You are on page 1of 51

NHÓM 18 KHOA DƯỢC

ĐẶT VẤN ĐỀ.


Để đáp ứng nhu cầu chăm sóc và bảo vệ sức khỏe ngày càng nâng cao,
ngành công nghệ sản xuất dược phẩm trên thế giới nói chung và tại Việt
Nam nói riêng, đã nghiên cứu ra nhiều dạng bào chế mới, phục vụ công tác
điều trị. Thuốc bột là một trong các dạng thuốc được dùng sớm nhất trong
bào chế, ổn định về mặt hóa học, ít xảy ra tương tác, tương kị giữa các dược
chất với nhau hơn, có diện tích bề mặt tiếp xúc với môi trường hòa tan lớn
lại ít bị tác động của các yếu tố thuộc về kỹ thuật trong quá trình bào chế như
đối với viên nén, nang thuốc (tá dược dính, lực nén, nhiệt độ sấy ...). Do đó,
thuốc bột vẫn được ứng dụng trong sản xuất thuốc bột để uống như kháng
sinh, giảm đau hạ sốt, bột pha tiêm, thuốc bột dùng ngoài, … cho nên thuốc
bột dễ giải phóng dược chất và do đó có SKD cao hơn các dạng thuốc rắn
khác, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế trong điều trị.
Paracetamol có được ngôi vị "độc tôn" trong các thuốc giảm đau và bán
rất chạy vì nó được người ta biết đến như một trong những loại thuốc giảm
đau an toàn và hiệu quả nhất, không làm hại bao tử cũng như không có những
biến chứng nguy hiểm như các loại thuốc giảm đau khác. Bởi vậy mỗi khi
nhức đầu, nhức răng, đau họng, nhức mỏi, thậm chí khi bị thấp khớp, nóng
sốt,... người ta thường tự chữa bằng Paracetamol. Thuốc vừa rẻ tiền, dễ mua,
có thể tìm thấy ở bất cứ siêu thị hoặc tiệm thuốc tây nào. Paracetamol có
nhiều tên thương mại khác nhau và trong đó có những biệt dược đã đi vào
"huyền thoại", như Panadol, Panamax, Tylenol, Dymaton...(Úc) Panadol
(Mỹ), Tylenol (Mỹ), Apo-Acetaminophen (Canada), Efferagan(Pháp)...
Nhu cầu sử dụng Paracetamol rất phổ biến và thông dụng ở hầu hết các
nước trên thế giới. Do đó, việc quản lí và kiểm tra chất lượng thuốc cũng là
một vấn đề quan trọng và cấp thiết. Thuốc bào chế ra có mục đích phòng trị
bệnh nên tác dụng trị bệnh là quan trọng nhất. Tác dụng ấy nhanh hay chậm,
hiệu quả hay không tùy thuộc vào tính sinh khả dụng (biodisponibilité) của

Trang 1
NHÓM 18 KHOA DƯỢC
thuốc, tức khả năng hấp thụ nhanh hay chậm vào cơ thể để mang lại hiệu quả
trị bệnh như mong muốn, tùy thuộc vào chất lượng, độ tinh khiết của từng
thành phần hoạt chất hay tá dược tạo nên thuốc.
Vì thế chất lượng của thuốc là kết quả tác dụng của tất cả những yếu tố
góp phần trực tiếp hay gián tiếp vào tính an toàn, hiệu quả và sự dung nạp của
thuốc. Đó là lý do mà hai thuốc cùng hoạt chất, cùng hàm lượng, cùng an
toàn, cùng công dụng điều trị nhưng chưa hẳn đã là tương đương vì khác biệt
về tính sinh khả dụng (tức hiệu quả trị bệnh trên bệnh nhân).
Để góp phần xác định chính xác hàm paracetamol trong dược phẩm là
điều rất cần thiết nhằm nâng cao chất lượng thuốc. Do đó đề tài: “Tìm hiểu
và phân tích yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử nghiệm thuốc bột
paracetamol” với mục tiêu từng bước thiết lập một quy trình kiểm tra, đánh
giá chất lượng một cách toàn diện nhất cho thuốc bột paracetamol nhằm đón
đầu yêu cầu ngày càng cao của quá trình phát triển nền công nghiệp Dược
phẩm Việt Nam).

