Professional Documents
Culture Documents
Phổ hồng ngoại của aspirin tổng hợp và aspirin nguyên liệu
Aspirin tổng hợp
+ 1681,0 cm-1 → C=O (-COOH)
+ 2549,5 cm-1 → C-H (nhân thơm)
+ 2955,8 cm-1 → O-H (-COOH)
+ 1092,1 cm-1 → C-O (-COOH)
+ 1751,8 cm-1 → C-O (-COO)
+ 1602,8 cm-1 → vòng benzen
Phổ chuẩn của Aspirin
+ 1684,1 cm-1 → C=O (-COOH)
+ 2544,7 cm-1 → C-H (nhân thơm)
+ 3015,3 cm-1 → O-H (-COOH)
+ 1751,1 cm-1 → C-O (-COO)
+ 1604,9 cm-1 → vòng benzen
=> Phổ hồng ngoại của chế phẩm phù hợp với phổ hồng ngoại của acetylsalicylic
chuẩn.
- Không có sự khác nhau nhiều giữa phổ hồng ngoại của aspirin tổng hợp và aspirin
chuẩn
- Có một số điểm khác nhau giữa phổ aspirin tổng hợp với phổ chuẩn aspirin nguyên
nhân có thể do sai số hoặc do thao tác kĩ thuật khi tiến hành đo phổ.
Tiểu nhóm 1 2 3 4 5
VHCL (mẫu trắng) 22,5 ml 22,6 ml 35,5 ml 40,5 ml 23,8 ml
VHCL (mẫu thử) 12,2 ml 11,9 ml 24,8 ml 34 ml 12,7 ml
Hàm lượng 92,23% 95,92% 97,04% 99,1% 117,104%
Thực hành:
- Pha mẫu thử
Kết quả:
Do NaOH và HCl có cùng nồng độ nên các bước tính toán sẽ theo thể tích:
V HCl chuẩn độ chất thử = 34ml
V HCl chuẩn độ mẫu trắng = 40.5ml
Vì V NaOH ban đầu = 25+20=45 ml
V HCl chuẩn độ chất thử = V NaOH dư = 34ml
→ V NaOH tham gia phản ứng = 45 - 34= 11ml
Mà 1 ml dung dịch natri hydroxide 0,5 M tương đương với 45,04 mg C9H8O4
→ Lượng Aspirin trong chế phẩm là 11 x 45.04= 495.44 mg =0.49544g
→ Hàm lượng Aspirin= 0.49544/0.5 x 100%=99.1%
Nhận xét: Hàm lượng Aspirin = 99.1% nằm ngoài khoảng 99.5-101.0% nên chưa đạt
yêu cầu. Nguyên nhân có thể là do sai số khi thực hiện phép chuẩn độ, kỹ thuật chưa
đúng mực dẫn đến pha chất thử chưa chính xác.
7. Câu hỏi.
7.1. Trình bày cấu tạo của máy quang phổ hồng ngoại biến đổi
Fourier (FT-IR).
Phương pháp phân tích theo phổ hồng ngoại là một trong những kỹ thuật phân tích rất
hiệu quả.
Phương pháp này cung cấp thông tin về cấu trúc phân tử nhanh, không đòi hỏi các
phương pháp tính toán phức tạp.
Kỹ thuật này dựa trên hiệu ứng đơn giản là: các hợp chất hoá học có khả năng hấp
thụ chọn lọc bức xạ hồng ngoại.
Phương pháp phân tích phổ hồng ngoại nói ở đây là vùng phổ nằm trong khoảng 2,5 -
25 Micro hoặc vùng có số sóng 4000 - 400 cm-1.
Máy quang phổ là dụng cụ quang học dùng để phân tích chùm ánh sáng phức tạp
thành những thành phần đơn sắc khác nhau (PHỔ).
Nguyên lý hoạt động: Dựa vào khả năng hấp thụ chọn lọc các bức xạ rọi vào dung
dịch của chất nghiên cứu đặt trong một dung môi nhất định.
Sơ đồ cấu tạo.
