You are on page 1of 15

Bài 6: KIỂM NGHIỆM ASPIRIN

Công thức phân tử: C9H8O4


Khối lượng mol: 180,16 g/mol
1. Mục đích
- Biện giải phổ hồng ngoại của aspirin.
- Trình bày được nguyên tắc, thực hiện một số phép thử tinh khiết và phản ứng định
lượng aspirin.
2. Tính chất
Tinh thể không màu hoặc bột kết tinh trắng, không mùi hoặc gần như không mùi.
Khó tan trong nước, dễ tan trong ethanol 96%, tan trong ether và cloroform.
Nóng chảy ở khoảng 143oC.
3. Các tiêu chuẩn kiểm nghiệm theo Dược điển Việt Nam V
- Định tính:
+ Phổ hồng ngoại
Phổ hấp thụ hồng ngoại (Phụ lục 4,2) của chế phẩm phải phù hợp với phổ hấp
thụ hồng ngoại của acid acetylsalicylic chuẩn.
+ Nhiệt độ nóng chảy của acid salicylic
Đun sôi 0,2 g chế phẩm với 4 ml dung dịch natri hydroxyd loãng (TT) trong 3
min, để nguội và thêm 5 ml dung dịch acid sulfuric loãng (TT). Tủa kết tinh
được tạo thành. Tủa sau khi được lọc, rửa với nước và sấy khô ở 100 °C đến
105 °C, có điểm chảy từ 156 °C đến 161 °C (Phụ lục 6.7).
+ Xác định acid acetic
C. Trong một ống nghiệm, trộn 0,1 g chế phẩm với 0,5 g calci hydroxyd (TT).
Đun hỗn hợp và cho khói sinh ra tiếp xúc với miếng giấy lọc đã được tẩm 0,05
ml dung dịch nitrobenzaldehyd (TT) sẽ xuất hiện màu vàng ánh lục hoặc xanh
lam ánh lục. Làm ẩm miếng giấy lọc với dung dịch acid hydrocloric loãng
(TT), màu sẽ chuyển thành xanh lam. 
D. Hòa tan bằng cách đun nóng khoảng 20 mg tủa thu được từ phép định tính
B trong 10 ml nước và làm nguội. Dung dịch thu được cho phản ứng (A) của
salicylat (Phụ lục 8.1).
- Thử tinh khiết:
+ Độ trong và màu sắc của dung dịch
Hòa tan 1,0 g chế phẩm trong 9 ml ethanol 96 % (TT). Dung dịch phải trong
(Phụ lục 9.2) và không màu (Phụ lục 9.3, phương pháp 2).
+ Tạp chất liên quan: 6 tạp chất
Phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3), chuẩn bị các dung dịch ngay trước khi
dùng. 
Pha động: Acid phosphoric – acetonitril dùng trong phương pháp sắc ký –
nước (2 : 400 : 600). 
Dung dịch thử: Hoà tan 0,100 g chế phẩm trong acetonitril dùng trong phương
pháp sắc ký (TT) và pha loãng thành 10.0 ml với cùng dung môi. 
Dung dịch đối chiếu (1): Hoà tan 50,0 mg acid salicylic (TT) (tạp chất C) trong
pha động và pha loãng thành 50.0 ml với cùng dung môi. Pha loãng 1,0 ml
dung dịch thu được thành 100,0 ml bằng pha động. 
Dung dịch đối chiếu (2): Hoà tan 10 mg acid salicylic (TT) (tạp chất C) trong
pha động và pha loãng thành 10,0 ml với cùng dung môi. Hút 1,0 ml dung dịch
thu được và 0,2 ml dung dịch thử, thêm pha động vừa đủ 100,0 ml. 
Dung dịch đối chiếu (3): Hòa tan acid acetylsalicylic chuẩn đề định tính pic
(chứa các tạp chất A, B, D, E và F) có trong 1 lọ chuẩn trong 1,0 ml acetonitril
(TT) bằng siêu âm. Điều kiện sắc ký: Cột kích thước (25 cm X 4,6 mm) được
nhồi pha tĩnh C (5 µm). Detector quang phổ tử ngoại đặt ở bước sóng 237 nm.
Tốc độ dòng: 1,0 ml/min. Thể tích tiêm: 10 µl. 
Cách tiến hành: Tiến hành sắc ký với thời gian gấp 7 lần thời gian lưu của acid
acetylsalicylic. 
Định tính các tạp chất: Sử dụng sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (1) để xác
định pic của tạp chất C. Sử dụng sắc ký đồ cung cấp kèm theo acid
acetylsalicylic chuẩn dùng để định tính pic và sắc ký đồ của dung dịch đối
chiếu (3) để xác định pic của các tạp chất A, B, D, E và F. 
Thời gian lưu tương đối so với acid acetylsalicylic (thời gian lưu khoảng 5
min): Tạp chất A khoảng 0,7; tạp chất B khoảng 0,8; tạp chất C khoảng 1,3; tạp
Chất D khoảng 2,3; tạp chất E khoảng 3,2; tạp chất F khoảng 6,0. 
Kiểm tra tính phù hợp của hệ thống: Trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu
(2), độ phân giải giữa pic của acid acetylsalicylic với pic của tạp chất C ít nhất
là 6,0. 
Giới hạn: 
Tạp chất A, B, C, D, E, F: Với mỗi tạp chất, diện tích pic không được lớn hơn
