You are on page 1of 18

PHẦN 1:TÍNH CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC CHẤT TRONG CÔNG THỨC.

Thành phần Tính chất Vai trò


DD Chất lỏng, trong, sánh, Dùng làm dung dịch mẹ để pha
Bromoform không màu, mùi đặc trưng, các loại thuốc với chất dẫn là
vị ngọt, khó tan trong nước. H20, chống co thắt đường hô
hấp, làm dịu và giảm cơn ho.
Tỷ trọng 2,815 – 2,825 [3]
[3]
Cồn Aconit Chất lỏng màu nâu nhạt, vị Hoạt chất tác dụng giảm đau,
đắng, và gây cảm giác kiến giảm viêm phế quản, thanh
cắn trên đầu lưỡi. quản, trị ho.[8]
Tỷ trọng ở (20 độ C): 0,825
– 0,855 [8]
Eucalyptol Chất lỏng, không màu, mùi Hoạt chất có tính sát trùng,
đặc trưng, vị cay mát, không dùng chữa ho, kích thích tiêu
tan trong nước, tan vô hạn hóa.[2]
trong ethanol, ether, acid
acetic bang, dầu thực vât.
Tỷ trọng ở (20 độ C): 0,923
– 0,926 [2]
Siro húng Chất lỏng sánh, vị cay, có Hoạt chất trừ đờm, giải cảm, trị
chanh mùi thơm.[5] ho, viêm họng.[5]
Nước bạc hà Chất lỏng, trong, không màu Chất dẫn pha siro, tạo mùi
hay vàng nhạt, có mùi đặc thơm, sát trùng, trị cảm, sốt,
biệt cuả tinh dầu bạc hà.[4] ngạt mũi.[4]
Acid citric Bột kết tinh trắng, dễ tan Tác dụng kiềm khuẩn, sát trùng
monohydrat trong nước, hơi tan trong đường hô hấp, trị ho. Làm chất
ethanol 90%. bảo quản.[7]
Nồng độ sử dụng không quá
0,3%.[7]
Natri benzoat Bột kết tinh trắng, dễ tan Tác dụng kiềm khuẩn, sát trùng
trong nước, hơi tan trong đường hô hấp, trị ho. Làm chất
ethanol 90%. bảo quản.[1]
Nồng độ sử dụng không quá
0,3%.[1]
Siro đơn vđ Dung dịch đường trắng có Dùng phối hợp với dược chất
nồng độ gần bão hòa trong khi pha chế thuốc.[6]
nước tinh khiết không có
dược chất, chỉ có các chất
làm thơm và điều vị.[6]
PHẦN 2: QUY TRÌNH PHA CHẾ THÀNH PHẨM
A. DUNG DỊCH BROMOFORM DƯỢC DỤNG
- Công thức gốc cho 100g dung dịch Bromoform dược dụng theo DĐVN 1:
Bromoform 10g
Glycerin 30g
Ethanol 60g
Với mỗi đơn vị thành phẩm thì cần 0,05g dung dịch bromoform, do đó để điều chế cho
3 đơn vị sản phẩm cần 0,05 x 3 = 0,15g dung dịch Bromoform dược dụng.
Với dự trù hao hụt, tiểu nhóm đề nghị điều chế 0,2 g dung dịch bromoform dược dụng.
Vậy công thức điều chế như sau:

Bromoform 0,02 g
Glycerin 0,06 g
Ethanol 90% 0,12 g

Cách pha:
- Cân 0,06g glycerin dược dụng và 0,12g ethanol 90% vào chai có nút mài, lắc
đều.
- Cân 0,02g Bromoform cho vào bình có sẵn hỗn hợp trên lắc đều cho tan hoàn
toàn
- Lọc, đóng chai, dán nhãn, bảo quản

B. SIRO ĐƠN
Siro đơn được dùng để pha chế siro vỏ quýt bao gồm:
Lượng siro đơn cần để điều chế 30g dịch chiết đậm đặc chiếm khoảng 50% vỏ quýt đề
nghị trước đó là 15g.
- Lượng siro đơn cần để điều chế 300g siro vỏ quýt là 270g.
- Vậy tổng lượng siro đơn cần điều chế là: 270+15
Như vậy tổng cộng có 285g siro đơn được dùng.
- Để tránh hao hụt trong quá trình sử dụng, nhóm đề nghị điều lượng siro đơn là 350g.

