Professional Documents
Culture Documents
Để dự trù hao hụt cho việc điều chế, nhóm đề nghị pha 10g dung dịch Bromoform dược dụng.
Đặc điểm của công thức: Công thức gồm có 3 thành phần. Trong đó:
- Bromoform: hoạt chất chính.
* Khó tan trong nước, dễ bay hơn
* Trộn lẫn ở bất cứ tỷ lệ nào với cồn, ete, dầu và tinh dầu.
- Glycerin dược dụng: Dạng lỏng, sánh. Glycerin dược dụng giúp điều chỉnh tỷ trọng, làm tăng
độ nhớt, làm giảm sự bay hơi và giảm tính kích ứng của bromoform, nồng độ >20% có tính sát
khuẩn.
- Ethanol 90%: dung môi hòa tan bromoform, dẫn chất giúp hấp thu nhanh và hoàn toàn dược
chất.
- Glycerin có tỉ trọng nặng, ethanol 90% có tỉ trọng nhẹ. Khi phối hợp 2 dung môi sẽ giúp cân
bằng tỉ trọng gần bằng 1. Bromoform được hòa tan bằng phương pháp dùng hỗn hợp dung môi.
* Ethanol 90% với bromoform sẽ tạo thành hỗn hợp với tỷ trọng xấp xỉ bằng 1, dễ hòa tan
glycerol sánh hơn.
Tên Tốc độ rút Thể tích rút dịch chiết Kết quả định lượng theo pp
Tỷ lệ
TN dịch chiết De Breuille
(ml)
TN1 1:4 180 Không đạt (tủa, dd đặc)
TN2 1:5 225 Không đạt (tủa mờ)
1.5ml/phút
TN3 1:6 270 Không đạt (bị đục)
TN4 1:7 315 Đạt
Nhận xét Tổng lượng cồn 90% sử dụng là 270 + 25= 295 ml
SƠ ĐỒ
Lắc dịch chiết, cân vào chén
Dịch chiết cồn ô đầu sứ trên cân điện tử.
Mẫu A 20 g Mẫu B 20 g
Cắn A Cắn B
1 ml HCl 10%, khuấy kỹ
1 ml HCl 10%, khuấy kỹ
20 ml nước cất
20 ml nước cất
4,5 ml TT Mayer 10%, khuấy đều
5,5 ml TT Mayer 10%, khuấy đều
Lọc qua giấy lọc vào Becher 50ml
Lọc qua giấy lọc vào becher 50ml
Dịch lọc A Dịch lọc B
Câu hỏi:
1. Hàm lượng alk trong cồn ô đầu phụ thuộc vào:
- Độ min dược liệu
- Thời gian làm ẩm
- Thời gian ngâm lạnh
- Tốc độ rút dịch chiết
- Tỉ lệ rút dịch chiết
5. Viết quy trình điều chế cồn Aconit đạt tiêu chuẩn giới hạn hàm lượng aconotin theo
số liệu thực tập.
Sau 4 thí nghiệm thực tập và kiểm định giới hạn alkaloid đạt tiêu chuẩn của DĐVN I thì đã rút ra
được công thức đạt tiêu chuẩn:
- Công thức:
* Bột Ô Đầu 45g
* Ethanol 90% vđ 315ml
- Phương pháp điều chế:
• Làm ẩm 45 g bột Ô Đầu trong 20 ml cồn 90o trong becher 250 ml, bao kín bằng nilon. Để
yên khoảng 2 giờ
• Giai đoạn ngâm lạnh: cho bột Ô đầu đã làm ẩm vào bình ngấm kiệt đã lót bông và giấy lọc
ở đáy. Cho 60 ml cồn 90o vào từ từ (bằng ống đong) đến khi ngập mặt dược liệu khoảng
1,5 cm. Ngâm 24 giờ.
• Rút dịch chiết với tốc độ 1,5 ml/phút, theo tỷ lệ 1:7 (tỷ lệ dịch chiết/ khối lượng dược liệu).
Thêm cồn 90o trong khi rút dịch chiết sao cho cồn luôn ngập mặt dược liệu, thêm tiếp cồn
90 o cho đến khi dịch chiết rút được gần đến vạch thì không thêm nữa. Rút hết dịch chiết
cho đến vạch đánh dấu trên bình (315 ml).
• Rút hết dịch và ép bã.
• Trộn dịch chiết với dịch ép, nếu cần bổ sung thêm cồn 90o vừa đủ 315 ml.
• Định lượng alkaloid trong dịch chiết.
• Dán nhãn, bảo quản nơi thoáng mát, tránh ánh sáng
BÀI 3: DD EUCALYPTOL
Tính chất:
Eucolytol tan tốt trong cồn, không tan trong nước, nên phối hợp eucalytol vào hh cồn sau đó bao
hh cồn này bằng một lượng lớn siro vỏ quýt tránh tủa khi phối hợp với hh nước.
2.3 Công thức 3: Dùng Ethanol và chất diện hoạt làm trung gian hòa tan
- Công thức gốc:
Tinh dầu Bạc Hà 2g
Tween 20 (80) 20g
Ethanol 90% 200g
Nước cất 778g
- Công thức khai triển:
Tinh dầu Bạc Hà 0,1g
Tween 20 (80) 1g
Ethanol 90% 10g
Nước cất 38,9g
- Tiến hành:
Cân 1 g Tween 20 cho vào erlen có nắp, cho tiếp 0,1 g tinh dầu bạc hà và 10 g
ethanol vào và lắc đều, thêm nước vào khuấy đều, lọc qua giấy lọc đã thấm
nước vào chai thủy tinh nút mài, dán nhãn.