1,5 lần diện tích pic chính thu được trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu ( 1)
(0,15 %), 
Các tạp chất khác: Diện tích pic của mỗi tạp chất không được lớn hơn 0,5 lần
diện tích píc chính trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (1) (0,05 %). 
Tổng diện tích của tất cả các pic tạp chất không được lớn hơn 2,5 lần diện tích
pic chính thu được trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (1) (0,25 %). 
Bỏ qua những pic có diện tích nhỏ hơn 0,3 lần diện tích pic chính thu được trên
sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu ( 1) (0,03 %). 
Ghi chú: 
Tạp chất A: Acid 4-hydroxybenzoic. 
Tạp chất B: Acid 4-hydroxybenzen-1,3-dicarboxylic (acid 4 -
hydroxyisophthalic). 
Tạp chất C: Acid 2-hydroxybenzencarboxylic (acid salicylic). 
Tạp chất D: Acid 2-[[2-(acetyloxy)benzoyl] oxy] benzoic
(a. acetylsalicylsalicylic)
Tạp chất E: Acid 2-[(2-hydroxybenzoyl) oxy] benzoic (salsalat, a.
salicylsalicylic)
Tạp chất F: 2-(acetyloxy)benzoic anhydrid (acetylsalicylic anhydrid).
+ Kim loại nặng
Không được quá 20 phần triệu (Phụ lục 9.4.8). Hòa tan 1,0 g chế phẩm trong
12 ml aceton (TT) và pha loãng với nước thành 20 ml. Lấy 12 ml dung dịch
thu được đem thử theo phương pháp 2. Pha loãng dung dịch chì mẫu 100 phần
triệu Pb (TT) bằng hỗn hợp aceton – nước (9:6) để được dung dịch chì mẫu 1
phần triệu để chuẩn bị mẫu đối chiếu.
+ Mất khối lượng do làm khô
Không được quá 0,5 % (Phụ lục 9.6). (1,000 g; trong chân không).
+ Tro sulfat
Không được quá 0,1 % (Phụ lục 9.9, phương pháp 2) Dùng 1,0 g chế phẩm.
- Định lượng
Hòa tan 1,000 g chế phẩm trong 10 ml ethanol 96 % (TT) trong bình nón nút mài.
Thêm 50,0 ml dung dịch natri hydroxyd 0,5 N (CĐ). Đậy nút bình và để yên trong 1
h. Chuẩn độ bằng dung dịch acid hydrocloric 0,5 N (CĐ), dùng 0,2 ml dung dịch
phenolphthalein (TT) làm chỉ thị Song song làm mẫu trắng. 1 ml dung dịch natri
hydroxyd 0,5 N (CĐ) tương đương với 45,04 mg C9H804.
4. Định tính
Phổ hồng ngoại
Nguyên tắc: Dựa vào sự hấp thu hồng ngoại của các chất.
Yêu cầu: Phổ hồng ngoại của chế phẩm phải phù hợp với phổ hồng ngoại của
acetylsalicylic chuẩn.
Tiến hành (kiến tập, phụ lục 4.2 – Dược điển Việt Nam IV):
Đo phổ hồng ngoại của aspirin tổng hợp được và của acid salicylic nguyên liệu.
So sánh phổ hồng ngoại của aspirin tổng hợp được với phổ chuẩn của aspirin và với
phổ của acid salicylic nguyên liệu.
Nghiền 1-2 mg chất thử với 300-400 mg bột mịn Kali bromid (IR) hoặc Kali clorid
(IR) đã sấy khô. Lượng này thường đủ để tạo một viên nén có đường kính 13mm và
cho phổ có cường độ phù hợp. Nghiền hỗn hợp cẩn thận và rải nó trong một khuôn
thích hợp. Nén khuôn có hỗn hợp chất thử tới áp suất khoảng 800 MPa trong điều
kiện chân không.
Viên nén không đạt yêu cầu nếu kiểm tra bằng mắt thường thấy viên nén không đồng
nhất và không trong suốt hay độ truyền quang ở khoảng 2000 cm -1 nhỏ hơn 75% khi
không có băng hấp thu đặc hiệu ở vùng này và không có bù trừ bên tia đối chiếu trừ
khi có chỉ dẫn khác.
Ghi phổ từ 4000 cm-1 đến 670 cm-1. Cực tiểu độ truyền qua (cực đại hấp thụ) trong
phổ của chất thử và chất đối chiếu phải tương đương về vị trí và cường độ.
Cách biện giải phổ hồng ngoại:
- Quan sát vùng số sóng cao (>1500 cm -1 , vùng nhóm chức), tập chung vào các
băng chính.
- Đối với mỗi băng chính, căn cứ vào cấu trúc dự kiến của chất để xác định băng
này có thể tương ứng với cực đại hấp thu của nhóm chức nào.
- Sử dụng 1 số sóng thấp để khẳng định các cấu trúc có thể có.
Lưu ý:
- Không hi vọng có thể xác định được tất cả các băng trong phổ
- Sử dụng cả các bằng chứng âm tính và dương tính.
- Kiểm tra chéo khi có thể.
- Cường độ băng có thể thay đổi trong những trường hợp nhất định.
- Số sóng có thể thay đổi tùy theo dạng của chất (lỏng, rắn, dung dịch)
- Loại trừ băng của dung môi.