● Nguồn đèn Nernst, đèn global, phát ra bức xạ hồng ngoại liên tục
● Bộ giao thoa kế: Gồm một gương cố định M2, một gương di động M1 và bộ
tách quang. Bộ tách quang là một tấm kính phân tách sáng được chế tạo từ
một số vật liệu khác nhau tùy thuộc vào vùng hồng ngoại xa hay gần, mỗi loại
vật liệu được sử dụng cho một vùng giới hạn bước sóng.
● Đầu thu (detector): Nguyên tắc cơ bản của detector là khi một photon đập vào
mặt của một chất rắn sẽ làm bật ra các electron, sau đó các electron này
chuyển động và đập vào bề mặt chất rắn và lại làm bật ra electron với số
lượng lớn hơn nhiều lần. Chất rắn đó phải là những chất bán dẫn và mỗi chất
tương ứng với một vùng bức xạ hồng ngoại khác nhau
Một số chất bán dẫn làm detector là vùng phổ hồng ngoại tương ứng
● Buồng mẫu nơi chứa mẫu cần đo, đặt trước đầu thu (detector) để sáng sáng qua
buồng mẫu thì đến detector.
● Hệ điện tử: gồm bộ khuếch đại, bộ điều khiển và lọc, bộ chuyển đổi
Cấu tạo của thoa kế Michelson gồm gương phẳng di động M1, một gương cố định
M2 và một tấm kính phân sáng S. Ánh sáng từ nguồn chiếu vào tấm kính S tách làm
hai phần bằng nhau, một phần chiếu vào gương M1 và một phần khác chiếu vào
gương M2, sau đó phản xạ trở lại qua kinh S, một nửa trở về nguồn, còn một nửa
chiếu qua mẫu đi đến detector. Do gương M1 di động làm cho đoạn đường của tia
sáng đi đến gương M1 rồi quay trở lại có độ dài lớn hơn đoạn đường tia sáng đi đến
gương M2 rồi quay trở lại và được gọi là sự trễ. Do sự trễ này đã làm ánh sáng sau
khi qua thoa kế biến đổi từ tần số cao xuống tần số thấp. Sau đó ánh sáng qua mẫu bị
hấp thụ một phần rồi đi đến detector, nhờ kỹ thuật biến đổi Fourier nhận được một
phổ hồng ngoại bình thường ghi trên phổ kế hồng ngoại tán sắc nhưng có độ phân
giải và tỷ số tín hiệu/nhiễu (S/N) cao hơn, nghĩa là phổ nhận được có chất lượng tốt
hơn, đặc biệt thời gian ghi phổ nhanh, chỉ khoảng 30 giây.
So sánh sự khác nhau cơ bản:
Máy quang phổ hồng ngoại 2 Máy quang phổ hồng ngoại hấp thụ
chùm tia. Fourier.
Bộ tạo đơn sắc. Bộ giao thoa kế.
Có môi trường đo (dung dịch ). Không có môi trường đo.
Cường độ bức xạ không thay đổi Cường độ bức xạ thay đổi theo thời gian.
theo thời gian.
Các máy phổ hồng ngoại thế hệ mới được chế tạo theo kiểu biến đổi Fourier
(Fourier Transformation Infrared Spectrometer-FTIR Spectrometer). Trong các máy
này, người ta dùng bộ giao thoa (giao thoa kế) Michelson thay cho bộ tạo đơn sắc.
Giao thoa kế Michelson là thiết bị tách chùm bức xạ thành hai thành phần có
cường độ bằng nhau rồi sau đó kết hợp trở lại thành bức xạ có cường độ thay đổi
theo thời gian.
Ưu điểm
- Độ phân giải tương đối cao.
- Đo được phổ cường độ yếu
- Toàn bộ phổ thu được một cách đồng thời.
- Phổ không bị nhiễu trong quá trình thu.
Ứng dụng:
Nhận dạng vật liệu và định lượng:
● Hợp chất hữu cơ.
● Cấu trúc một số hợp chất vô cơ.