- Nhận xét: dung dịch rất trong, có mùi hôi của chất diện hoạt, nồng độ tinh dầu
trong nước bạc hà điều chế từ công thức này là cao nhất (nồng độ khoảng
2.10^-3)
2.4 Công thức 4: dung Ethanol và bột talc (theo Remington).
a. Dung dịch đậm đặc:
- Công thức gốc:
Tinh dầu Bạc Hà 20ml
Ethanol 90% 600ml
Talc 50g
Nước cất vđ 1000ml
- Công thức khai triển:
Tinh dầu Bạc Hà 0,2 ml
Ethanol 6ml
Talc 0,5g
Nước cất vđ 10ml
- Tiến hành:
Đong 30 ml cồn 90%, 1ml tinh dầu bạc hà cho vào erlen có nút mài, lắc đều,
thêm nước cất vừa đủ 50 ml, thêm vào 2,5 g bột talc lắc đều. Để lắng trong 1
tuần và lọc.
b. Nước Bạc Hà:
- Công thức gốc/ khai triển:
Dung dịch đậm đặc 1ml
Nước cất 39ml
- Tiến hành:
Pha loãng dd đậm đặc trong bình nón nút mài bằng nước cất theo tỷ lệ 1:39.
Lọc qua giấy lọc thấm nước vào chai và dán nhãn.
- Nhận xét: nước bạc hà thu được hơi đục nhưng thơm nhất. Bột talc được cho
vào trong công thức này là để hấp phụ lượng tinh dầu dư không tan trong ethanol
=> tránh đục. Nồng độ khoảng 5.10^-4
Kết luận:
Nhóm quyết định chọn phương pháp số 2 vì đơn giản dễ thực hiện, nước bạc hà thơm và
trong.
BÀI 6: SIRÔ VỎ QUÝT
Bromoform 1g 5g
Cồn Aconit 500 mg 2,5 g
Eucalyptol 0,012 g 0,06 g
Siro húng chanh 15 g 75 g
Nước bạc hà 6 ml 30 ml
Acid citric 0,1 g 0,5 g
Natri benzoate 0,1 g 0,5 g
Ethanol 90% 3,0 ml 15 ml
Siro vỏ quýt vđ 80 ml 400 ml
8ml cồn thơm Dịch chiết đã cất cồn thơm Dịch chiết 2
12 ml dịch cô đặc
+ 12 ml ethanol 90%
để lạnh 1 tuần
gạn lọc (vải gạc)
+
Siro đơn vừa đủ (1) (21,62g)
Tính chất
- Siro đơn là dung dịch đường trắng gần bão hòa trong nước tinh khiết, có nồng độ đường là 64%
(kl/kl).
- Đường sử dụng pha chế siro đơn là saccarose. Nồng độ bão hòa là 66,67 %.
- Siro đơn có hàm lượng đường cao nên có thể bảo quản được lâu, có tác dụng dinh dưỡng.
- Siro đơn có tỷ trọng ở 20°C là 1,32 g/ml; 105°C là 1,26 g/ml.
- Siro thuốc giúp che dấu mùi vị khó chịu của một số hoạt chất.
- Độ nhớt cao nên làm chậm tốc độ hòa tan.
- Sirô phải trong (nếu dạng dung dịch), không có mùi lạ, bọt khí hoặc có sự biến chất khác trong
quá trình bảo quản. [11],[1]
Cách điều chế
Tính toán số lượng sirô đơn
- Ta cần điều chế 400 g sirô vỏ quýt, trong đó 9 phần tức 360 g là sirô đơn và 40 g dịch chiết
đậm đặc vỏ quýt. Vì dịch chiết này cần sirô đơn vừa đủ là 21,62g, tổng cộng ta cần 381,62 g sirô
đơn.
- Trong thực nghiệm ta phải pha dư nên lượng siro đơn đề nghị là 430 g
V c x C c = Vt x C t
Trong đó:
X: độ cồn thật
C: độ cồn biểu kiến
t: nhiệt độ của cồn ở thời điểm đo. [13]
Ta có thể dùng cồn kế để xác định độ cồn thật của cồn cao độ (dùng để pha cồn thấp độ) và kiểm
tra độ cồn của cồn thấp độ vừa pha nếu cần.
2.2 Tính toán lượng cồn nguyên liệu:
Kiểm tra độ cồn biểu kiến (cồn nguyên liệu): đo ở 28oC độ cồn 97,2%.
Tra bảng Gay – Lussac ta được độ cồn thực là 94,3 + 0,2= 94,5%
+ Tính lượng cồn nguyên liệu để pha cồn 90%
Áp dụng công thức : Vc = Vt. Ct /Cc = 500*90/94,5 = 476,20 ml
Cồn 94,5%.............476,20 ml
Nước cất vđ…........500ml
2.3 Quy trình pha cồn
+ Pha 500 ml cồn 90%
Đong bằng ống đong 475 ml cồn 94,5%, dùng pipet khắc vạch 2ml thêm 1,2ml cồn 94,5% vào
ống đong trên, sau đó thêm nước cất vừa đủ 500 ml, khuấy đều, để vài phút cho ổn định. Kiểm
tra lại độ cồn vừa pha. (độ cồn biểu kiến đo ở 29 oC là 93,5%, tra bảng Gay – Lussac ta được độ
cồn thực là 89,5 + 0,5= 90%) Vậy ta thu được cồn 90%.