Hình ảnh phổ hồng ngoại của aspirin tổng hợp


Kết quả - Nhận xét

Phổ hồng ngoại của aspirin tổng hợp và aspirin nguyên liệu
Aspirin tổng hợp
+ 1681,0 cm-1 → C=O (-COOH)
+ 2549,5 cm-1 → C-H (nhân thơm)
+ 2955,8 cm-1 → O-H (-COOH)
+ 1092,1 cm-1 → C-O (-COOH)
+ 1751,8 cm-1 → C-O (-COO)
+ 1602,8 cm-1 → vòng benzen
Phổ chuẩn của Aspirin
+ 1684,1 cm-1 → C=O (-COOH)
+ 2544,7 cm-1 → C-H (nhân thơm)
+ 3015,3 cm-1 → O-H (-COOH)
+ 1751,1 cm-1 → C-O (-COO)
+ 1604,9 cm-1 → vòng benzen
=> Phổ hồng ngoại của chế phẩm phù hợp với phổ hồng ngoại của acetylsalicylic
chuẩn.
- Không có sự khác nhau nhiều giữa phổ hồng ngoại của aspirin tổng hợp và aspirin
chuẩn
- Có một số điểm khác nhau giữa phổ aspirin tổng hợp với phổ chuẩn aspirin nguyên
nhân có thể do sai số hoặc do thao tác kĩ thuật khi tiến hành đo phổ.

5. Thử tinh khiết


5.1. Độ trong và màu sắc của dung dịch
Hòa tan 1,0 g chế phẩm trong 9 ml ethanol 96% (TT). Dung dịch phải trong và không
màu.

Kết quả - Nhận xét


- Độ trong: Quan sát thấy dung dịch trong suốt, độ trong tương đương với độ
trong của dung dịch ethanol 96%.
- Màu sắc: Quan sát thấy dung dịch không màu tương đương với dung dịch
ethanol 96%.

5.2. Mất khối lượng do làm khô


Yêu cầu: Không được quá 0,5%.
Tiến hành: Cân 1,000g chế phẩm. Làm khô trong chân không đến khối lượng không
đổi.

