũa ép bã (tạp nhiều dịch ít)
Không nên pha siro thuốc ngay vì siro đơn và dịch chiết đậm đặc đều có thể bảo quản lâu
(vì nồng độ đường và độ cồn cao), nếu phối hợp lại thì sẽ làm giảm nồng độ cồn và đường sẽ
khó bảo quản hơn. Chỉ trộn khi cần sử dụng.
Siro trị ho
1. Công thức
Dung dịch Bromoform dược dụng 3g
2. Điều chế
Cốc 1:
Hút eucalyptol vào bình nón nút mài, cho acid citric vào, lắc cho tan hết
Cho từ từ bằng pipet pasteur vào cốc 1, kèm khuấy trộn, tráng bằng siro vỏ quýt.
Cân 0,3g natri benzoat, hòa tan vào becher 50ml đựng 9ml nước bạc hà, cho vào
becher 250ml, trộn đều (2)
Phối hợp (2) vào (1), bổ sung vừa đủ siro vỏ quýt đến vạch 300ml, trộn đều
Lọc bằng túi vải
Đóng chai
Lưu ý
Natri benzoat k pha chung với acid citric (nếu có, pha riêng và loãng rồi phối hợp)
Dễ tan trong methanol, tan trong ethanol 96%, hơi tan trong nước, acid acetic băng,
khó trong aceton
Độ tan trong nước phụ thuộc pH, nhiệt độ và các chất có mặt trong môi trường
Nhóm amin bậc 2 dễ bị OXH, phenyl acetat dễ bị thủy phân dưới nhiệt độ, độ ẩm,
á.s, lực cơ học. Dạng rắn tương đối bền, nhiệt độ nóng chảy 283-285 độ
Cloramphenicol:
Tan tốt môi trường kiềm nhưng dễ bị thủy phân, bền trong mt acid
Khảo sát sự ảnh hưởng của các đồng dm và hh đồng dm đến tính tan:
Thuốc tiêm Diclofenac natri 25mg/ml
(ortho-diclo-phenyl)-NH-(2-natriacetat-phenyl)
1. Công thức
Diclofenac natri 5g
Benzyl alcohol 2g Tăng độ tan, sát khuẩn, bảo quản, hạn chế quá trình
Natri metabisulfit 0,6g Chống OXH trực tiếp, khử oxy và gốc oxh
Natri EDTA 0,06g Chống OXH gián tiếp, tạo phức ion KL (xt qtr OXH)
Khí N2 vđ Đuổi O2
Propylen glycol gây kích ứng mạnh chỗ tiêm, đặc biệt tiêm bắp, dưới da
2. Điều chế
Cân benzyl alcohol và propylen glycol vào becher 250ml, khuấy đều (1)
Cân NaOH mặt kính đồng hồ cân phân tích, cho vào becher 50ml đựng 20ml NCPT,
cho vào (1), khuấy đều.
Cân Natri metabisulfit và natri EDTA (cân ptích) trên giấy, cho vào becher 50ml
đựng 30ml NCPT, cho vào (1), khuấy đều.
Chuyển (1) qua ống đong, bổ sung vừa đủ thể tích. Chuyển vào becher 250ml.
Sục khí N2 trong lòng 10 phút, kim tiêm, bơm vào ống nhỏ, sục khí đầu ống, hàn
Hấp tiệt trùng 121 độ / 15’
Soi ống
Quy trình: Cbị ngliệu -> Pha dd -> Lọc trong -> Hàn ống -> Hấp tiệt trùng -> Ktra độ kín
-> Ktra độ trong, soi ống -> Đóng hộp
-> tắt: khóa ga, đợi lửa hết -> tắt O2 -> tắt công tắc
Công dụng: dùng điều trị viêm khớp, chứng đau nửa đầu, viêm cột sống
Khảo sát độ tan bắt đầu từ 2,5g/100ml (2,5% kl/tt) và đây là nồng độ min để đạt hiệu
quả trị liệu
Kiểm tra độ kín = cách nhúng vào xanh methylene khi ống vẫn còn nóng khi hấp tiệt
trùng vì lỗ hở trên ống rất nhỏ, không thấy bằng mắt thường, khi nhiệt độ cao thì áp
suất trong ống cao
Giới hạn benzyl alcohol: không quá 40mg trong 3ml (0,9-3%)
Độ trong, độ vô khuẩn
Thuốc nhỏ mắt Cloramphenicol 0,5% (kl/tt)
2-(Cl2-C-CO-N-)-1-(para-nitro-phenyl)-propan-1,3-diol
pH nước mắt: 7,4-7,6
Nồng độ 0,4% có hiệu quả trị liệu, nồng độ bão hòa trong nước 0,25% ->
Thay đổi pH
pH thuốc nhỏ mắt: Đẳng trương, không thì kích ứng mắt, tiết nc mắt đẩy thuốc ra
1. Công thức
Cloramphenicol 1g
Acid boric 2,36g tăng độ tan, không dùng thuốc tiêm (đông P)
Dd Nipagin M 20% 0,5ml=0,1g Chất bảo quản sát trùng, kém tan nước, tan cồn
NCPT vđ 200ml Dm
Nipagin OH-C6H4-COOR
Sử dụng nhiệt độ để hỗ trợ sự hòa tan: phương pháp hòa tan có nhiệt độ. Chọn pha
dung dịch ở 60 độ vì cloram chỉ tan chậm hơn ở 70 độ + ổn định hơn khi tiếp xúc ánh
sang. Ở 70 độ: hòa tan nhanh + kém ổn định nhất. Ở 50 độ, cloram ổn định nhất + thời
gian hòa tan lâu nhất.
Có thể sử dụng hệ đệm Sorensen (pH=5,9-8) thay cho Palitzch (pH=6,77-9,11) tuy nhiên
trong khảo sát độ tan và dung dịch thuốc nhỏ mắt đều dùng Palitzch vì nó có tạo phức
bền với cloram, ngoài ra còn có tác dụng sát khuẩn
2. Điều chế
Đong 160ml NCPT cho vào becher 250ml, đun nóng (1)
Dùng pipet lấy 0,5ml nipagin M 20% vào (1), khuấy đều
Đun trên bếp cách thủy để giữ nhiệt, khuấy cho tan
Chuyển vào becher 250ml, lọc qua màng lọc 0,45m (tráng bơm lọc bằng dd)
Lọc qua màng lọc milipore 0,22m vào chai thuốc nhỏ mắt
Lưu ý:
Pha hệ đệm = cân phân tích. pH được phép lệch +- 0,1. Lệch nhiều phải hiệu chỉnh
HCl, NaOH, lệch ít dùng acid base hệ
V=10-11,5ml