BÀI 9: SIRO TRỊ HO
- Công thức siro thành phẩm: 1 đơn vị 5 đơn vị
+ Dung dịch Bromoform dược dụng 1g 5g
+ Cồn Aconit 0.5g 2,5g
+ Dung dịch eucalyptol 2% 0.012g 0.06g
+ Siro Húng chanh 15g 75g
+ Nước Bạc hà 6ml 30 ml
+ Acid citric 0.1g 0,5 g
+ Natri benzoat 0.1g 0,5 g
+ Ethanol 90% 3ml 15 ml
+ Siro vỏ quýt vừa đủ 400 ml
9 Siro vỏ quýt Vị ngọt, chất lỏng sánh, hơi đục, Làm nguyên liệu để pha siro, chất làm
màu vàng nhạt, mùi thơm của vỏ thơm, có công dụng trị ho.
quýt. Tỷ trọng ở 25oC: 1.26 - 1.32.
B. MÔ TẢ VÀ KẾT QUẢ
I. Khảo sát sự ảnh hưởng của các đồng dung môi và hỗn hợp đồng dung môi đến tính
tan của Diclofenac natri.
Dung môi Nồng độ (%) Khối lượng cân (g)
(kl/kl)
2 2
Benzyl alcol
4 4
10 10
Propylen glycol
20 20
Benzyl alcol + Propylen 4+20 4+20
glycol 2+20 2+20
→ Kết quả thực tập của nhóm (con nhà người ta):
Nồng độ Khối lượng
Dung môi 5g diclofenac natri 7.5g diclofenac natri
(%) cân (g)
2 2 Trong suốt, chậm (9’) Đục, kết tinh lại (5’)
Benzyl alcol
4 4 Trong suốt, nhanh (5’) Trong suốt, chậm(6’30”)
10 10 Đục, kết tinh lại (11’) Đục, kết tinh lại (13’)
Propylen glycol
20 20 Trong suốt, chậm (14’) Đục, kết tinh lại (7’30”)
Benzyl alcol + 4+20 4+20 Trong, nhanh nhất (4’10”) Trong, nhanh nhất (6’)
Propylen glycol 2+20 2+20 Trong suốt, nhanh (4’30”) Trong suốt, nhanh (9’)
→ Nhận xét: Khảo sát sự hòa tan của 5g Diclofenac natri sau 1h khuấy từ
❖ Dung môi Benzyl alcohol (BA): Độ tan của diclofenac natri tăng khi nồng độ dung môi tăng.
- Nồng độ 2%: Kết quả đúng -> dung dịch trong suốt nhưng chậm.
Nhưng do kỹ thuật thao tác chưa tốt, khi pha hỗn hợp dung môi khuấy chưa đều dẫn đến kết
quả sai.
- Nồng độ 4%: dung dịch trong và tốc độ trong nhanh hơn so với ở dung dịch BA 2%.
❖ Dung môi Propylen glycol (PG): Độ tan của diclofenac natri tăng khi nồng độ dung môi tăng.
- Nồng độ 10%: dung dịch đục, kết tinh lại, xuất hiện nhiều tinh thể (ghi chú thêm: Nhóm
không ghi thời gian kết tinh lại vì hoạt chất chỉ tan một phần rất ít rồi kết tinh lại ngay nên
khó xác định được đúng thời gian).
- Nồng độ 20%: Kết quả đúng -> dung dịch trong suốt nhưng chậm.
Nhưng do kỹ thuật thao tác chưa tốt, khi pha hỗn hợp dung môi khuấy chưa đều dẫn đến kết
quả sai.
❖ Hỗn hợp đồng dung môi Benzyl alcohol (BA) và Propylen glycol (PG): cả hai đều tan tốt
- Hỗn hợp 4+20 (BA+PG): dung dịch trong suốt, tốc độ trong của dung dịch là nhanh nhất.
- Hỗn hợp 2+20 (BA+PG): dung dịch trong suốt, tốc độ trong của dung dịch nhanh hơn so
với việc sử dụng một dung môi (BA hoặc PG).
→Kết luận:
Tuy hỗn hợp đồng dung môi tỷ lệ 4+20 (BA + PG) thì 5g Diclofenac natri tan hoàn toàn,
dung dịch trong suốt, tốc độ tan nhanh nhất, nhưng lại có nồng độ benzyl alcohol là 4,0%
nằm ngoài giới hạn cho phép 0,9-3.0% nên gây độc. Do đó, nhóm quyết định chọn hỗn hợp
đồng dung môi tỷ lệ 2+20 (BA + PG) làm dung môi pha chế thuốc tiêm Diclofenac natri để
đảm bảo độ tan, độ ổn định, thời gian tan nhanh và không gây độc của hoạt chất.
→Biện luận kết quả
Benzyl alcol có khả năng hòa tan vào nước thấp 1:25 (4%). Thêm benzyl alcol và propylene glycol
để tăng tính thân dầu của hỗn hợp đồng dung môi. Do diclofenac natri vừa có phần thân dầu vừa
có phần thân nước nên hỗn hợp đồng dung môi phải vừa có tính thân dầu và thân nước.
II. Khảo sát điều kiện đóng ống với không khí hoặc N2
Công thức pha chế:
Diclofenac natri 5g
Tween 80 1,3 g
BA 8g
PG 40 g
NaOH 76,66 mg ~ pH 8-9
Khí N2
Nước cất pha tiêm vđ 200 mL
Cách tiến hành:
1. Chuẩn bị cân, lấy 1 becher 250 ml đặt lên cân, ấn “Tare”, cân 8g benzyl alcol, ấn “Tare”,
cân tiếp vào becher propylene glycol 40 g. Khuấy đều (1).