Kết quả: Hàm ẩm: 1.41 %


Yêu cầu: Hàm ẩm không được quá 0,5%
Nhận xét: Độ ẩm của chế phẩm đo được lớn hơn so với yêu cầu có thể do một số
nguyên nhân sau:
+ Chế phẩm chưa được làm khô và bảo quản đúng tiêu chuẩn
+ Tiến trình, thao tác thực hiện đo hàm ẩm thực hiện chưa đúng với kĩ thuật
6. Định lượng
Yêu cầu: Phải chứa 99,5-101,0% C9H8O4 tính theo chế phẩm đã làm khô.
Nguyên tắc: chuẩn độ ngược acid-base. Dùng NaOH dư để thủy phân chức ester của
aspirin. Sau đó chuẩn độ lượng NaOH còn lại bằng HCl 0,5 M. Phản ứng xảy ra như
sau:
Tiến hành: Hòa tan 1,000 g chế phẩm trong 10 ml ethanol 96% trong bình nón 250ml
nút mài. Thêm 50,0 ml dung dịch natri hydroxide 0,5 M. Đậy nút bình và để yên
trong 1 giờ. Chuẩn độ bằng dung dịch acid hydrocloric 0,5 M, dùng 0,2 ml dung dịch
phenolphtalein làm chỉ thị. Song song làm mẫu trắng.
Mẫu trắng: Lấy 10ml ethanol 96% thêm 50,0 ml dung dịch natri hydroxyd và 0,2 ml
dung dịch phenolphthalein.
1 ml dung dịch natri hydroxide 0,5 M tương đương với 45,04 mg C9H8O4.

Tiểu nhóm 1 2 3 4 5
VHCL (mẫu trắng) 22,5 ml 22,6 ml 35,5 ml 40,5 ml 23,8 ml
VHCL (mẫu thử) 12,2 ml 11,9 ml 24,8 ml 34 ml 12,7 ml
Hàm lượng 92,23% 95,92% 97,04% 99,1% 117,104%

Thực hành:
- Pha mẫu thử

- Song song làm mẫu trắng.


Kết quả - Nhận xét

Kết quả:
Do NaOH và HCl có cùng nồng độ nên các bước tính toán sẽ theo thể tích:
V HCl chuẩn độ chất thử = 34ml
V HCl chuẩn độ mẫu trắng = 40.5ml
Vì V NaOH ban đầu = 25+20=45 ml
V HCl chuẩn độ chất thử = V NaOH dư = 34ml
→ V NaOH tham gia phản ứng = 45 - 34= 11ml
Mà 1 ml dung dịch natri hydroxide 0,5 M tương đương với 45,04 mg C9H8O4
→ Lượng Aspirin trong chế phẩm là 11 x 45.04= 495.44 mg =0.49544g
→ Hàm lượng Aspirin= 0.49544/0.5 x 100%=99.1%
Nhận xét: Hàm lượng Aspirin = 99.1% nằm ngoài khoảng 99.5-101.0% nên chưa đạt
yêu cầu. Nguyên nhân có thể là do sai số khi thực hiện phép chuẩn độ, kỹ thuật chưa
đúng mực dẫn đến pha chất thử chưa chính xác.
7. Câu hỏi.
7.1. Trình bày cấu tạo của máy quang phổ hồng ngoại biến đổi
Fourier (FT-IR).
Phương pháp phân tích theo phổ hồng ngoại là một trong những kỹ thuật phân tích rất
hiệu quả.
Phương pháp này cung cấp thông tin về cấu trúc phân tử nhanh, không đòi hỏi các
phương pháp tính toán phức tạp.
Kỹ thuật này dựa trên hiệu ứng đơn giản là: các hợp chất hoá học có khả năng hấp
thụ chọn lọc bức xạ hồng ngoại.
Phương pháp phân tích phổ hồng ngoại nói ở đây là vùng phổ nằm trong khoảng 2,5 -
25 Micro hoặc vùng có số sóng 4000 - 400 cm-1.
Máy quang phổ là dụng cụ quang học dùng để phân tích chùm ánh sáng phức tạp
thành những thành phần đơn sắc khác nhau (PHỔ).
Nguyên lý hoạt động: Dựa vào khả năng hấp thụ chọn lọc các bức xạ rọi vào dung
dịch của chất nghiên cứu đặt trong một dung môi nhất định.
Sơ đồ cấu tạo.
● Nguồn đèn Nernst, đèn global, phát ra bức xạ hồng ngoại liên tục
● Bộ giao thoa kế: Gồm một gương cố định M2, một gương di động M1 và bộ
tách quang. Bộ tách quang là một tấm kính phân tách sáng được chế tạo từ
một số vật liệu khác nhau tùy thuộc vào vùng hồng ngoại xa hay gần, mỗi loại
vật liệu được sử dụng cho một vùng giới hạn bước sóng.
● Đầu thu (detector): Nguyên tắc cơ bản của detector là khi một photon đập vào
mặt của một chất rắn sẽ làm bật ra các electron, sau đó các electron này
chuyển động và đập vào bề mặt chất rắn và lại làm bật ra electron với số
lượng lớn hơn nhiều lần. Chất rắn đó phải là những chất bán dẫn và mỗi chất
tương ứng với một vùng bức xạ hồng ngoại khác nhau
Một số chất bán dẫn làm detector là vùng phổ hồng ngoại tương ứng
● Buồng mẫu nơi chứa mẫu cần đo, đặt trước đầu thu (detector) để sáng sáng qua
buồng mẫu thì đến detector.
● Hệ điện tử: gồm bộ khuếch đại, bộ điều khiển và lọc, bộ chuyển đổi

