Professional Documents
Culture Documents
Bromoform 0,02 g
Glycerin 0,06 g
Ethanol 90% 0,12 g
Cách pha:
- Cân 0,06g glycerin dược dụng và 0,12g ethanol 90% vào chai có nút mài, lắc
đều.
- Cân 0,02g Bromoform cho vào bình có sẵn hỗn hợp trên lắc đều cho tan hoàn
toàn
- Lọc, đóng chai, dán nhãn, bảo quản
B. SIRO ĐƠN
Siro đơn được dùng để pha chế siro vỏ quýt bao gồm:
Lượng siro đơn cần để điều chế 30g dịch chiết đậm đặc chiếm khoảng 50% vỏ quýt đề
nghị trước đó là 15g.
- Lượng siro đơn cần để điều chế 300g siro vỏ quýt là 270g.
- Vậy tổng lượng siro đơn cần điều chế là: 270+15
Như vậy tổng cộng có 285g siro đơn được dùng.
- Để tránh hao hụt trong quá trình sử dụng, nhóm đề nghị điều lượng siro đơn là 350g.
1. Công thức
– Công thức gốc
Đường saccarose 180 g
Nước cất 100 g
2. Cách làm
– Cân 225 g đường, cho vào becher 500 ml.
– Cho 125 g nước cất vào, khuấy đều (có thể gia nhiệt không quá 60 oC) cho tan hoàn
toàn.
Lọc siro qua túi vải sạch.
– Đo tỉ trọng của siro đơn ở 20 oC, điều chỉnh nếu cần.
– Đóng chai, dán nhãn.
2. Cách làm
– Cân 136 g nước cất, cho vào becher 500 ml. Đun sôi trên bếp đến khi nước
sủi bọt (khoảng 80 oC).
– Cân 224 g đường, vừa cho từ từ vào becher trên vừa khuấy đến khi tan hết.
– Tiếp tục đun ở 105 oC trong 2 – 3 phút. Tắt bếp, lọc nóng qua túi vải sạch.
– Để nguội đến 20 oC, đo tỉ trọng của siro đơn, điều chỉnh nếu cần.
– Để thuận tiện, tiểu nhóm đề nghị pha 300 ml siro đơn, công
thức như sau Đường saccarose 255 g
Nước cất vđ 300 ml
2. Cách làm
– Chuẩn bị bình ngấm kiệt thích hợp, ở cổ bình có lớp gòn đã thấm nước.
Cân 255 g đường, cho vào bình.
– Đổ từ từ khoảng 135 ml nước cất (có thể dùng nước sôi) vào bình, điều
chỉnh dòng chảy cho đều đến khi đường tan hết. Phần dịch lọc ra đầu tiên có
thể đổ lại vào bình.
– Tráng lại bình ngấm kiệt, lớp gòn. Bổ sung nước vừa đủ 300 ml.
2. Cách làm
2. Cách làm
– Cân 25 g lá húng chanh tươi, rửa sạch, cắt nhỏ, vò nhẹ để các túi tiết vỡ ra, rồi
cho vào bình cầu. Thêm nước khoảng 1/2 bình cầu.
– Lắp hệ thống chưng cất. Tiến hành cất, thu 25 ml dịch chiết bằng ống đong.
– Lọc qua giấy lọc đã thấm ướt bằng nước cất. Đóng chai, dán nhãn.
D. NƯỚC BẠC HÀ
Phương pháp dùng bột talc làm chất phân tán tinh dầu trong nước
Bột talc là magnesi silicat hydrat tự nhiên đã được lựa chọn và làm thành bột
mịn. Với dạng tinh khiết, bột talc có công thức: Mg3Si4O10(OH)2.
Bột talc có khả năng phân tán tinh dầu đều trong nước nhờ tăng diện tích tiếp
xúc, nhanh chóng đạt nồng độ bão hoà.
Chú ý cần dùng một lượng thừa tinh dầu vì talc hấp phụ đến 60 – 70% tinh dầu
Nguyên liệu cần sử dụng:
- Tinh dầu bạc hà: được chiết từ lá tươi hoặc cất kéo từ dược liệu khô của cây bạc hà
- Bột talc: là bột mịn không tan trong nước, các acid loãng, kiềm và các dung môi
khác
1 đơn vị thành phẩm cần dùng 10g nước bạc hà. Vậy 3 đơn vị thành phẩm cần dùng
30g nước bạc hà
Vì có thể hao hụt nên ta điều chế 1 lượng dư so với lý thuyết là 40g nước bạc hà
Để thuận tiện ta chọn phương pháp dùng bột talc làm chất phân tán tinh dầu trong
nước
Công thức điều chế theo lý thuyết:
Tinh dầu bạc hà 1g
Nước cất vđ 1000g
Bột talc 10g
Công thức điều chế
Tinh dầu bạc hà 0,04g
Nước cất vđ 40g
Bột talc 0,4g
Cách pha
- Cân 0,04g tinh dầu bạc hà. Cân 0,4g talc
- Trộn bột talc với tinh dầu, cho vào becher, thêm nước cất vừa đủ 40g, khuấy, lắc
đều.