2. Chuẩn bị cân, gấp giấy cân đặt lên cân, ấn “Tare”, cân 5g diclofenac natri. Cho vào (1).
Khuấy đều.
3. Lấy 1 becher 50 ml đặt lên cân, ấn “Tare”, cân 1,3g Tween 80, sử dụng ống đong 50ml lấy
30 ml nước cất pha tiêm cho vào becher. Khuấy cho tan hoàn toàn (2).
4. Cho từ từ (2) vào (1) được dung dịch (3) (vừa cho vừa khuấy). Khuấy đều.
5. Chuẩn bị cân, lấy 1 becher 50 ml đặt lên cân, ấn “Tare”, cân 0,08g NaOH, sử dụng ống
đong 50ml lấy 20 ml nước cất pha tiêm cho vào becher. Khuấy đều (4).
6. Cho từ từ (4) vào (3) được dung dịch (5) (vừa cho vừa khuấy). Khuấy đều.
**=> Cần KT pH
7. Chuẩn bị một ống đong 500 ml, cho (5) vào ống đong. Thêm nước cất pha tiêm để được
vừa đủ 200 ml.
**=> Cần KT thể tích.
8. Lọc chân không qua màng lọc 0,45 µm.
**=> Cần KT độ trong; bảo đảm tính nguyên vẹn của màng lọc.
9. Chia làm 2 phần:
- Phần 1: sục khí N2 trong 10p
- Phần 2: không sục khí N2.
10. Sử dụng bơm tiêm hút 3 ml cho vào ống đựng thuốc tiêm.
- Phần 1: bơm 20 ống tiêm và sục khí N2 vào khoảng còn trống trong ống đựng thuốc.
- Phần 2: bơm 20 ống tiêm.
11. Hàn kín 40 ống tiêm.
12. Hấp tiệt trùng ở 121 oC/15 phút (18 ống tiêm mỗi phần).
**11+12=> Cần kiểm soát quá trình vận hành.
13. Để nguội, đóng gói.
**=> Cần KT độ kín, cảm quan.
Quan sát và ghi nhận về màu sắc độ trong của các ống sau khi tiệt trùng.
a) Thao tác lọc chân không
• Cắt giấy lọc sao cho vừa khít với đường kính phiễu Buchner
• Thiết lập hệ thống lọc chân không như sau: đặt giấy lọc đã cắt vào phiễu Buchner ->
ráp vào erlen có nhánh -> gắn dây nhựa hút vào nhánh erlen -> bật cầu dao bên phải
để máy hút hoạt động -> thấm ướt giấy lọc bằng nước cất pha tiêm -> cho dung dịch
có kê đũa thủy tinh để chảy đều vào phiễu lọc -> Lọc xong, tắt cầu dao, rút dây hút ra
-> Chuyển dịch lọc sang becher 250ml
b) Thao tác sục N2
• Mở van tại bình.
• Đặt đầu ống khí vào becher, di chuyển đều trong lòng dung dịch trong vòng 10 phút.
• Đặt đầu ống khí vào ống thuốc tiêm, không được chạm vào dung dịch, xoay đều rồi lấy ra.
c) Thao tác hàn ống
• Mở van tại bình oxy, bình ga và van tại thiết bị hàn. Mồi lửa. Điều chỉnh van tại thiết bị
hàn để ngọn lửa màu xanh.
• Đặt ống tiêm đã nạp dung dịch thuốc vào thiết bị sao cho cổ ống tiếp xúc đều với 2 ngọn
lửa.
• Dùng kẹp kéo đoạn ống loe khi ống đã nóng đỏ. Bỏ vào túi rác thủy tinh. Đảm bảo ống
tiêm đầu không nhọn, không phù, kín.
• Để nguội, xếp các ống tiêm vào khay.
• Kết thúc: khóa van tại bình ga và bình oxy, đợi ngọn lửa cháy hết, khóa van tại thiết bị.
Kết quả thực tập của tiểu nhóm:
Không sục khí N2 Sục khí N2
Ban đầu
Màu sắc Không màu. Không màu.
Độ trong Trong suốt, không có tiểu Trong suốt, không có tiểu
phân. phân.
Sau khi hấp tiệt trùng ở 121 oC/15 phút
Màu sắc Vàng. Vàng nhạt.
Độ trong Trong, không có tiểu phân. Trong, không có tiểu phân.
Sau 7 ngày
Màu sắc Đỏ. Cam.
Độ trong Đục, có ít tiểu phân. Trong, không có tiểu phân.
4 ống tiêm không hấp tiệt trùng sau 7 ngày:
- Không sục khí N2: vàng, trong, không có tiểu phân.
- Sục khí N2: vàng nhạt, trong, không có tiểu phân.
→Nhận xét:
- Ở điều kiện đóng ống không sục khí N2, sau khi hấp tiệt trùng ở 121 oC/15 phút, dung dịch
ở cả 18 ống tiêm đều bị chuyển sang màu vàng. Do trong dung dịch còn lẫn O2 dạng hòa
tan trong dung dịch chưa được loại bỏ, Diclofenac natri dễ bị oxy hóa ở nhiệt độ cao nên
dung dịch bị chuyển sang màu vàng.