Cấu tạo của thoa kế Michelson gồm gương phẳng di động M1, một gương cố định
M2 và một tấm kính phân sáng S. Ánh sáng từ nguồn chiếu vào tấm kính S tách làm
hai phần bằng nhau, một phần chiếu vào gương M1 và một phần khác chiếu vào
gương M2, sau đó phản xạ trở lại qua kinh S, một nửa trở về nguồn, còn một nửa
chiếu qua mẫu đi đến detector. Do gương M1 di động làm cho đoạn đường của tia
sáng đi đến gương M1 rồi quay trở lại có độ dài lớn hơn đoạn đường tia sáng đi đến
gương M2 rồi quay trở lại và được gọi là sự trễ. Do sự trễ này đã làm ánh sáng sau
khi qua thoa kế biến đổi từ tần số cao xuống tần số thấp. Sau đó ánh sáng qua mẫu bị
hấp thụ một phần rồi đi đến detector, nhờ kỹ thuật biến đổi Fourier nhận được một
phổ hồng ngoại bình thường ghi trên phổ kế hồng ngoại tán sắc nhưng có độ phân
giải và tỷ số tín hiệu/nhiễu (S/N) cao hơn, nghĩa là phổ nhận được có chất lượng tốt
hơn, đặc biệt thời gian ghi phổ nhanh, chỉ khoảng 30 giây.
So sánh sự khác nhau cơ bản:
Máy quang phổ hồng ngoại 2 Máy quang phổ hồng ngoại hấp thụ
chùm tia. Fourier.
Bộ tạo đơn sắc. Bộ giao thoa kế.
Có môi trường đo (dung dịch ). Không có môi trường đo.
Cường độ bức xạ không thay đổi Cường độ bức xạ thay đổi theo thời gian.
theo thời gian.
Các máy phổ hồng ngoại thế hệ mới được chế tạo theo kiểu biến đổi Fourier
(Fourier Transformation Infrared Spectrometer-FTIR Spectrometer). Trong các máy
này, người ta dùng bộ giao thoa (giao thoa kế) Michelson thay cho bộ tạo đơn sắc.
Giao thoa kế Michelson là thiết bị tách chùm bức xạ thành hai thành phần có
cường độ bằng nhau rồi sau đó kết hợp trở lại thành bức xạ có cường độ thay đổi
theo thời gian.

Ưu điểm
- Độ phân giải tương đối cao.
- Đo được phổ cường độ yếu
- Toàn bộ phổ thu được một cách đồng thời.
- Phổ không bị nhiễu trong quá trình thu.
Ứng dụng:
Nhận dạng vật liệu và định lượng:
● Hợp chất hữu cơ.
● Cấu trúc một số hợp chất vô cơ.
● Giám định pháp y.
● Xác định vật liệu đồng nhất.
Khả năng phân tích:
● Hiệu suất kết dính.
● Định lượng thiết bị đúc nhỏ.
● Phân lớp vật liệu.
● Ăn mòn hoá học.
Chất lượng điều khiển hiển thị:
● So sánh mẫu.
● Cách thức quét định lượng.
● So sánh vật liệu từ nhiều mẫu khác nhau.
7.2. Biện giải phổ hồng ngoại của aspirin, so sánh với phổ hồng ngoại
của acid salicylic.
Biện giải phổ IR Aspirin
3015,3 cm-1: liên kết OH-
2544,7 cm-1: liên kết C-H
1751,1 cm-1: liên kết COO-
1684,1 cm-1: liên kết C=O (acid)
1604,9 cm-1: vòng benzen
Biện giải phổ IR của acid salicylic

3496,0 cm-1: liên kết OH- (phenol)


3235,9 cm-1 và 2612,3 cm-1: liên kết OH- (acid)
1659,9 cm-1: liên kết C=O (carbocylic)
1612,4 cm-1: vòng benzen
7.3. Có thể chuẩn độ trực tiếp aspirin bằng phương pháp acid-base
được không? Tại sao? So sánh với phương pháp tiến hành trong bài.
Có thể
Tiến hành định lượng trực tiếp aspirin bằng phương pháp thủy phân sau khi trung hòa
hết axit tự do (axit salicylic và axetic). 
Giai đoạn 1: trung hòa các axit bằng dung dịch NaOH 0,1N với chỉ thị
phenolphtalein. 
Giai đoạn 2: dùng lượng kiềm dư thủy phân aspirin và sau đó trung hòa kiềm dư bằng
dung dịch HCl 0,1N, số đương lượng gam NaOH tiêu tốn trong quá trình thủy phân
bằng số đương lượng gram aspirin trong chế phẩm. 
Chú ý: trong quá trình trung hòa cần phải giữ nhiệt độ luôn luôn 10oC để tránh thủy
phân aspirin.

