Professional Documents
Culture Documents
Phân tích công thức: dạng bào chế, ý nghĩa, tác dụng của từng thành phần, phương pháp bào
chế, qui trình bào chế, tác dụng của thành phẩm.
1. Công thức 1:
` Cloroxylenol 50 g
Terpineol 100 ml
Trả lời:
- Kali hydroxyd : chất diện hoạt làm tăng độ tan của cloroxylenol
- Acid oleic: trung hòa KOH còn dư, đảm bảo dung dịch trung tính, không gây kích ưng
ăn mòn da, ổn định dược chất.
- Terpineol : Tránh tủa Cloroxylenol khi pha thêm nước ( vì có khả năng hòa tan tốt
Cloroxylenol), mùi đặc trưng cho dd thuốc.
Phương pháp bào chế:Phương pháp hòa tan đặc biệt dùng chất diện hoạt làm tăng độ tan.
- Thêm dung dịch dầu thầu dầu trong ethanol. Khuấy kỹ cho đến khi thử 1 phần nhỏ hỗn
hợp với 19 phần thể tích nước tạo được dung dịch trong.
- Thêm acid oleic để trung tính dd xà phòng.
- Vừa khuấy liên tục vừa thêm dần lượng nước còn lại đủ thể tích 1000ml
2. Công thức 2:
Trimethoprim 1,6 g
Sulfamethoxazol 8g
Ethanol 10%
Alcol benzylic 1%
Diethynolamin 0,3%
3. Công thức 3:
Natri dicofenac 75 mg
Natri metabisulfit 9 mg
Alcol benzylic120 mg
4. Công thức 4:
Clopromazin 25 g
Natri metabisulfit 1g
Acid ascorbic 2 g
Natri clorid 6 g
5. Công thức 5:
Calcitriol 1 hoặc 2 mg
Polysorbat 20 4 mg
Natri ascobat 10 mg
- Ý nghĩa:
- Natri ascobat: tá dược, chất bảo quản, chất chống oxi hóa.
- Chuẩn bị dụng cụ, hóa chất, tiệt trùng cối chày, đánh dấu thể tích chai.
- Nghiền mịn Calcitriol trong cối.
- Phối hợp Polysorbat 20 với Calcitriol, cho 1 lượng chất dẫn vừa đủ (0,5 – 1ml = ½ khối
lượng dược chất). Khuấy nhẹ tạo thành lớp bột nhão đặc và tiếp tục nghiền kĩ tạo khối
bội nhão mịn.
- Hòa tan lần lượt NaCl, Natri ascobat, Dinatri phosphat khan, Mononatri phosphat.H20,
Dinatri edetat 2H20 vào nước cất (1)
- Phân tán bột nhão vào (1), thêm nước vđ
- Đóng lọ, tiệt khuẩn.
- Ghi nhãn, đóng gói.
6. Công thức 6:
Digoxin 0,5 mg
Ethanol 10%
Phương pháp bào chế : pp hòa tan đặc biệt – dùng hỗn hơp dung môi.
Quy trình bào chế:
- Chuẩn bị và tiệt trùng dụng cụ, đánh dấu thể tích chai.
- Đong PG, ethanol, nước cất pha tiêm vào ly có chân tạo thành hỗn hợp dung môi. (1)
- Cân 0,17g Natri photphat vào (1), khuấy đều. (2)
- Cân 0,08g Acid citric cho vào hh (2), khuấy đều, thêm 0,5g Digoxin, khuấy cho đến khi
tan hoàn toàn, rồi thêm nước vừa đủ.
- Lọc, đóng vào chai thủy tinh có nút cao su, tiệt trùng, dán nhãn.
7. Công thức 7:
Etoposid 20 mg
Polysorbat 80 30 mg
Alcol benzylic2 mg
Acid citric 2 mg
Phân tích:
Dạng bào chế: hỗn dịch thuốc tiêm
Phương pháp điều chế: Phân tán cơ học
Thành phần:
- Etoposid: chất rắn. Rất tan trong methanol, clorofom. Ít tan trong nước – Thuốc chống
ống thư - Dược chất.
- Polyethylen glycol 300, ancol ethylic : Là dung môi đồng tan với nước tạo ra hh dung
môi.
- Ancol benzylic : chất bảo quản.
- Polysorbat 80 (tween 80): chất diện hoạt.