I. Phương pháp hòa tan nguội

1. Công thức
– Công thức gốc
Đường saccarose 180 g
Nước cất 100 g

– Công thức pha chế 350g siro đơn:


Đường saccarose 225 g
Nước cất 125 g

2. Cách làm
– Cân 225 g đường, cho vào becher 500 ml.

– Cho 125 g nước cất vào, khuấy đều (có thể gia nhiệt không quá 60 oC) cho tan hoàn
toàn.
Lọc siro qua túi vải sạch.
– Đo tỉ trọng của siro đơn ở 20 oC, điều chỉnh nếu cần.
– Đóng chai, dán nhãn.

II. Phương pháp hoà tan nóng


1. Công thức
– Công thức gốc:
Đường saccarose 165 g
Nước cất 100 g
– Công thức pha chế 350 siro đơn:
Đường saccarose 224 g
Nước cất 136 g

2. Cách làm

– Cân 136 g nước cất, cho vào becher 500 ml. Đun sôi trên bếp đến khi nước
sủi bọt (khoảng 80 oC).
– Cân 224 g đường, vừa cho từ từ vào becher trên vừa khuấy đến khi tan hết.

– Tiếp tục đun ở 105 oC trong 2 – 3 phút. Tắt bếp, lọc nóng qua túi vải sạch.

– Để nguội đến 20 oC, đo tỉ trọng của siro đơn, điều chỉnh nếu cần.

– Đóng chai, dán nhãn.

III. Phương pháp pha chế theo dược điển mĩ (usp)


1. Công thức

– Công thức gốc:


Đường saccarose

Khối lượng của 1000 ml siro đơn ở 20 oC là 1314 g.

– Để thuận tiện, tiểu nhóm đề nghị pha 300 ml siro đơn, công
thức như sau Đường saccarose 255 g
Nước cất vđ 300 ml

2. Cách làm

– Chuẩn bị bình ngấm kiệt thích hợp, ở cổ bình có lớp gòn đã thấm nước.
Cân 255 g đường, cho vào bình.
– Đổ từ từ khoảng 135 ml nước cất (có thể dùng nước sôi) vào bình, điều
chỉnh dòng chảy cho đều đến khi đường tan hết. Phần dịch lọc ra đầu tiên có
thể đổ lại vào bình.
– Tráng lại bình ngấm kiệt, lớp gòn. Bổ sung nước vừa đủ 300 ml.

– Đo tỉ trọng của siro đơn ở 20 oC, điều chỉnh nếu cần.

– Đóng chai, dán nhãn.


IV. Phương pháp pha chế theo dược điển anh (bp)
1. Công thức

– Công thức gốc:


Đường saccarose

Siro đơn phải có khối lượng riêng ở 20 oC là 1,315 – 1,333 g/ml.

– Công thức pha chế 350 siro đơn:


Đường saccarose

2. Cách làm

– Cân 233 g đường, cho vào becher lớn.


– Đun đường với lượng nước cất thích hợp, khuấy đều cho tan hoàn toàn. Bổ sung
nước cất đun sôi vừa đủ 350 g.
– Để nguội đến 20 oC, đo tỉ trọng của siro đơn, điều chỉnh nếu cần.
– Đóng chai, dán nhãn.

V. Tính chất của siro đơn


– Là dung dịch đường trắng gần bão hoà trong nước, có nồng độ đường 64% (kl/kl).

– Chất lỏng sánh, không màu, vị ngọt.

– Tỉ trọng của siro đơn: 1,32 (ở 20 oC); 1,26 (ở 105 oC).

C. SIRO HÚNG CHANH:


- Siro húng chanh được điều chế từ nguyên liệu: lá húng, chanh tươi, đường, nước cất
- Điều chế 3 đơn vị thành phẩm thì cần siro húng chanh là: 15 x 3 = 45g
- Trong quá trình điều chế có hao hụt sản phẩm, do đó đề nghị lượng thực tế siro
húng chanh cần điều chế là 60g với nồng độ đường là 64% ( gồm 21,6 g dịch chiết
và 38,4 g đường saccarose).