Câu hỏi thêm: Mô tả cách xác định độ trong và màu sắc của dung dịch sau khi
đã xem dược điển (trích cụ thể vị trí trong dược điển phương pháp xác định)

1. XÁC ĐỊNH Độ TRONG CỦA DUNG DỊCH


Theo dược điển Việt Nam 4 - phụ lục 9.2
Độ trong của các dung dịch được xác định bằng cách so sánh các dung dịch đó với
các hỗn dịch đối chiếu.
Dung dịch Hydrazin Sulfat: Hòa tan 1,0 g HydrazinSulfat (TT) trong nước, pha
loãng với nước thành 100,0 ml và để yên trong thời gian 4h đến 6h.
Dung dịch hexamethylentetramin: Trong một bình nón thủy tinh nút mài dung tích
100 ml, hòa tan 2,5 g hexamethylentetramin trong 25,0 ml nước.
Hỗn dịch đục gốc: Thêm 25,0 ml dung dịch hydrazine Sulfat vào 25.0 ml dung dịch
hexamethylentetramin, lắc kỹ và để yên trong 24h. Nếu được bảo quản trong lọ thủy
tinh tốt (không có khuyết tật ở bề mặt) thì hỗn dịch đục gốc bền vững trong vòng 2
tháng. Hỗn dịch này phải không được bám dính vào thủy tinh và phải được lắc kỹ
trước khi dùng.
Chuẩn đục: Pha loãng 15,0 ml hỗn dịch đục gốc thành 1000.0 ml với nước. Chuẩn
đục được chuẩn bị ngay trước khi dùng và có thể bảo quản tối đa trong vòng 24h.
Hỗn dịch đối chiếu
Các hỗn dịch đối chiếu từ I tới IV được chuẩn bị như chỉ dẫn trong Bảng 9.2.
Mỗi hỗn dịch phải được trộn kỹ và lắc trước khi sử dụng.
Bảng 9.2 – Các hỗn dịch đối chiếu
I II III IV
Chuẩn đục 5.0 10.0 30.0 50.0
(ml)
Nước 95.0 90.0 70.0 50.0

Cách thử
Việc so sánh được tiến hành trong các ống nghiệm giống nhau, bằng thủy tinh trung
tính, trong, không màu, đáy bằng, có đường kính trong khoảng từ 15 mm đến 25 mm,
Chiều dày của lớp dung dịch thử và của hỗn dịch đối chiếu là 40 mm. Hỗn dịch đối
chiếu sau khi pha 5 min phải được so sánh ngay với dung dịch cần thử bằng cách
quan sát chất lỏng từ trên xuống trong các ống nghiệm trên nền đen dưới ánh sáng
khuếch tán ban ngày. Ánh sáng khuếch tán phải phù hợp để có thể phân biệt được
hỗn dịch đối chiếu I với nước cất và với hỗn dịch đối chiếu II.
Cách đánh giá kết quả
Một chất lỏng được coi như trong nếu nó tương đương với độ trong của nước cất hay
của dung môi đã dùng khi thử nghiệm trong những điều kiện như đã mô tả, hoặc nếu
chất lỏng đó hơi đục nhẹ thì cũng không được đục quá hỗn dịch đối chiếu I. Các yêu
cầu khác nhau về độ đục được biểu thị theo hỗn dịch đối chiếu I, II, III, và IV.