=> Do vậy ở điệu kiện này không thích hợp để đóng ống thuốc tiêm chứa Diclofenac
natri (ngay cả khi đang tiến hành pha chế ở nhiệt độ thường, sau khi cho Diclofenac natri
vào hỗn hợp đồng dung môi đã bắt đầu xảy ra quá trình oxy hóa chậm do O2 hòa tan).
- Ở điều kiện đóng ống có sục khí N2 (10 phút), sau khi hấp tiệt trùng ở 121 oC/15 phút, ,
dung dịch ở cả 18 ống tiêm đều bị chuyển sang màu vàng nhạt. Do khi sục N2 vào, khí O2
chưa được loại khỏi dung dịch hết, tác nhân oxy hóa Diclofenac natri ít hơn nên khi bị oxy
hóa ở nhiệt độ cao thì dung dịch bền vững hơn, chuyển sang màu vàng nhạt.
=> Ở điều kiện này thích hợp để đóng ống thuốc tiêm chứa Diclofenac natri, tuy
nhiên cần phải thêm chất chống oxy hóa mới có thể bảo quản lâu dài.
→Biện luận kết quả thí nghiệm
Khí N2 đuổi khí O2 ra khỏi thành phẩm nên hạn chế tác động oxy hóa của O2 đối với thuốc tiêm,
nhất là trong điều kiện tiệt trùng bằng nhiệt thì quá trình oxy hóa càng dễ xảy ra.
Sau 7 ngày, ống tiêm được hấp tiệt trùng bị đục, đổi màu do bảo quản không tránh ánh sáng, bao
bì thuốc tiêm trong suốt không màu. Đồng thời, dù đã sục N2 để đuổi khí O2 nhưng vẫn không
thể đuổi được hoàn toàn khí O2 trong chế phẩm. Còn 4 ống tiêm không được hấp tiệt trùng có
quá trình oxy hóa chậm hơn nên dung dịch thuốc tiêm mới chỉ chuyển sang màu vàng, vàng nhạt.
III. KHÁC
1) Tính chất của sản phẩm và bảo quản
- Dung dịch thuốc tiêm diclofenac natri trong suốt, không màu hoặc có màu vàng nhạt, được
đóng vào ống thủy tinh trung tính dung tích 3ml, không màu, trong suốt.
- Bảo quản nơi mát (<30oC, tránh ánh sáng trực tiếp).
2) Cách kiểm tra sản phẩm
- Tính chất: Dung dịch trong suốt, không màu, hoặc có màu nhạt.
- Độ trong: chế phẩm phải trong và không có tiểu phân quan sát được bằng mắt thường.
- Thể tích: 3,00 - 3,45 ml
- Định tính: phải thực hiện các phép thử định tính diclofenac natri
• Sắc kí lớp mỏng
• Sắc ký lỏng
• pH 8-9
- Định lượng: hàm lượng diclofenac natri trong chế phẩm phải đạt từ 95,0 - 105% so với
hàm lượng ghi trên nhãn.
- Giới hạn benzyl alcohol: không quá 40 mg trong 3 ml chế phẩm.
- Độ vô khuẩn: phải vô khuẩn.
C. CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ
1. Trình bày kết quả đánh giá tính tan của diclofenac natri
- Độ tan của diclofenac natri tăng khi tăng lượng đồng dung môi.
- Độ tan tốt nhất khi sử dụng hỗn hợp 2 đồng dung môi.
2. Đối với thuốc tiêm sử dụng dung môi là nước, trước khi sử dụng thường đun nóng
nước khỏang 80-90 oC sau đó để nguội rồi mới pha chế:
- Đun nóng rồi để nguội trước khi pha chế nhằm đuổi khí oxi khỏi nước pha tiêm, tăng độ ổn
- Vì nước có lẫn các khí hòa tan trong nước như CO2 (chủ yếu), HCl,… là các khí làm cho
môi trường có tính acid (pH < 7) có thể làm cho diclofenac natri bị kết tủa, làm đụng
dung dịch không thể bảo quản được. Ngoài ra có thể có lẫn NH3 (ít gặp) làm cho pH
dung dịch > (8-9), khi đó có thể làm kích ứng, đau khi tiêm.
COONa COOH
NH H+ NH
Cl Cl Cl Cl
- Để hạn chế ảnh hưởng của CO2 đến pH nước pha tiêm và độ ổn định của hoạt chất và hạn
chế sự oxi hóa hoạt chất của O2. Để nguội để nhiệt độ không làm phân hủy hoạt chất, tuy
nhiên không được thấp hơn 20oC để tránh nhiễm lại không khí và phải dùng ngay.
3. Mục đích hấp tiệt trùng: Có hơi nước nén => tiêu diệt VSV nha bào.
4. Đề xuất cải thiện công thức:
- Thêm chất chống oxy hóa như Natri metabisulphite vì hoạt chất dễ bị oxy hóa.
- Thêm chất đẳng trương như NaCl để dễ dung nạp vào cơ thể.
5. Trình bày 2 thí nghiệm để phân tích được sự ảnh hưởng của nitơ đến độ ổn định
của thuốc tiêm diclofenac natri.
Cách 1:
Khảo sát việc đóng ống thuốc tiêm trong điều kiện không khí và có sục khí N2.
Cách 2:
- Pha 2 dung dịch thuốc tiêm với thành phần giống nhau, thể tích mỗi phần đủ cho 20 ống
tiêm thành phẩm. Mẫu 1 có thêm bước sục N2 sau lọc và trước khi hàn ống. Cả 2 mẫu đóng
ống, hàn kín, tiệt trùng và bảo quản trong điều kiện giống nhau.