- Để yên trong 24h thỉnh thoảng khuấy, sau đó lọc dung dịch qua giấy lọc bông đã
thấm nước
- Đóng chai, dán nhãn, bảo quản
E. CỒN ACONIT
I. Tính chất của cồn aconit
– Là cồn thuốc được chiết xuất từ bột Ô đầu bằng phương pháp ngấm kiệt nhỏ giọt.
– Cảm quan: chất lỏng màu vàng nhạt, vị đắng và gây cảm giác kiến cắn trên đầu
lưỡi. Nếu thêm cùng một khối lượng nước, dung dịch sẽ trở nên đục lờ.
– Thử độc tính: độ độc của 1 ml cồn thuốc phải tương ứng độ độc của 0,15 mg
aconitin chuẩn hoặc LD50 cho mỗi kg thể trọng chuột phải xấp xỉ 2,4 ml (giới hạn
dưới và trên: 1,6 và 3,2 ml).
– Tỉ trọng của cồn aconit ở 25 oC là 0,825 – 0,855.
– Thông thường dược liệu độc được chiết bằng ethanol 70%. Nhưng aconitin là
một alkaloid dễ bị thuỷ phân, nên dung môi chiết là ethanol 90%.
100 g bột Ô đầu ngấm kiệt với ethanol 90%, thu được 800 g dịch chiết (gấp 8 lần
dược liệu), tương ứng 935 – 970 ml.
1 đơn vị thành phẩm cần dùng 500mg cồn aconit . Vậy 3 đơn vị thành phẩm cần dùng
1500mg cồn aconit
Vì có thể hao hụt nên ta điều chế 1 lượng dư so với lý thuyết là 1600mg cồn aconit
Như vậy, 0,2 g bột Ô đầu mịn vừa có thể thu được 1,6 g dịch chiết (421
– 436 ml):
Bột dược liệu nên nghiền mịn vừa. Không nghiền quá mịn, vì các hạt bột có
thể kết tụ tạo thành hạt to hơn, dung môi khó thấm. Mặt khác màng tế bào bị
phá vỡ, không còn tính chọn lọc, sẽ xảy ra sự khuếch tán ngoại, kéo theo tạp
lẫn nhiều.
Theo Dược điển Việt Nam I, qui trình điều chế cồn Ô đầu như sau:
– Cân 0,2 g bột Ô đầu mịn vừa, cho vào becher 250 ml.
– Bình ngấm kiệt: đáy bình có lót một lớp gòn, rồi một lớp giấy lọc để tránh dược
liệu chảy theo dịch chiết làm nghẹt ống rút. Kiểm tra bình có chảy hay không bằng
10 ml ethanol 90%.
– Nạp dược liệu đã làm ẩm vào khoảng 2/3 thể tích bình, gõ nhẹ để phân tán đều,
gạt bằng bề mặt dược liệu, không nén chặt.
– Đặt một tờ giấy lọc lên bề mặt dược liệu, dùng một vật nhỏ (như nút thuỷ tinh)
đè lên để tránh dược liệu xáo trộn khi cho dung môi vào.
– Thêm từ từ ethanol 90% đến ngập dược liệu. Mở khoá cho một ít dịch chiết
chảy ra nhằm loại bọt khí. Phần dịch chiết đó đổ lại vào bình.
– Lượng dung môi ngập mặt dược liệu, cao hơn 2 – 3 cm. Ngâm lạnh 24 giờ.
– Tốc độ rút dịch chiết: 1 ml dịch chiết/phút (điều chỉnh tốc độ bằng ống đong 10
ml).
– Trong khi rút dịch chiết, chú ý bổ sung thêm ethanol sao cho dung môi luôn
cao hơn mặt dược liệu 2 – 3 cm.
IV. Sơ đồ xác định nhanh giới hạn alkaloid trong cồn aconit
– Theo Dược điển Việt Nam I, cồn aconit phải chứa 0,045 – 0,055% alkaloid
toàn phần tính theo aconitin.
– Có thể xác định nhanh giới hạn alkaloid bằng phương pháp Debreuille, với
thuốc thử Mayer 1/10. Biết rằng 1 ml thuốc thử tương ứng 0,0021 g aconitin.
F. EUCALYPTOL 1%
Lượng eucalyptol dùng trong 1 đơn vị thành phẩm siro là 0,02g
Lượng eucalyptol dùng trong 3 đơn vị thành phẩm là 0,02 x 3 = 0.06g
Nhưng vì 0,06 là một lượng nhỏ, không cân đong chính xác được, nên phải pha chế
dung dịch mẹ trước
Eucalyptol không tan trong nước, trộn lẫn được trong cồn, cloroform, ether. Để thuận
tiện, nhóm sử dụng ethanol 90% để làm dung môi, và pha dung dịch mẹ 1%
Công thức điều chế dung dịch eucalyptol 1%
Eucalyptol 0,1g
Ethanol 90% 10ml
Cách pha chế
- Cân 0,1g eucalyptol, cho vào erlen khô sạch
- Thêm từ từ ethanol 90% vừa đủ 10 ml, lắc đều cho tan hết
- Lọc qua giấy xếp. Đóng chai, dán nhãn
G. ETHANOL 90%
Thành phần cần dùng ethanol Lượng Ethanol 90% cần điều chế
Dung dịch Bromoform 6ml
Cồn Aconit 800ml
Siro vỏ quýt 9ml
Ethanol 90% 15g 18ml (d=0,81797 ở 20°C.