Cụ thể ứng dụng trong bài thực hành:


- So sánh dung dịch chứa mẫu thử với dung môi Ethanol 96%
- Cách quan sát: Quan sát hai ống nghiệm theo hướng từ trên xuống, trên nền
đen
2. XÁC ĐỊNH MÀU SẮC CỦA DUNG DỊCH
Theo dược điển Việt Nam 4 - phụ lục 9.3
Việc xác định màu sắc của dung dịch trong phạm vi nâu – vàng – đỏ được tiến hành
theo một trong hai phương pháp dưới đây, tùy theo chỉ dẫn trong chuyên luận. Một
dung dịch được coi là không màu nếu nó giống như nước cất hay dung môi dùng để
pha dung dịch đó, hoặc có màu không thẫm hơn dung dịch màu đối chiếu N9.
Phương pháp 1
Dùng những ống thủy tinh trung tính, không màu, trong suốt và giống hệt nhau, có
đường kính ngoài 12mm để so sánh 2,0 ml dung dịch thử với 2,0 ml nước cất, hoặc
dung môi, hoặc dung dịch màu đối chiếu (Bảng 9.3.2a tới 9.3.2e) theo chỉ dẫn trong
chuyên luận. Quan sát màu của dung dịch theo chiều ngang ống nghiệm, dưới ánh
sáng khuếch tán, trên nền trắng.
Phương pháp 2
Dùng những ống thủy tinh trung tính, đáy bằng, không màu, trong suốt, giống hệt
nhau và có đường kính trong từ 15 mm đến 25 mm để so sánh lớp dung dịch thử với
nước cất, hoặc dung môi; hoặc dung dịch màu đối chiếu (Bảng 9.3.2 a tới Bảng 9.3.2
e) theo chỉ dẫn trong chuyên luận, bề dày của lớp chất lỏng là 40 mm. Quan sát màu
của dung dịch dọc theo trục ống, dưới ánh sáng khuếch tán trên nền trắng.
Pha chế các dung dịch gốc
Dung môi A: 25 ml acid hydrochloric (TT) hòa tan trong 975 ml nước cất.
Dung dịch gốc màu vàng: Hòa tan 46g sắt (III) clorid (TT) trong 900 ml dung môi
A, cho vừa đủ dung môi A thành 1000 ml. Chuẩn độ rồi điều chỉnh bằng dung môi A
để có dung dịch chứa 45 mg FeCl3. 6 H 2O trong 1 ml. Bảo quản tránh ánh sáng.
Chuẩn độ: Cho vào một bình nón dung tích 250 ml có nút mài 10 ml dung dịch gốc
màu vàng, 15 ml nước, 5 ml acid hydrochloric (TT) và 4g kali iodid (TT). Đậy nút,
lắc đều rồi để yên 15 min ờ chỗ tối. Thêm vào bình 100 ml nước và chuẩn độ iod giải
phóng bằng dung dịch natri thiosulfat 0,1 N (CD), chỉ thị là 0,5 ml dung dịch hồ tinh
bột (TT) cho vào lúc gần cuối chuẩn độ. 1 ml dung dịch natri thiosulfat 0,1 N (CD)
tương đương với 27,03 mg FeCl3. 6 H 2O
Dung dịch gốc màu đỏ: Hòa tan 60 g cobalt (II) clorid (TT) trong 900 ml dung môi
A, cho vừa đủ dung môi A thành 1000 ml. Chuẩn độ, rồi điều chỉnh bằng dung môi A
để có dung dịch chứa 59,5 mg CoCl2 .6 H 2O trong 1 ml.
Chuẩn độ: Cho vào một bình nón dung tích 250ml có nút mài 5 ml dung dịch gốc
màu đỏ, 5 ml dung dịch hydrogen peroxyd 10 tt (TT) và 10 ml dung dịch natri
hydroxyd 30 % (TT). Đun sôi nhẹ trong 10 min, để nguội rồi thêm 60 ml dung dịch
acid sulfuric 1M (TT) và 2 g kali iodide (TT). Đậy bình và lắc nhẹ cho tan tủa, chuẩn
độ iod giải phóng bằng dung dịch natri thiosulfat 0,1 N (CD) với chỉ thị là 0,5 ml
dung dịch hồ tinh bột (TT) cho vào lúc gần cuối chuẩn độ. Dung dịch chuyển thành
màu hồng khi chuẩn độ đến điểm tương đương. 1 ml dung dịch natri thiosulfat 0,1 N
(CD) tương đương với 23,79 mg CCoCl2 .6 H 2O.
Dung dịch gốc màu xanh: Hòa tan 63 g đồng (II) Sulfat (TT) trong 900 ml dung môi
A, cho vừa đủ dung môi A thành 1000 ml. Chuẩn độ, rồi điều chỉnh bằng dung môi A
để có dung dịch chứa 62,4 mg CuSO 4 .5 H 2O trong 1 ml.
Chuẩn độ: Cho vào một bình nón dung tích 250ml có nút mài 10 ml dung dịch gốc
màu xanh, 50 ml nước, 12 ml dung dịch acid acetic 2M (TT) và 3g kali iodid (TT).
Chuẩn độ iod giải phóng bằng dung dịch natri thiosulfat 0,1N (CD) đến khi có màu
nâu nhạt, chỉ thị là 0,5 ml dung dịch hồ tinh bột (TT) cho vào lúc gần cuối chuẩn độ.
1 ml dung dịch natri thiosulfat 0,1 N (CD) tương tương với 24,97 mg CuSO 4 .5 H 2O.
Pha chế các dung dịch màu chuẩn
Dùng 3 dung dịch gốc đổ pha 5 dung dịch màu chuẩn theo Bảng 9.3.1
Bảng 9.3.1 - Các dung dịch màu chuẩn
Dung dịch màu Dung dịch gốc Dung dịch acid
chuẩn (ml) hydrocloric
Màu vàng Màu đỏ Màu xanh 1%
(16ml)
N (nâu) 30 30 24 16
VN (vàng nâu) 24 10 4 62
V(vàng) 24 6 0 70
VL (vàng lục) 96 2 2 0
Đ (đỏ) 10 20 0 70