- So màu các ống mẫu 1 và mẫu 2.
6. Trình bày các giai đoạn bào chế thuốc tiêm quy mô phòng thí nghiệm theo sơ đồ
Diclofenac natri 5g
Yêu cầu:
Tween 80 1,3g
BA 8g
PG 42g -Kiểm định xem có
Natri metabisulfit 1g đúng chất ko
Nguyên
Cân đong NaOH 76,66mg
liệu -Thể tích và khối
lượng, đúng và đủ
-Hòa tan Tween 80 vào 30ml nước cất pha tiêm, khuấy chi
tan hoàn toàn rồi từ từ cho vào (1), vừa cho, vừa khuấy
được dung dịch (2)
-Hòa tan NaOH vào 20ml nước cất pha tiêm, sau đó từ từ
cho vào (2), khuấy đều và chuyển toàn bộ vào ống đong.
Lọc
-lọc chân không qua màng lọc 0,45um
Bao bì
-Thể tích: 3,00-3,45ml
Đóng thuốc
(sạch, khô,
vô khuẩn) --Sục khí N2 trong 10 phút
Bảo quản
D. CÂU HỎI PHỤ
Câu 1 : Yêu cầu phòng pha chế thuốc tiêm?
_Thuốc tiêm là những chế phẩm thuốc vô khuẩn=> nhà xưởng phải đạt yêu cầu cho phép sản
xuất các chế phẩm vô khuẩn.
+ Hệ thống nhà xưởng phải được bố trí xắp xếp theo một trật tự hợp lý, phù hợp với trình tự các
thao tác có yêu cầu mức độ sạch và vô khuẩn khác nhau, để loại trừ hoặc hạn chế đến mức thấp
nhất sự nhiễm chéo giữa các khu vực.
+ Trong phòng, bề mặt tường, sàn, trần phải được làm bằng các vật liệu nhẵn, không nứt nẻ,
không có các khe, hốc, các gờ nổi để không gây bụi, dễ rữa sạch, chịu được các chất tẩy rửa và
sát trùng.
+ Phòng vô khuẩn (có cấp độ sạch cao nhất) chỉ nên có diện tích và không gian phù hợp với quy
mô sản xuất để đảm bảo được mức độ vô khuẩn cần thiết.
+ Rửa và dùng các chất sát khuẩn có thể làm sạch các bụi bẩn và các vi sinh vật trên tường, trần,
sàn và bề mặt các thiết bị pha chế trong phòng.
+ Tiệt khuẩn không khí bằng hóa chất như hơi formol hay bức xạ tử ngoại cũng không duy trì
được mức độ sạch của không khí trong phòng do bị tái nhiễm trong quá trình sản xuất.
+ Biện pháp tốt nhất là để kiểm soát môi trường không khí đối với các phòng pha chế vô khuẩn
là cấp khí bằng hệ thống lọc và điều hòa không khí.
_ Hệ thống lọc không khí (laminar airflow systems): không khí được thổi qua màng tiền lọc( các
tiểu phân bụi có kích thước lớn được giữ lại để bảo vệ màng lọc chính) rồi được nén qua màng
lọc HEPA (high effency particulate air) có kích thước lỗ lọc từ 0,20 đến 0,25 μm (có thể giữ lại
99,97% - 99,99% số tiểu phân có kích thước 0,3 μm) đi vào khu vực pha chế.
+Toàn bộ thể tích không khí có một diện tích bằng diện tích của màng HEPA sẽ chuyển dời với
tốc độ đồng nhất (0,54 m/s) thành những lớp song song dôc theo chiều thổi của dòng không khí,
sẽ tải trực tiếp tiểu phân bụi tái nhiễm từ người pha chế, từ máy móc thiết bị, từ nguyên liệu ra
khỏi phòng, duy trì độ vô khuẩn của môi trường không khí trong dòng thổi hệ thống.
+Tùy quy mô pha chế - sản xuất mà sử dụng hệ thống cấp., lọc không khí thích hợp.
- Pha 250ml dd đệm có pH là 6,8; 7,2; 7,6. Khối lượng acid boric và natri borat decahydrat
cần dung được ghi ở bảng (cột 2, 3)
( Cách tính: m natri borat = (V1/1000).19,108.2,5; m a.boric = (V2/1000).12,404.2,5;
V1+V2 =100 ml)
- Hòa tan acid boric vào nước cất nóng, cho natri borat decahydrat vào, khuấy tan hoàn
toàn. Sau đó, chuyển toàn bộ dung dịch vừa pha vào ống đong và bổ sung vừa đủ thể tích
- Xác định pH của hệ đệm vừa pha bằng máy đo pH, kết quả được ghi ở bảng (cột 4) pH
thực tế cao hơn pH cần pha nên hiệu chỉnh bằng dung dịch acid boric 1M (đã được pha
sẵn). Thể tích dd acid boric cần thêm vào dd pH 6,88; 7,37; 7,75 để đạt pH yêu cầu lần
lượt là: 4,2 ml; 7,6 ml; 5,3 ml.