Tổng 833ml
Lượng cồn nhóm để nghị để tránh hao hụt trong điều chế là: 850ml
- Pha 850ml ethanol 90% từ ethanol nguyên liệu
- Cách pha và tính toán gồm 4 bước:
Bước 1: Xác định nồng độ cồn nguyên liệu
Dùng cồn kế để xác định độ cồ sẽ biết được độ cồn thật. Nếu đo độ cồn ở nhiệt độ
khác thì đó là độ cổn biểu kiến. Đề đổi từ độ cồn biểu kiến sang độ cồn thật thì phải tra
bảng Gay-Lussac:
Nếu độ còn biểu kiến lớn hơn 56%: áp dụng bảng Gay-Lussac
Nếu độ cộn biểu kiến trong khoảng 25 56%: áp dụng công thức sau để tính độ cồn thật
X=C+0,4(15-t)
Trong đó: X: là độ cồn thật
C: độ cồn biểu kiến
t: nhiệt độ của cồn tại thời điểm đo
Bước 2: Tính toán lượng cồn nguyên liệu
Cồn nguyên liệu có nồng độ lớn hơn 90%: pha loãng cồn cao độ với nước để tạo cồn
90%
Dùng cồn kế xác định độ cồn biểu kiến của cồn ethanol bộ môn cung cấp và tra bảng
Gay- Lussac.
Kết quả: độ cổn biểu kiến 96° ở 29 °C-> độ cồn thực: 92,9- C
Muốn pha thành 850 ml cồn có độ cồn thực là 90°, ta pha từ cồn cao độ trên với nước
cất.
Áp dụng công thức sau:
C1.V1=C2.V2
Trong đó: C1,V1 lần lượt là nồng độ và thể tích cồn cao độ
C2, V2 lần lượt là nồng độ và thể tích cồn muốn pha
Theo yêu cầu thì C2= 90%; V2=850ml; C1=92,9°
Vậy thể tích cao độ cần lấy là: (90x850)/92,9=823(ml)
Bước 3: Pha cổn theo số liệu đã tính
Cho 823ml cồn bộ môn cung cấp vào ống thêm nước cất vừa đủ đến 850ml.
Bước 4: Kiểm tra lại nồng độ cồn mới pha (bằng cồn kế và tra bảng Gay-Lussac).
Dùng cồn kế kiểm tra lại độ cồn biểu kiến
Cồn có độ cồn thực là 90° tương đương ở nhiệt độ 29°C thì độ cồn biểu kiến là 94°
Vì thế cồn sau xong phải có độ cồn biểu kiến là 94" ở 29 °C hoặc tra theo bảng Gay-
Lussac nếu ở nhiệt độ khác.
→Nếu sai biệt quá giới hạn cho phép thì phải chính lại.
PHẦN 3: ĐIỀU CHẾ SIRO THUỐC
I. Công thức hoàn chỉnh và cách điều chế:
Công thức hoàn chỉnh:
– Các dung dịch cồn phải pha chung với nhau, tránh giảm đồ cồn đột ngột.
– Do có cồn aconit, cần trộn kĩ với siro đơn để tránh tạo tủa.
– Mặt khác, alkaloid trong cồn aconit ở dạng base sẽ tủa trong nước. Cần môi
trường acid để chuyển alkaloid sang dạng muối, tan được. Vì vậy cồn aconit
nên pha với acid citric.
• Tiến hành
Becher 50 ml (1):
– Cân 0,15 g dung dịch bromoform dược dụng, 1,5 g cồn aconit cho vào becher 50 ml
sạch khô.
– Thêm 0,06g dung dịch eucalyptol 1% cho vào becher trên.
– Thêm 0,3 g acid citric vào, khuấy thật đều cho tan hết.
– Cân 0,3 g natri benzoat, cho vào erlen 100 ml sạch, khô, có nút mài.
– Thêm 30g nước bạc hà vào erlen. Đậy nút, lắc đều cho tan hết.
– Đặt một becher 1000 ml sạch, khô lên cân, điều chỉnh về 0 (TARE).
– Đổ (2), (3) vào becher này. Thêm siro đơn cho đến vừa đủ 225 g, khuấy đều cho
đến khi hỗn hợp đồng nhất.
– Chia đều 225 g vào 3 chai sạch, mỗi chai 75 g. Đậy nắp, dán nhãn.
Nhãn