Pha chế các dung dịch màu đối chiếu (dung dịch màu mẫu)
Dùng 5 dung dịch màu chuẩn pha các dung dịch màu đối chiếu theo các Bảng 9.3.2 a
đến 9.3.2 e sau đây:
Bảng 9.3.2 a - Dung dịch màu đổi chiếu N
Dung dịch màu đối chiếu Dung dịch màu chuẩn N Dung dịch acid
hydrochloric 1 % (ml)
N1 75,0 25,0
N2 50,0 50,0
N3 37,5 62,5
N4 25,0 75,0
N5 12,5 87,5
N6 5,0 95,0
N7 2,5 97,5
N8 1,5 98,5
N9 1,0 99,0

Bảng 9.3. 2 b - Dung dịch màu đối chiếu VN


Dung dịch màu đối chiếu Dung dịch màu chuẩn Dung dịch acid
VN hydrochloric 1 % (ml)
VN 1 100,0 0,0
V N2 75,0 25,0
VN 3 50,0 50,0
VN 4 25,0 75,0
VN 5 12,5 87,5
VN 6 5,0 95,0
VN 7 2,5 97,5

Bàng 9.3.2 c - Dung dịch màu đối chiếu V


Dung dịch màu đối chiếu Dung dịch màu chuẩn V Dung dịch acid
(ml) hydrochloric 1 % (ml)
V1 100,0 0,0
V2 75,0 25,0
V3 50,0 50,0
V4 25,0 75,0
V5 12,5 87,5
V6 5,0 95,0
V7 2,5 97,5

Bảng 9.3.2 d- Dung dịch màu đối chiếu VL


Dung dịch màu đối chiếu Dung dịch màu chuẩn Dung dịch acid
VL hydrochloric 1 % (ml)
VL1 25,0 75,0
V L2 15,0 85,0
VL 3 8,5 91,5
VL 4 5,0 95,0
VL 5 3,0 97,0
VL6 1,5 98,5
VL7 0,75 99,25

Bảng 9.3.2 e - Dung dịch màu đối chiếu Đ


Dung dịch màu đối chiếu Dung dịch màu chuẩn V Dung dịch acid
(ml) hydrocloric 1 % (ml)
Đ1 100,0 0,0
Đ2 75,0 25,0
Đ3 50,0 50,0
Đ4 37,5 62,5
Đ5 25,0 75,0
Đ6 12,5 87,5
Đ7 5,0 95,0

Bảo quản
Với phương pháp 1, các dung dịch màu đối chiếu cần được bảo quản trong những
ống thủy tinh trung tính, không màu, trong suốt có đường kính ngoài 12 mm, được
hàn kín và tránh ánh sáng. Với phương pháp 2, các dung dịch màu đối chiếu phải
được chuẩn bị ngay trước khi dùng từ dung dịch màu chuẩn.

Cụ thể ứng dụng trong bài thực hành ta thực hiện theo phương pháp 1:
Phương pháp 1
Dùng những ống thủy tinh trung tính, không màu, trong suốt và giống hệt nhau, có
đường kính ngoài 12mm để so sánh 2,0 ml dung dịch thử với 2,0 ml nước cất, hoặc
dung môi, hoặc dung dịch màu đối chiếu theo chỉ dẫn trong chuyên luận. Quan sát
màu của dung dịch theo chiều ngang ống nghiệm, dưới ánh sáng khuếch tán, trên nền
trắng.

You might also like