• Chuẩn bị hệ đệm Sorensen
pH Khối lượng Khối lượng pH thực tế (4) Hiệu
(1) NaH2SO4.2H2O (2) Na2HPO4.12H2O (3) chỉnh (5)
6,8 2,93 6,71 6,85 khong
7,2 1,75 9,41 7,2
7,8 0,82 11,55 7,64
- Pha 250ml dd đệm có pH là 6,8; 7,2; 7,6. Khối lượng mononatri phosphat và dinatri
phosphat cần dung được ghi ở bảng (cột 2, 3)
- Hòa tan mononatri phosphat và dinatri phosphat vào nước cất. Sau đó, chuyển toàn bộ
dung dịch vừa pha vào ống đong và bổ sung vừa đủ thể tích
- Xác định pH của hệ đệm vừa pha bằng máy đo pH, kết quả được ghi ở bảng (cột 4). pH
thực tế thỏa yêu cầu nên không cần hiệu chỉnh
• Tiến hành khảo sát
- Cho 0,5 g cloramphenicol vào 100 ml dung dịch đệm mỗi loại
- Thỉnh thoảng khuấy đều trong 1 giờ
- Đóng vào chai nhựa
- Quan sát, ghi nhận kết quả sau 1 tuần bảo quản
2. Quy trình khảo sát sự ảnh hưởng của nhiệt độ pha chế và ánh sáng đến độ ổn
định của chloramphenicol
- Hòa tan acid boric vào 160 ml nước cất, đun nóng( ghi ở bảng)
- Cho 0,5 ml dung dịch Nipagin M 20% vào, khuấy đều
- Hòa tan tiếp natri clorid và natri borat ( khối lượng được ghi ở bảng)
- Để dung dịch nguội đến nhiệt độ cần thiết, cho chloramphenicol vào, khuấy tan (lượng
chloramphenicol tương ứng với nhiệt độ ghi ở bảng)
- Để nguội, chuyển qua ống đong, bổ sung nước cất vừa đủ 200 ml
- Lọc thô qua phễu thủy tinh xốp
- Lọc qua màng lọc milipore 0,22 µm trực tiếp vào chai thuốc nhỏ mắt
- Dán nhãn
- Quan sát, ghi nhận màu sắc sau khi đóng chai
- Một nửa số chai được bỏ vào bịch đen, số còn lại để để ở ngoài.
Sau 1 tuần, quan sát ghi nhận kết quả
III. QUY TRÌNH ĐIỀU CHẾ THÀNH PHẨM THUỐC NHỎ MẮT CLORAMPHENICOL
Công thức pha chế:
Cloramphenicol 1,0 g
Natri clorid 0,3 g
Natri borat 0,46 g
Acid boric 2,4 g
Dung dịch Niparin M 20% 0,5 ml # 0,1 g
Nước cất pha tiêm vừa đủ 200 ml
IV. LƯU ĐỒ
Cloramphenicol 1,0g Yêu cầu:
Natri clorid 0,3g -Kiểm định xem có
Natri borat 0,46g
đúng chất ko
Nguyên
Cân đong Acid boric 2,4g -Thể tích và khối
liệu
lượng, đúng và đủ
Dung dịch nipagin M 20%
0,5ml
Bao bì
Đóng -Thể tích: 10,00-
(sạch, khô, 11,5mL
vô khuẩn) thuốc
Dán nhãn và
bảo quản
4. Các công thức dung dịch thuốc nhỏ mắt Cloramphenicol trên thị trường:
- CHLOREX EYE DROPS
Cloramphenicol 0.5% w/v
Acid boric 1.5% w/v
Borat 0.3% w/v
Phenyl mercuric nitrat 0.002% w/v
- D-CHLOREX
Cloramphenicol 1% w/v
Dexamethason sodium phosphate 0.1% w/v
Sterile Aq. Buffered Vehicle q.s
Phenyl mercuric nitrat 0.002% w/v.
5. Vai trò của hệ đệm dùng trong thuốc nhỏ mắt Cloramphenicol.
– Sinh khả dụng của thuốc nhỏ mắt phụ thuộc rất lớn vào yếu tố pH. Thuốc nhỏ mắt phải được
pha chế ở pH thích hợp bằng cách thêm chất điều chỉnh hoặc hệ đệm vào thành phần công thức.
– Thuốc nhỏ mắt có pH thích hợp phải đáp ứng 3 yêu cầu sau:
• Giảm tối đa sự kích ứng mắt
• Tăng độ hấp thu của hoạt chất
• Tăng độ ổn định của hoạt chất.
– Chọn hệ đệm Palitzch (acid boric – borat) vì:
• Cloramphenicol bão hòa trong nước ở nồng độ 0,25%, quy định Dược điển tối thiểu phải
ở nồng độ 0,4% → Phải sử dụng hệ đệm để tăng độ tan của cloramphenicol.
• Cloramphenicol bền trong môi trường hơi acid đến trung tính (pH 2 – 7), tan tốt trong
môi trường kiềm nhưng dễ bị thủy phân làm mất hoạt tính.
• pH của nước mắt thay đổi từ 6,3 đến 8,6, trung bình khoảng 7,4. Nếu thuốc nhỏ mắt có
pH nằm ngoài khoảng này rất dễ gây kích mắt. Dược điển Việt Nam IV quy định thuốc
nhỏ mắt nên có pH 7,0 – 7,6.
Hệ đệm Palitzch (boric – borat) có pH 6,77 – 9,11 phù hợp các lí do trên.