- Acid citric: bột màu trắng, có vị chua đặc trưng, tan trong nước. – tạo hệ đệm ổn định
pH.
- Nước cất pha tiêm: chất lỏng, phân cực, k màu. – Dung môi.
Phương pháp bào chế: pp hòa tan đặc biệt – dùng hh dung môi.
8. Công thức 8:
Niaciamid 25 mg
Dinatri edetat0,5 mg
Natri bisulfit 1 mg
Phenol 5 mg
Benzalkonium clorid100 mg
Dinatri edetat10 mg
β-cyclodextrin 40 mg
Nước cất vừa đủ Dung môi hòa tan dược chất, tá dược
Benzalkonium clorid0,01 g
Dinatri edetat0,01 g
Polysorbat 80 0,01 g
Pilocarpin hydroclorid 1g
Benzalkonium clorid0,01 g
Dinatri edetat0,01 g
Bromoform 2 g
Natribenzoat 4 g
Siro đơn 20 g
Gôm arabic 9 g
Nhũ tương dầu vđ 100 ml
Pha nước: Nước cất cảu nhũ tương dầu, siro đơn, codein phosphat, natri benzoate.
• Bromoform:
- Tính chất: chất lỏng sánh, không màu, mùi đặc trưng, vị ngọt, không tan trong nước, tan
trong dung môi không phân cực
- Công dụng: long đờm an thần nhẹ => dược chất
• Na.benzoate:
- Tính chất: bột kết tinh màu trắng, tan trong nước
- Công dụng: long đờm => dược chất, bảo quản
• Codein phosphate
- Tính chất: bột kết tinh màu trắng, tan trong nước
- Công dụng: giảm ho => dược chất
• Siro đơn:
- Tính chất: chất lỏng sánh, vị ngọt, độ nhớt cao
- Công dụng: tạo vị ngọt, làm tăng độ nhớt => tá dược
• Gôm arabic:
- Chất nhũ hóa thiên nhiên( vì chế phẩm dùng đường uống)
- Chất nhũ hóa, nước: gôm = 1:2
- Cho pha dầu vào gôm đảo nhẹ để gôm thấm đều dầu, thêm 18 ml nước, dùng chày đánh
nhanh, liên tục để tạo thành nhũ tương đặc
- Hòa tan Natri benzoate vào khoảng 20ml nước nóng, hòa tan tiếp codein phosphat
- Dùng lượng nước còn lại pha loãng nhũ tương đặc
- Phối hợp dung dịch natri benzoate, codein phosphate và siro đơn vào nhũ tương đã pha
loãng.
- Đóng chai, dán nhãn đúng quy chế, nhãn có thêm dòng chứ “lắc trước khi dùng”.
Gôm arabic 50 g
Thạch 7,5 g
Vanilin 0,2 g
Glycerol 50 ml
Nước vđ 1000 ml
Phân tích :
- Dầu paraffin : (dược chất) là chất lỏng, không màu, trong suốt, không mùi, không vị và là
chất lỏng dưới dạng dầu, nó có thể được hòa tan trong ether, chloroform, xăng và benzen
nhưng không thể hòa tan trong nước và ethanol. có tác dụng như một chất làm trơn, làm
mềm phân, làm chậm sự hấp thu nước nên được dùng làm thuốc nhuận tràng.
- Gôm Arabic : (chất nhũ hóa) tạo độ nhớt.
- Gôm adragant : (chất nhũ hóa) tạo độ nhớt.
- Thạch : tạo độ nhớt.
- Natri benzoate : chất bảo quản.
điều chế:
- Tiệt trùng cối chày và dụng cụ.
- Ngâm thạch cho trương nở và nấu cho đến sôi. Cho tiếp natri benzoate vào để hòa tan.
- Cho 2 loại gôm vào cối chày đã sấy khô, tiệt trùng, nghiền mịn.
- Đong dầu parafin, hòa tan tinh dầu tranh vào dầu paraffin.
- Cho dầu parafin và cối, đảo nhẹ để thấm đều với 2 loại gôm.
- Đổ dịch thạch vào cối. Đánh mạnh một chiều cho đến khi được một dịch trắng sánh như
keo.
- Đun nóng nhẹ glycerin, them vanillin hòa tan.
- Phối hợp dung dịch vanillin vào cối, trộn đều.
- Đóng vào chai rộng miệng, bổ sung nước cất vừa đủ thể tích.