● Giám định pháp y.
● Xác định vật liệu đồng nhất.
Khả năng phân tích:
● Hiệu suất kết dính.
● Định lượng thiết bị đúc nhỏ.
● Phân lớp vật liệu.
● Ăn mòn hoá học.
Chất lượng điều khiển hiển thị:
● So sánh mẫu.
● Cách thức quét định lượng.
● So sánh vật liệu từ nhiều mẫu khác nhau.
7.2. Biện giải phổ hồng ngoại của aspirin, so sánh với phổ hồng ngoại
của acid salicylic.
Biện giải phổ IR Aspirin
3015,3 cm-1: liên kết OH-
2544,7 cm-1: liên kết C-H
1751,1 cm-1: liên kết COO-
1684,1 cm-1: liên kết C=O (acid)
1604,9 cm-1: vòng benzen
Biện giải phổ IR của acid salicylic
Câu hỏi thêm: Mô tả cách xác định độ trong và màu sắc của dung dịch sau khi
đã xem dược điển (trích cụ thể vị trí trong dược điển phương pháp xác định)
Cách thử
Việc so sánh được tiến hành trong các ống nghiệm giống nhau, bằng thủy tinh trung
tính, trong, không màu, đáy bằng, có đường kính trong khoảng từ 15 mm đến 25 mm,
Chiều dày của lớp dung dịch thử và của hỗn dịch đối chiếu là 40 mm. Hỗn dịch đối
chiếu sau khi pha 5 min phải được so sánh ngay với dung dịch cần thử bằng cách
quan sát chất lỏng từ trên xuống trong các ống nghiệm trên nền đen dưới ánh sáng
khuếch tán ban ngày. Ánh sáng khuếch tán phải phù hợp để có thể phân biệt được
hỗn dịch đối chiếu I với nước cất và với hỗn dịch đối chiếu II.
Cách đánh giá kết quả
Một chất lỏng được coi như trong nếu nó tương đương với độ trong của nước cất hay
của dung môi đã dùng khi thử nghiệm trong những điều kiện như đã mô tả, hoặc nếu
chất lỏng đó hơi đục nhẹ thì cũng không được đục quá hỗn dịch đối chiếu I. Các yêu
cầu khác nhau về độ đục được biểu thị theo hỗn dịch đối chiếu I, II, III, và IV.
Pha chế các dung dịch màu đối chiếu (dung dịch màu mẫu)
Dùng 5 dung dịch màu chuẩn pha các dung dịch màu đối chiếu theo các Bảng 9.3.2 a
đến 9.3.2 e sau đây:
Bảng 9.3.2 a - Dung dịch màu đổi chiếu N
Dung dịch màu đối chiếu Dung dịch màu chuẩn N Dung dịch acid
hydrochloric 1 % (ml)
N1 75,0 25,0
N2 50,0 50,0
N3 37,5 62,5
N4 25,0 75,0
N5 12,5 87,5
N6 5,0 95,0
N7 2,5 97,5
N8 1,5 98,5
N9 1,0 99,0
Bảo quản
Với phương pháp 1, các dung dịch màu đối chiếu cần được bảo quản trong những
ống thủy tinh trung tính, không màu, trong suốt có đường kính ngoài 12 mm, được
hàn kín và tránh ánh sáng. Với phương pháp 2, các dung dịch màu đối chiếu phải
được chuẩn bị ngay trước khi dùng từ dung dịch màu chuẩn.
Cụ thể ứng dụng trong bài thực hành ta thực hiện theo phương pháp 1:
Phương pháp 1
Dùng những ống thủy tinh trung tính, không màu, trong suốt và giống hệt nhau, có
đường kính ngoài 12mm để so sánh 2,0 ml dung dịch thử với 2,0 ml nước cất, hoặc
dung môi, hoặc dung dịch màu đối chiếu theo chỉ dẫn trong chuyên luận. Quan sát
màu của dung dịch theo chiều ngang ống nghiệm, dưới ánh sáng khuếch tán, trên nền
trắng.