VI. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ BIỆN LUẬN
2. Khảo sát sự ảnh hưởng của hệ đệm đến tính tan và độ ổn định của Cloramphenicol
Bảng ghi nhận kết quả khảo sát
Nồng độ Cloramphenicol Kết quả khảo sát
pH 6.8 7.2 7.6
Lần 1 Lần 2 Lần 1 Lần 2 Lần 1 Lần 2
Lượng Ban Hệ đệm Trong ++, Trong ++, Trong ++, Trong ++, Trong +++, Trong ++,
tinh thể đầu Palitzsch không màu không màu không màu không màu
không màu không màu
và màu
sắc Hệ đệm Trong ++, Trong ++, Trong ++, Trong ++, Trong ++, Trong ++,
Sorensen không màu không màu không màu không màu không màu không màu
Điều kiện lưu Tránh sáng Không Tránh sáng Không Tránh sáng Không
mẫu tránh sáng tránh sáng tránh sáng
Sau Hệ đệm Trong +, Trong +++, Trong +, Trong +, Trong +++, Trong +,
7 Palitzsch nhiều tt, Không tt, nhiều tt, Không tt, Không tt, Không tt,
ngày Vàng +.
không màu Vàng +. không màu Vàng +. không màu
Hệ đệm Trong +, Trong ++, Trong +, Trong +, Trong +, Trong +,
Sorensen nhiều tt, Còn tt, nhiều tt, Không tt, nhiều tt, Không tt,
không màu Vàng +. không màu Vàng +. không màu Vàng ++.
Nhận xét:
-Trong hệ đệm Palitzsch và hệ đệm Sorensen, pH càng tăng cloramphenicol tan càng tốt và
cloramphenicol tốt nhất ở pH =7,6. Điều này phù hợp với tính chất của cloramphenicol là tan tốt
ở môi trường hơi kiềm .
Tuy nhiên ở pH 7,6 dung dịch cloramphenicol lại bị đổi màu sau 7 ngày. Tại pH =7,2 chỉ có hệ
đệm Palitzsch hk đổi màu . Tại pH=6,8 , Cloramphenicol ổn định nhất . điều này phù hợp với
tính chất của cloramphenicol là dễ phân hủy ở pH>7,5 .
Kết luận: Hệ đệm Palitzsch giúp ổn định cloramphenicol tốt hơn hệ đệm Sorensen nên chọn hệ
đệm Palitzsch trong công thức pha chế thuốc nhỏ mắt. Chọn pH = 6,8 để chloramphenicol ổn
định.
2. Khảo sát sự ảnh hưởng của nhiệt độ pha chế và ánh sáng đến độ ổn định của Cloramphenicol
Bảng kết quả:
Nồng độ Cloramphenicol Kết quả khảo sát
Nhiệt độ pha chế o
50 C 60 oC 70 oC
Lần 1 Lần 2 Lần 1 Lần 2 Lần1 Lần 2
Màu sắc ban đầu Trong, Trong, Trong,
không không không
màu màu màu
Màu sắc sau 7 ngày Tránh sáng Trong, Trong, Đục hơn
không không ban đầu,
màu màu không
màu
Không tránh Trong, Trong, Đục
sáng ngả Ngả hơn,
vàng vàng vàng
nhạt. nhạt. đậm
hơn.
Nhận xét:
-Nhiệt độ càng cao cloramphenicol tan càng nhanh và tan nhanh nhất ở 70*C . Ở nhiệt độ 60*C
và 70đC ko có sự chênh lệch về độ trong rõ rệt. Điều này phù hợp với tính chất của
cloramphenicol là tan tốt trong nước nóng.
Sau 7 ngày bảo quản:
-Bảo quản tráng ánh sáng, màu sắc của dung dịch vẫn không đổi. Về độ trong, ở 70đC dung dịch
đục hơn so với ban đầu, còn ở 50ddC và 60đC độ trong của dung dịch chloramphenicol không
đổi.
- Bảo quản không tránh ánh sáng ở cả 3 dung dịch đều ngả sang màu vàng, riêng ở nhiệt độ 70đC
dung dịch có màu vàng đậm hơn. Về độ trong, ở 70đC dung dịch đục hơn so với ban đầu, còn ở
50đC và 60ddC độ trong của dung dịch chloramphenicol không đổi.
Điều này có thể giải thích rằng khi tăng nhiệt độ thời gian hòa tan bị rút ngắn nhưng dung dịch
kém ổn định. Và bảo quản tránh ánh sáng, dung dịch ổn định tốt hơn.
Kết luận: nên pha chế chloramphenicol ở 60 °C và bảo quản trong đk tránh as
NGUYÊN NHÂN:
Nguyên nhân:
- Do môi trường pha chế chưa đạt chuẩn GMP
- Do chưa khuấy trộn tan hoàn toàn
- Do người pha chế chưa tuân thủ vệ sinh của GMP
Không đạt chỉ tiêu độ trong:
- Môi trường có nhiều bụi
- Làm trong môi trường không vô trùng
- Bụi từ người pha chế
- Lọ đựng sản phẩm có lẫn nhiều tạp
- Bụi dính ở màng lọc Milipore
Không đạt chỉ tiêu thể tích
- Thác tác lọc qua Milipore không chính xác. Đẩy quá mạnh làm thuốc trào ra ngoài
- Lọc sử dụng lại nhiều lần, thuốc khó qua được
CÁCH KHẮC PHỤC
Theo GMP
- Quá trình hòa tan thực hiện bằng máy
- Pha trong môi trường đạt chuẩn GMP
- Người pha chế phải tuân thủ các biện pháp vệ sinh của GMP.
( Thực hiện pha chế thuốc nhỏ mắt trong phòng pha chế vô khuẩn
- Làm sạch, vô khuẩn lọ đựng thuốc trước khi pha chế
- Màng lọc mới, sạch
- Thao tác chính xác, cẩn thận )