Công dụng :
- Có tác dụng nhuận tràng và xổ.
14. Công thức 14:
Sulfamethoxazol 2,4 g
Trimethoprim 0,48 g
Nipagin 0,136 g
Na CMC 0,3 g
Tween 80 0,12 g
Propylenglycol 2,4 g
Chất thơm vđ
Nước cất vđ 60 ml
Phân tích:
Chất Vai trò
Sulfamethoxazol Dược chất, có tác động trung gian dùng trị nhiễm trùng đường tiểu, sinh
dục, nhiễm trùng da.
Trimethoprim Dược chất, Điều trị đợt cấp của viêm phế quản mạn, dự phòng lâu dài
nhiễm khuẩn tiết niệu tái phát, nhiễm khuẩn tiết niệu dưới cấp tính nhạy
cảm với trimethoprim, viêm phổi do Pneumocystis carinii.
Nipagin (chất bảo quản) dạng bột hoặc tinh thể trắng, không màu, được sử dụng làm
chất bảo quản trong mỹ phẩm, dược phẩm và cả thực phẩm.
Na CMC Phụ gia tạo đặc (làm đặc, làm dầy)
Natri saccharin là một chất làm ngọt nhân tạo, các chất cơ bản, benzoic sulfinide, có hiệu
quả không có năng lượng thực phẩm và ngọt hơn đường mía 500 lần, nhưng
có một dư vị đắng hoặc kim loại khó chịu, đặc biệt là ở nồng độ cao.
Tween 80 là một chất ổn định.
Propylenglycol chất ổn định.
Điều chế:
- Cân sulfamethoxazol và trimethoprim, nghiền mịn, trộn thành bột kép.
- Ngâm Na CMC trong khoảng 10 ml nước ấm cho trương nở hoàn toàn, them Tween 80
trộn đều.
- Cho hợp dịch này vào cối có bột kép, nghiền kỹ thành bột nhão.
- Hòa tan nipagrin vào propylene glycol, hòa tan natri saccharin và acid citric vào nước,
phối hợp hai dung dịch này làm chất dẫn và kéo dần hỗn hợp vào chai.
- Thêm chất thơm.
- Them nước cất vừa đủ, lắc đều.
- Dán nhãn, có nhãn phụ “lắc trước khi dung”.
công dụng : điều trị bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp (viêm khí quản, phế quản), đường tiêu
hóa, đường tiết niệu sinh dục.
Nhôm hydroxyd 4%
Magnesium hydroxyd 4%
Natri CMC 1%
Calamin 15 g
Kẽm oxyd 5g
Bentonit 3g
Glycerol 5 ml
Còn có một bài tập nhỏ về tính độ đẳng trương, tính lượng chất diện hoạt hoặc điều chỉnh độ
cồn, độ siro
PHẦN LÝ THUYẾT
1. Bào chế học là gì? Mục đích của môn học bào chế?
Trả lời :
BCH là môn học nghiên cứu cơ sở lý luận và kỹ thuật thực hành về pha chế, sản xuất các
dạng thuốc ; về tiêu chuẩn chất lượng, cách đóng gói và bảo quản các dạng thuốc đó nhằm
phát huy cao nhất hiệu lực điều trị của thuốc, đảm bảo an toàn, thuận tiện cho người dùng và
đáp ứng được hiệu quả kinh tế
Mục đích môn học bào chế :
Sau khi học môn bào chế, người học có khả năng :
- Trình bày được thành phần chính của dạng thuốc
- Nêu được nguyên tắc bào chế và cấu tạo của dạng thuốc.
- Pha chế được các dạng thuốc thông thường
- Nêu được tiêu chuẩn chất lượng của dạng thuốc
- Đánh giá được độ ổn định của dạng thuốc.
- Giải thích được cách đóng gói, bảo quản dạng thuốc
- Hướng dẫn đúng cách dùng
- Giúp thầy thuốc và người bệnh lựa chọn được dạng thuốc tốt.
2. Dạng thuốc là gì? Các thành phần của dạng thuốc (kể cả thành phần vô hình)? Vai trò của
các thành phần đó? Cho ví dụ về dạng thuốc và phân tích từng thành phần trong dạng thuốc
đó?
Trả lời:
Dạng thuốc là sản phẩm cuối cùng của quá trình bào chế, trong đó dược chất được pha chế và
trình bày dưới dạng thích hợp để đảm bảo an toàn hiệu quả, thuận tiện cho người dùng, dễ bảo
quản và giá thành hợp lý.