I. Điều chế nước thơm húng chanh


1. Công thức
– Dịch chiết lá húng chanh được điều chế bằng phương pháp cất kéo hơi nước.
– Do 1 ml dịch chiết tương ứng với khoảng 1 g dược liệu, nên cần 21,6 g lá húng
chanh tươi.
Để thuận tiện, dùng 25 g lá húng chanh tươi. Vậy công thức như sau:
Lá húng chanh tươi 25 g
Nước vđ

2. Cách làm

– Cân 25 g lá húng chanh tươi, rửa sạch, cắt nhỏ, vò nhẹ để các túi tiết vỡ ra, rồi
cho vào bình cầu. Thêm nước khoảng 1/2 bình cầu.
– Lắp hệ thống chưng cất. Tiến hành cất, thu 25 ml dịch chiết bằng ống đong.
– Lọc qua giấy lọc đã thấm ướt bằng nước cất. Đóng chai, dán nhãn.

II. Pha chế siro húng chanh


1. Công thức
Tỉ lệ tinh dầu trong nước thơm húng chanh chiếm rất nhỏ nên có thể xem 1 ml nước
thơm tương ứng 1 g. Công thức pha siro như sau:
Nước thơm húng chanh 21,6 ml
Đường saccarose 38,4 g
2. Cách làm
Lấy 21,6 ml nước thơm húng chanh cho vào erlen có nút mài. Cân 38,4 g đường, vừa
cho vào erlen từ từ vừa khuấy đều. Đậy nút.
Đun cách thuỷ (< 60 oC) đến khi tan hoàn toàn.
Đo, điều chỉnh nồng độ đường trong siro bằng tỉ trọng kế hoặc phù kế Baumé.
Đóng chai, dán nhãn.

D. NƯỚC BẠC HÀ
Phương pháp dùng bột talc làm chất phân tán tinh dầu trong nước

Bột talc là magnesi silicat hydrat tự nhiên đã được lựa chọn và làm thành bột
mịn. Với dạng tinh khiết, bột talc có công thức: Mg3Si4O10(OH)2.

Bột talc có khả năng phân tán tinh dầu đều trong nước nhờ tăng diện tích tiếp
xúc, nhanh chóng đạt nồng độ bão hoà.
Chú ý cần dùng một lượng thừa tinh dầu vì talc hấp phụ đến 60 – 70% tinh dầu
Nguyên liệu cần sử dụng:
- Tinh dầu bạc hà: được chiết từ lá tươi hoặc cất kéo từ dược liệu khô của cây bạc hà
- Bột talc: là bột mịn không tan trong nước, các acid loãng, kiềm và các dung môi
khác
1 đơn vị thành phẩm cần dùng 10g nước bạc hà. Vậy 3 đơn vị thành phẩm cần dùng
30g nước bạc hà
Vì có thể hao hụt nên ta điều chế 1 lượng dư so với lý thuyết là 40g nước bạc hà
Để thuận tiện ta chọn phương pháp dùng bột talc làm chất phân tán tinh dầu trong
nước
Công thức điều chế theo lý thuyết:
Tinh dầu bạc hà 1g
Nước cất vđ 1000g
Bột talc 10g
Công thức điều chế
Tinh dầu bạc hà 0,04g
Nước cất vđ 40g
Bột talc 0,4g
Cách pha
- Cân 0,04g tinh dầu bạc hà. Cân 0,4g talc
- Trộn bột talc với tinh dầu, cho vào becher, thêm nước cất vừa đủ 40g, khuấy, lắc
đều.
- Để yên trong 24h thỉnh thoảng khuấy, sau đó lọc dung dịch qua giấy lọc bông đã
thấm nước
- Đóng chai, dán nhãn, bảo quản
E. CỒN ACONIT
I. Tính chất của cồn aconit

– Là cồn thuốc được chiết xuất từ bột Ô đầu bằng phương pháp ngấm kiệt nhỏ giọt.
– Cảm quan: chất lỏng màu vàng nhạt, vị đắng và gây cảm giác kiến cắn trên đầu
lưỡi. Nếu thêm cùng một khối lượng nước, dung dịch sẽ trở nên đục lờ.
– Thử độc tính: độ độc của 1 ml cồn thuốc phải tương ứng độ độc của 0,15 mg
aconitin chuẩn hoặc LD50 cho mỗi kg thể trọng chuột phải xấp xỉ 2,4 ml (giới hạn
dưới và trên: 1,6 và 3,2 ml).
– Tỉ trọng của cồn aconit ở 25 oC là 0,825 – 0,855.

II. Công thức

– Thông thường dược liệu độc được chiết bằng ethanol 70%. Nhưng aconitin là
một alkaloid dễ bị thuỷ phân, nên dung môi chiết là ethanol 90%.