Các thành phần của dạng thuốc và vai trò:
- Dược chất: Là thành phần chính của dạng thuốc, tạo ra tác dụng dược lý để điều trị,
phòng hay chẩn đoán bệnh.
- Tá dược: Để xây dựng công thức bào chế, ảnh hưởng đến độ ổn định, khả năng giải
phóng và hấp thu dược chất.
- Bao bì: Dùng để đựng, trình bày và bảo quản dạng thuốc. Bao bì gói cũng là một thành
phần của dạng thuốc vì nó tiếp xúc trực tiếp với dược chất và ảnh hưởng đến chất lượng
dạng thuốc.
Ví dụ:
1. Các khái niệm về “thuốc phát minh”, “biệt dược”, “thuốc gốc”. Ví dụ minh họa?
Trả lời:
Thuốc phát minh: Là thuốc có dược chất được lần đầu tiên phát minh ra và đang trong
thời gian bảo hộ sỡ hữu trí tuệ.
Ví dụ: Thuốc ADLYXIN ( Sanofi- Aventis)
Biệt dược: Là chế phẩm bào chế lưu hành trên thị trường dưới một tên thương mại do nhà
sản xuất đặt ra và giữ bản quyền nhãn hiệu hàng hóa.
Ví dụ:
Thuốc Hapacol do DHG Pharma sản xuất
Thuốc Panadol do Sanofi synthelabo sản xuất
-> Đều có dược chất là Paracetamol.
Thuốc gốc ( Thuốc generic) : Dược chất generic là dược chất đã hết thời gian bảo hộ sỡ
hữu trí tuệ và mang tên gốc của dược chất (Tên chung quốc tế INN)
Ví dụ : Erythromycin
2. Sinh dược học là gì? Các giai đoạn của quá trình SDH?
Trả lời:
Sinh dược học là môn học nghiên cứu các yếu tố thuộc về lĩnh vực bào chế và thuộc về người
dùng thuốc ảnh hưởng đến quá trình hấp thu dược chất từ một chế phẩm bào chế trong cơ thể
nhằm nâng cao hiệu quả điều trị của chế phẩm đó.
Các giai đoạn của quá trình SDH:
- Giải phóng: là bước mở đầu cho quá trình SDH. Sự giải phóng dược chất khỏi dạng thuốc
phụ thuộc vào tá dược, vào kỹ thuật bào chế, vào môi trường giải phóng.
- Hòa tan: muốn được hấp thu qua màng sinh học, dược chất phải được hòa tan tại vùng hấp
thu. Khả năng hòa tan của dược chất phụ thuộc vào tá dược và kỹ thuật bào chế.
- Hấp thu: Tốc độ và mức độ hấp thu phụ thuộc vào quá trình giải phóng và hòa tan của
dược chất đồng thời phụ thuộc vào đặc tính hấp thu của dược chất, vào đặc điểm của vùng
hấp thu.
5. Trình bày các khái niệm sau: Sinh khả dụng; Tương đương bào chế; Tương đương sinh
học.
Trả lời:
- Sinh khả dụng: là đại lượng chỉ mức độ và tốc độ hấp thu dược chất từ một chế phẩm bào chế
vào tuần hoàn chung một cách nguyên vẹn và đưa đến nơi tác dụng.
- Tương đương bào chế: Chỉ 2 hay nhiều chế phẩm bào chế cùng loại đạt các tiêu chuẩn chất
lượng quy định, chứa cùng 1 lượng dược chất.
- Tương đương sinh học: chỉ 2 hay nhiều chế phẩm bào chế có tốc độ và mức độ hấp thu dược
chất như nhau trên cùng đối tượng và điều kiện thử.
6. Ý nghĩa sinh khả dụng invivo và invitro
Trả lời:
Ý nghĩa của SKD in vivo:
- Phần lớn trường hợp SKD in vivo phản ánh được hiệu quả điều trị của thuốc. Nâng cao
SKD và nâng cao hiệu lực tác dụng của chế phẩm.
- Trong lâm sàng đánh giá SKD in vivo thực chất là xác định TĐSH nhằm giúp cho thầy
thuốc lựa chọn được đúng chế phẩm thay thế.
- Đánh giá SKD sẽ thúc đẩy các nhà SX nâng cao chất lượng sản phẩm của mình, đảm
bảo được sự đồng nhất giữa các lô mẻ sản xuất, giữa các nhà SX với nhau.
- Việc đánh giá SKD thể hiện bước tiến về chất của kỹ thuật bào chế, đánh dấu sự chuyển
từ bào chế quy ước sang bào chế hiện đại.
Ý nghĩa của SKD in vitro
- SKD in vitro là công cụ để kiểm soát chất lượng các dạng thuốc rắn để uống (Viên nén,
nang thuốc, thuốc bột,…) đặc biệt để đảm bảo sự đồng nhất chất lượng giữa các lô mẻ
sản xuất, giữa các nhà sản xuất.
- SKD in vitro dùng để sàng lọc, định hướng cho đánh giá SKD in vivo
- SKD in vitro dùng thay thế cho SKD in vivo trong trường hợp đã chứng minh được có
sự tương quan đồng biến giữa SKD in vitro và SKD in vivo với điều kiện công thức và
quy trình sản xuất không thay đổi.
- SKD in vitro là công cụ cơ bản để xây dựng công thức, thiết kế dạng thuốc trên cơ sở
coi tỷ lệ hòa tan dược chất là thông số chất lượng của đầu ra, từ đó lựa chọn được dạng
thuốc và công thức bào chế tối ưu.
7. Các yếu tố thuộc về dược chất ảnh hưởng tới SKD?
Trả lời:
Thuộc tính lý hóa của dược chất:
- Độ tan và tốc độ hòa tan:
Trong cơ thể, muốn được hấp thu thì dược chất phải được hòa tan trong dịch sinh học bao
quanh màng. Do đó, độ hòa tan của dược chất ảnh hưởng nhiều đến SKD.
Với dược chất ít tan thì chính độ tan là yếu tố hạn chế hấp thu.
Với dược chất dễ tan và hấp thu, khi uống dễ gây tác dụng không mong muốn hay độc
tính do nồng độ đỉnh vượt quá giới hạn an toàn.
- Trạng thái kết tinh hay vô định hình:
Dạng kết tinh là dạng có cấu trúc mạng lưới tinh thể tương đối bền vững, cho nên thường
khó hòa tan hơn dạng vô định hình.
Cùng 1 liều dược chất, nhưng dạng vô định hình do dễ hòa tan hơn nên có khả năng tạo
ra SKD cao hơn dạng kết tinh.
- Hiện tượng đa hình:
Một dược chất có thể kết tinh dưới nhiều dạng tinh thể khác nhau tùy theo điều kiện kết
tinh: Dạng bền và dạng không bền.
Dạng không bền dễ tan hơn dạng bền
Trong quá trình bảo quản, dạng không bền có thể chuyển thành dạng bền giảm SKD của
thuốc.
- Hiện tượng hydrat hóa:
Dược chất có thể ở dạng khan hay dạng hydrate hóa.
Thông thường dạng khan hòa tan trong nước nhanh hơn dạng ngậm nước, nên dược chất
hấp thu nhanh hơn.
- Kích thước tiểu phân:
+ Kích thước tiểu phân ảnh hưởng đến độ hòa tan của dược chất vì vậy ảnh hưởng tới
SKD.
+ Nhiều DC có tốc độ hấp thu phụ thuộc vào KTTP: Chloramphenicol, tetracyclin,
Aspirin, Barbiturate,…
+ Một số dược chất dễ bị phân hủy bởi dịch vị, nếu nghiền mịn quá DC dễ tan trong dịch
vị và sẽ bị phân hủy nhiều hơn.
+ Một số DC có mùi khó chịu, khi nghiền mịn quá sẽ làm tăng cường độ mùi, AH hiệu
quả điều trị.
- Độ ổn định hóa học của dược chất:
Nhiều dược chất không bền về mặt hóa học dưới tác động của ngoại môi: bị oxy hóa,
thủy phân,…, làm giảm SKD của chế phẩm trong quá trình bào chế và bảo quản. Do đó,
nhà bào chế chú ý tìm biện pháp khắc phục để đảm bảo SKD của thuốc.
Đặc tính hấp thu của dược chất và những biến đổi hóa học cần thiết:
- Đặc tính hấp thu của dược chất:
+ Phần lớn các dược chất hấp thu qua màng bằng quá trình khuêch tán thụ động.