– Công thức gốc như sau:


Bột Ô đầu mịn vừa

100 g bột Ô đầu ngấm kiệt với ethanol 90%, thu được 800 g dịch chiết (gấp 8 lần
dược liệu), tương ứng 935 – 970 ml.
1 đơn vị thành phẩm cần dùng 500mg cồn aconit . Vậy 3 đơn vị thành phẩm cần dùng
1500mg cồn aconit
Vì có thể hao hụt nên ta điều chế 1 lượng dư so với lý thuyết là 1600mg cồn aconit
Như vậy, 0,2 g bột Ô đầu mịn vừa có thể thu được 1,6 g dịch chiết (421
– 436 ml):

Bột Ô đầu mịn vừa 0,2 g


Ethanol 90% vđ

Tính toán lượng ethanol 90% sử dụng

– Làm ẩm bột Ô đầu: 25 – 30 ml.

– Kiểm tra bình ngấm kiệt: khoảng 10 ml.


– Do chưa biết hàm lượng alkaloid trong 0,2 g bột Ô đầu, dùng phương pháp
thăm dò ở những lần rút dịch chiết khác nhau.

Dự trù khoảng 3 ml ethanol 90%.

III. Cách điều chế

Bột dược liệu nên nghiền mịn vừa. Không nghiền quá mịn, vì các hạt bột có
thể kết tụ tạo thành hạt to hơn, dung môi khó thấm. Mặt khác màng tế bào bị
phá vỡ, không còn tính chọn lọc, sẽ xảy ra sự khuếch tán ngoại, kéo theo tạp
lẫn nhiều.

Theo Dược điển Việt Nam I, qui trình điều chế cồn Ô đầu như sau:

1. Làm ẩm dược liệu

– Cân 0,2 g bột Ô đầu mịn vừa, cho vào becher 250 ml.

– Làm ẩm bột dược liệu bằng 25 – 30 ml ethanol 90%.

– Bao kín becher bằng nilon, ủ trong 2 – 4 giờ.

2. Nạp dược liệu vào bình ngấm kiệt, ngâm lạnh

– Bình ngấm kiệt: đáy bình có lót một lớp gòn, rồi một lớp giấy lọc để tránh dược
liệu chảy theo dịch chiết làm nghẹt ống rút. Kiểm tra bình có chảy hay không bằng
10 ml ethanol 90%.

– Nạp dược liệu đã làm ẩm vào khoảng 2/3 thể tích bình, gõ nhẹ để phân tán đều,
gạt bằng bề mặt dược liệu, không nén chặt.

– Đặt một tờ giấy lọc lên bề mặt dược liệu, dùng một vật nhỏ (như nút thuỷ tinh)
đè lên để tránh dược liệu xáo trộn khi cho dung môi vào.

– Thêm từ từ ethanol 90% đến ngập dược liệu. Mở khoá cho một ít dịch chiết
chảy ra nhằm loại bọt khí. Phần dịch chiết đó đổ lại vào bình.

– Lượng dung môi ngập mặt dược liệu, cao hơn 2 – 3 cm. Ngâm lạnh 24 giờ.

3. Rút dịch chiết

– Tốc độ rút dịch chiết: 1 ml dịch chiết/phút (điều chỉnh tốc độ bằng ống đong 10
ml).

– Trong khi rút dịch chiết, chú ý bổ sung thêm ethanol sao cho dung môi luôn
cao hơn mặt dược liệu 2 – 3 cm.
IV. Sơ đồ xác định nhanh giới hạn alkaloid trong cồn aconit

– Theo Dược điển Việt Nam I, cồn aconit phải chứa 0,045 – 0,055% alkaloid
toàn phần tính theo aconitin.

– Có thể xác định nhanh giới hạn alkaloid bằng phương pháp Debreuille, với
thuốc thử Mayer 1/10. Biết rằng 1 ml thuốc thử tương ứng 0,0021 g aconitin.