+ Với một loại màng sinh học nhất định thì các thông số về màng là không thay đổi. Vì
vậy, sự hấp thu phụ thuộc chủ yếu vào bản chất hóa học của dược chất, trong đó đáng lưu
ý là:
• Hệ số phân bố D/N của DC: Chỉ những DC có HSPB tương đối cân bằng mới dễ
đi qua màng.
• Sự ion hóa DC: DC có khả năng ion hóa cao sẽ khó đi qua màng.
3.Định nghĩa, phân loại, kỹ thuật bào chế: dung dịch thuốc nước, siro, potio, elixir, cồn
thuốc.
Các dạng thuốc điều chế bằng phương pháp chiết xuất dược liệu
1. Các phương pháp chiết xuất thường dùng trong kỹ thuật bào chế
2. Cao thuốc, cồn thuốc, rượu thuốc: định nghĩa, dược liệu, dung môi, kỹ thuật điều chế, kiểm tra
chất lượng.
- Tương đương sinh học : Chỉ hai hay nhiều chế phẩm bào chế ( tương đương bào chế hoặc thế
phẩm bào chế ) có tốc độ và mức độ hấp thu dược chât như nhau ( có SKD giống nhau) trên
cùng đối tượng và điều kiện thử.
6. Ý nghĩa sinh khả dụng invivo và invitro
- Invivo :
+ Phản ánh được hiệu quả điều trị của nồng độ dược chất trong máu thể hiện ở đáp ứng lâm sàng
+ Nâng cao SKD giúp nâng cao hiệu quả , an toàn
+ Là cơ sở để lựa chọn thuốc điều trị thay thế
+ Đánh giá SKD thúc đẩy nhà sản xuất nâng cao chất lượng thuốc , đảm bảo sự đồng nhất giữa
các lô mẻ sản xuất, giữa các nhà sản xuất với nhau.
+ Đánh giá SKD thể hiện bước tiến về chất của kỹ thuật bào chế.
- Invitro :
+ Là công cụ cơ bản để xây dựng công thức tối ưu , thiết kế dạng thuốc
+ Là công cụ kiểm soát chất lượng của các dạng thuốc rắn để uống , đảm bảo sự đồng nhất chất
lượng giữa các lô mẻ sản xuất, giữa các nhà sản xuất.
+ Dùng để sàng lọc, định hướng cho đánh giá SKD in vivo.
+ SKD in vitro thay thế cho SKD in vivo khi có sự tương quan đồng biến với điều kiện công
thức và quy trình sản xuất không thay đổi.
+ SKD in vitro không phản ánh đầy đủ hiệu quả lâm sàng vì còn khác xa với điều kiện trong cơ
thể sống.
7. Các yếu tố thuộc về dược chất ảnh hưởng tới SKD?
- Thuộc tính lý hóa của dược chất : độ tàn và tốc độ hòa tan ; trạng thái kết tinh vô định hình ;
hiện tượng hydrat hóa, kích thước tiểu phân; độ ổn định hóa học của dược chất.
- Đặc tính hấp thu của dược chất và những biến đổi hóa học cần thiết : đặc tính hấp thu của
dược chất,tạo muối , tạo ester.
Dung dịch thuốc
1 Hòa tan và các yếu tố ảnh hưởng.
- Quá trình hòa tan : xảy ra khi lựa hút giữa các phân tử dung môi với phân tử hoặc ion
chất tan , lơn hơn lực hút giữa các phân tử , ion cùng loại.
+ Sự tương tác giữa dung môi và chất tan
3.Định nghĩa, phân loại, kỹ thuật bào chế: dung dịch thuốc nước, siro, potio, elixir, cồn thuốc.
Định nghĩa Phân loại Kỹ thuật bào chế
Dung những chế phẩm lỏng Thuốc súc miệng, thuốc Phương pháp hòa tan thông thường
dịch trong suốt chứa một hoặc rà miệng, thuốc nhỏ tại, Phương pháp hòa tan đặc biệt ( tạo dẫn
thuốc nhiều dược chất hoà tan, nhỏ mũi , thuốc thụt chất dễ tan, dùng chất diệt hoạt làm tăng
nước tức phân tán dưới dạng trực tràng, thuố nhỏ độ tan,dung dịch thuốc có các chất phản
phân tử, trong một dung mắt…. ứng với nhau tạo ra chất có tác dụng
môi thích hợp (nước, dược lý, dung dich thuốc có chất làm
ethanol, glycerin, dầu…) giảm độ tan của dược chất)
hay hỗn hợp nhiều dung
môi trộn lẫn với nhau
Potio Dạng thuốc nước ngọt , Potio dung dịch
chứa một hay nhiều dược Potio hỗn dịch
chất, thường pha theo Potio nhũ dịch
đơn và cho uống từng
thìa (10-15ml)
Elixir Những chế phẩm thuốc
lỏng ,chứa một hay nhiều
dược chất, thường chứa
tỷ lệ lớn ethanol và
saccharose hoặc poly
alcol (như glycerin) cùng
một chất phụ thích hợp
( như chất bảo quản nấm
mốc..)
Cồn những chế phẩm lỏng, Theo thành phần : Cồn Phương pháp ngâm
thuốc được điều chế bằng cách thuốc đơn , cồn thuốc Phương pháp ngấm kiệt
chiết dược liệu thực vật, kép Phương pháp hòa tan
động vật hoặc hòa tan Theo phương pháp điều
cao thuốc, dược chất theo chế : ngâm, ngấm kiệt,
tỷ lệ quy định với ethanol hòa tan.
ở các nồng độ khác nhau.
Siro dung dịch uống chứa Theo cách hòa tan Hòa tan dược chất, phối hợp dung dịch
nồng độ cao đường trắng đường : Siro điều chế dược chất vào siro đơn.
(sucrose) hay các loại nóng và siro điều chế - Điều chế siro đơn
đường khác trong nước nguội - Hoà tan dược chất, phối hợp dd
tinh khiết, có chứa các Theo mục đích sử dc và siro đơn
dược chất hoặc các dịch dụng : siro làm dẫn chất - Hoàn chỉnh thành phầm
chiết từ dược liệu. và siro thuốc Hòa tan đường vào dung dịch dược
Sirô đơn là dung dịch chất.
đường trắng gần bão hòa - Chuẩn bị dd dc
trong nước tinh khiết - Hòa tan đường vào dd dc
- Đưa nồng độ đường đến giới
hạn quy định
- Làm trong siro
Các dạng thuốc điều chế bằng phương pháp chiết xuất dược liệu
1 Các phương pháp chiết xuất thường dùng trong kỹ thuật bào chế
1 Phương pháp ngâm
1.1.1 Ngâm phân đoạn
2. Cao thuốc, cồn thuốc, rượu thuốc: định nghĩa, dược liệu, dung môi, kỹ thuật điều chế, kiểm tra
chất lượng.
Cao thuốc Cồn thuốc Rượu thuốc
Định nghĩa chế phẩm được chế những chế phẩm dạng thuốc lỏng dùng để
bằng cách cô hoặc lỏng, được điều chế uống hay đôi khi dùng
sấy đến thể chất quy bằng cách chiết dược ngoài, được điều chế bằng
định các dịch chiết liệu thực vật, động cách ngâm dược liệu (thảo
thu được từ dược liệu vật hoặc hòa tan cao mộc hoặc động vật) trong
thực vật hay động vật thuốc, dược chất theo rượu trắng hoặc ethanol
với các dung môi tỷ lệ quy định với loãng trong một thời gian
thích hợp ethanol ở các nồng nhất định (tùy theo quy
độ khác nhau định riêng của từng công
thức) rồi gạn hoặc lọc lấy
dịch trong.
Dược liệu Động, thực vật Động TV Động TV
Dung môi Nước, ethanol Ethanol (nồng độ Ethanol (Nồng độ thấp)
cao)
Kỹ thuật điều chế - Điều chế dược - Điều chế DC - Điều chế DC
chất - Loại tạp - Loại tạp
- Loại tạp - Không cô - Không cô, pha rượu
- Cô, sấy khô - Hoàn chỉnh TP - Hoàn chỉnh TP
- Hoàn chỉnh TP
Kiểm tra chất lượng Cảm quan (mùi vị, Cảm quan Màu sắc, mùi vị
thể chất) Tỷ trọng của cồn Tỷ trọng
Độ tan thuốc Độ lắng cặn
Cắn khô Hệ số vẩn đục Độ cồn
Định lượng hoạt chất Hàm lượng ethanol Thể tích
Tỉ lệ cặn khô Định tính các dược liệu
Hàm lượng hoạt chất điển hình
Định lượng hoạt chất