Cách tiến hành theo sơ đồ sau:


Biện luận kết quả

Mẫu A Mẫu B Kết


luận
Tủa Tủa Hàm lượng alkaloid toàn phần vượt quá giới
hạn (> 0,055%)
Pha loãng bằng ethanol 90% rồi thử lại giới
hạn
Tủa Không Hàm lượng alkaloid toàn phần nằm trong giới
tủa hạn cho phép
Kết thúc rút dịch chiết
Không Không Hàm lượng alkaloid toàn phần thấp hơn giới
tủa tủa hạn (< 0,045%)
Cô bớt cồn hoặc chiết thêm

F. EUCALYPTOL 1%
Lượng eucalyptol dùng trong 1 đơn vị thành phẩm siro là 0,02g
Lượng eucalyptol dùng trong 3 đơn vị thành phẩm là 0,02 x 3 = 0.06g
Nhưng vì 0,06 là một lượng nhỏ, không cân đong chính xác được, nên phải pha chế
dung dịch mẹ trước
Eucalyptol không tan trong nước, trộn lẫn được trong cồn, cloroform, ether. Để thuận
tiện, nhóm sử dụng ethanol 90% để làm dung môi, và pha dung dịch mẹ 1%
Công thức điều chế dung dịch eucalyptol 1%
Eucalyptol 0,1g
Ethanol 90% 10ml
Cách pha chế
- Cân 0,1g eucalyptol, cho vào erlen khô sạch
- Thêm từ từ ethanol 90% vừa đủ 10 ml, lắc đều cho tan hết
- Lọc qua giấy xếp. Đóng chai, dán nhãn
G. ETHANOL 90%
Thành phần cần dùng ethanol Lượng Ethanol 90% cần điều chế
Dung dịch Bromoform 6ml
Cồn Aconit 800ml
Siro vỏ quýt 9ml
Ethanol 90% 15g 18ml (d=0,81797 ở 20°C.
Tổng 833ml
Lượng cồn nhóm để nghị để tránh hao hụt trong điều chế là: 850ml
- Pha 850ml ethanol 90% từ ethanol nguyên liệu
- Cách pha và tính toán gồm 4 bước:
Bước 1: Xác định nồng độ cồn nguyên liệu
Dùng cồn kế để xác định độ cồ sẽ biết được độ cồn thật. Nếu đo độ cồn ở nhiệt độ
khác thì đó là độ cổn biểu kiến. Đề đổi từ độ cồn biểu kiến sang độ cồn thật thì phải tra
bảng Gay-Lussac:

Nếu độ còn biểu kiến lớn hơn 56%: áp dụng bảng Gay-Lussac
Nếu độ cộn biểu kiến trong khoảng 25 56%: áp dụng công thức sau để tính độ cồn thật
X=C+0,4(15-t)
Trong đó: X: là độ cồn thật
C: độ cồn biểu kiến
t: nhiệt độ của cồn tại thời điểm đo
Bước 2: Tính toán lượng cồn nguyên liệu
Cồn nguyên liệu có nồng độ lớn hơn 90%: pha loãng cồn cao độ với nước để tạo cồn
90%
Dùng cồn kế xác định độ cồn biểu kiến của cồn ethanol bộ môn cung cấp và tra bảng
Gay- Lussac.
Kết quả: độ cổn biểu kiến 96° ở 29 °C-> độ cồn thực: 92,9- C
Muốn pha thành 850 ml cồn có độ cồn thực là 90°, ta pha từ cồn cao độ trên với nước
cất.
Áp dụng công thức sau:
C1.V1=C2.V2
Trong đó: C1,V1 lần lượt là nồng độ và thể tích cồn cao độ
C2, V2 lần lượt là nồng độ và thể tích cồn muốn pha
Theo yêu cầu thì C2= 90%; V2=850ml; C1=92,9°
Vậy thể tích cao độ cần lấy là: (90x850)/92,9=823(ml)
Bước 3: Pha cổn theo số liệu đã tính
Cho 823ml cồn bộ môn cung cấp vào ống thêm nước cất vừa đủ đến 850ml.
Bước 4: Kiểm tra lại nồng độ cồn mới pha (bằng cồn kế và tra bảng Gay-Lussac).
Dùng cồn kế kiểm tra lại độ cồn biểu kiến
Cồn có độ cồn thực là 90° tương đương ở nhiệt độ 29°C thì độ cồn biểu kiến là 94°
Vì thế cồn sau xong phải có độ cồn biểu kiến là 94" ở 29 °C hoặc tra theo bảng Gay-
Lussac nếu ở nhiệt độ khác.
→Nếu sai biệt quá giới hạn cho phép thì phải chính lại.
PHẦN 3: ĐIỀU CHẾ SIRO THUỐC
I. Công thức hoàn chỉnh và cách điều chế:
Công thức hoàn chỉnh:

Thành phần 1 Đơn vị siro thuốc 3 đơn vị siro thuốc

Dung dịch Bromoform 10% 0,05g 0,15g


Cồn Aconit 500mg 1500mg
Eucalyptol 0,02g 0,06g
Siro húng chanh 15g 45g
Nước bạc hà 10g 30g
Acid citric 0,10g 0,30g
Natri benzoate 0,10g 0,30g
Siro đơn (vd) 100g 300,00g

Cách điều chế 3 đơn vị siro


• Chú ý:
- Chất khó tan cho vào trước, chất dễ tan vào sau.
- Chất bảo quản cho vào trước khi cho hoạt chất vào
- Các chất tan trong cùng một dung môi thì trộn lần với nhau trước khi cho siro vào.
- Nước bạc hà dể bay hơi nên cho vào cuối cùng đế giữ mùi.
– Không pha chung acid citric và natri benzoat trong lượng dung môi ít sẽ tạo tủa.

– Các dung dịch cồn phải pha chung với nhau, tránh giảm đồ cồn đột ngột.

– Do có cồn aconit, cần trộn kĩ với siro đơn để tránh tạo tủa.

– Mặt khác, alkaloid trong cồn aconit ở dạng base sẽ tủa trong nước. Cần môi
trường acid để chuyển alkaloid sang dạng muối, tan được. Vì vậy cồn aconit
nên pha với acid citric.

• Tiến hành

Becher 50 ml (1):

– Cân 0,15 g dung dịch bromoform dược dụng, 1,5 g cồn aconit cho vào becher 50 ml
sạch khô.
– Thêm 0,06g dung dịch eucalyptol 1% cho vào becher trên.
– Thêm 0,3 g acid citric vào, khuấy thật đều cho tan hết.

Becher 500 ml (2):

– Cho 180 g siro đơn vào becher 500 ml sạch khô.


– Sau đó vừa cho từ từ hỗn hợp (1) vào vừa khuấy đều, kĩ đến khi đồng nhất.
– Tiếp tục cho từ từ 45 g siro húng chanh vào, khuấy đều.

Erlen 100 ml có nút mài (3):

– Cân 0,3 g natri benzoat, cho vào erlen 100 ml sạch, khô, có nút mài.
– Thêm 30g nước bạc hà vào erlen. Đậy nút, lắc đều cho tan hết.

Becher 1000 ml:

– Đặt một becher 1000 ml sạch, khô lên cân, điều chỉnh về 0 (TARE).
– Đổ (2), (3) vào becher này. Thêm siro đơn cho đến vừa đủ 225 g, khuấy đều cho
đến khi hỗn hợp đồng nhất.
– Chia đều 225 g vào 3 chai sạch, mỗi chai 75 g. Đậy nắp, dán nhãn.
Nhãn

Khoa Y Dược – Đại Học Đà Nẵng


SIRO TRỊ HO
Chai 75g
Thành Phần
Dung dịch Bromoform 10% 0,05g
Cồn Aconit 500mg
Eucalyptol 0,02g
Siro húng chanh 15g
Nước bạc hà 10ml
Acid citric 0,1g
Natri benzoate 0,1g
Siro đơn vđ 100g
Công dụng: trị ho, sát khuẩn đường hô hấp
Chỉ định
Chống chỉ định: Bệnh nhân dị ứng với bất kì thành phần nào của thuốc
NXS: Số Lô:
HSD: SĐK:
Bảo quản: Nơi khô thoáng, tránh ánh sáng trực tiếp
Để xa tầm tay trẻ em và đọc kĩ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng
Tài liệu tham khảo
1. Bộ Y tế, Natri benzoat, Dược điển Việt Nam IV, NXB Y học, 2009, tr.413.
2. Bộ Y tế, Ethanol, Dược điển Việt Nam IV, NXB Y học, 2009, tr.246.
3. Bộ Y tế, Dung dịch bromoform dược dụng, Dược điển Việt Nam I Tập 1, NXB
Y học, 1971, tr.210.
4. Phạm Thanh Kỳ, Dược liệu chứa alcaloid, Dược liệu học tập II, NXB Y học,
2007, tr.163.
5. Bộ Y tế, Siro thuốc, Dược điển Việt Nam IV, NXB Y học, 2009, tr.PL-11
6. https://canhgiacduoc.org/ky-thuat-dieu-che-siro.html
7. Bộ Y tế, Acid citric ngậm một phân tử nước, Dược điển Việt Nam IV, NXB Y
học, 2009, tr.17.
8. Bộ Y tế, Ô Đầu, Dược điển Việt Nam IV, NXB Y học, 2009, tr.857.

You might also like