Trang 2
NHÓM 18 KHOA DƯỢC
LỜI CẢM ƠN

Trang 3
NHÓM 18 KHOA DƯỢC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1.TỔNG QUAN VỀ THUỐC BỘT.
1.1.1. Định nghĩa về thuốc bột
Theo dược điển Việt Nam V “Thuốc bột là dạng thuốc rắn, gồm các hạt
nhỏ, khô tơi, có độ mịn xác định, có chứa một hay nhiều loại dược chất.
Ngoài dược chất, thuốc bột còn có thể thêm các tá dược như tá dược độn, tá
dược hút, tá dược màu, tá được điều hương, vị… Thuốc bột có thể dùng để
uống, để pha tiêm hay để dùng ngoài”.
1.1.2. Phân loại thuốc bột.
1.1.2.1.Dựa vào thành phần:
Người ta chia thành 2 loại:
- Thuốc bột đơn (Pulveres simplices): trong thành phần chỉ có một dược
chất.
- Thuốc bột kép (Pulveres compositi): trong thành phần có từ hai dược
chất trở lên.
Thí dụ: Lục nhất tán:
Bột hoạt thạch 6 phần
Bột cam thảo 1 phần
Trộn thành bột kép đồng nhất.
Trong thành phần của bột thuốc ngoài dược chất, còn có thể có tá dược.
Trong thuốc bột thường gặp các loại tá dược sau:
- Tá dược độn hay pha loãng: hay gặp trong bột nồng độ, dùng đẻ pha
loãng các dược chất độc hay tác dụng mạnh. Trong đó hay dùng nhất là
Lactose.
- Tá dược hút: Dùng cho các bột kép có chất lỏng, mềm, háo ẩm tham
gia vào thành phần của thuốc bột. Hay dùng các loại như calcicarbonat,
magnesi carbornat, magnesi oxyd... Lượng dùng tùy theo tỷ lệ các chất
lỏng, mềm có trong công thức thuốc bột.

Trang 4
NHÓM 18 KHOA DƯỢC
- Tá dược bao: Dùng để cách ly các dược chất tương kỵ trong bột kép.
Thường dùng các bột trơ như magnesi oxyd, magnesi carbornat....,
lượng dùng bằng một nửa cho đến đồng lượng với các chất cần bao.
- Tá dược màu: thường dùng cho bột kép chứa các dược chất độc hay tác
dụng mạnh, chiếm tỷ lệ nhỏ trong hỗn hợp bột kép, để kiểm tra sự phân
tán đồng nhất của các dược chất này trong khối bột. Hay dùng nhất là
đỏ carmin với tỷ lệ 25%-100% so với dược chất cần kiểm tra sự phân
tán.
- Tá dược điều hương vị: thường dùng bột đường, đường hóa học, các
loại tinh dầu hoặc các chất thơm tổng hợp như với các dạng thuốc khác.
1.1.2.2. Dựa vào cách phân liều, đóng gói:
Người ta chia thành hai loại:
- Bột phân liều (Pulveres divisi): là thuốc bột sau khi điều chế xong được
chia sẵn thành liều một lần dùng
- Bột không phân liều (Pulveres indivisi): là thuốc bột sau khi bào chế
xong, người bào chế đóng gói toàn bộ lượng thuốc bột vào dụng cụ
thích hợp. Bột không phân liều thường là bột dùng ngoài được đựng
trong các lọ rộng miệng. Bột không phân liều bào chế theo đơn, trong
đơn thuốc không chỉ định phân liều mà thường ghi hướng dẫn cách
dùng , cánh sử dụng.
1.1.2.3. Dựa vào kích thước tiểu phân (KTTP):
Theo DĐVN V, tập 3 chia thành 5 loại:
 Đối với bột thô (1400/ 355) là bột mà không ít hơn 95% phần tử qua
được rây số 1400 và không quá 40% qua được rây số 355
 Đối với bột nửa thô (710/ 250) là bột mà không ít hơn 95% phần tử qua
được rây số 710 và không quá 40% qua được rây số 250.
 Đối với bột nửa mịn (355/ 180) là bột mà không ít hơn 95% phần tử
qua được rây số 355 và không quá 40% qua được rây số 180.
 Đối với bột mịn (180/ 125) là bột mà không ít hơn 95% phần tử qua
được rây số 180 và không quá 40% qua được rây số 125.
Trang 5
NHÓM 18 KHOA DƯỢC
 Đối với bột rất mịn (125/ 90) là bột mà không ít hơn 95% phần tử qua
được rây số 125 và không quá 40% qua được rây số 90.
1.1.2.4. Dựa theo cách dùng.
DĐVN V chia ra thuốc bột để uống, thuốc bột để đắp.
- Thuốc bột để uống: là loại thuốc bột hay gặp nhất, thường được phân
liều dùng (nếu đóng nhiều lần dùng thì thường đóng kèm theo dụng cụ
phân liều theo thể tích).
- Thuốc bột để uống có nhiều loại: Để uống trực tiếp; để pha thành dung
dịch (thường chế dưới dạng sủi bọt) thành hỗn dịch. Với trẻ em hay
dùng lọại bột để pha Siro (dưới dạng hòa tan hay dạng hỗn dịch). Loại
để uống trưc tiếp thường được chiêu với nước hay một chất lỏng thích
hợp (nước đường, nước hoa quả, nước cháo...). Loại để pha dung dịch
hay hỗn dịch phải hòa tan hay phân tán trước khi uống.
- Thuốc bột để dùng ngoài: có thể dùng để xoa, để rắc, để đắp trên da
lành hoặc da bị tổn thương (thuốc bột dùng cho vết thương phải vô
khuẩn). Thuốc bột dùng ngoài thường phải là bột mịn hoặc rất mịn để
tránh kích ứng.
- Ngoài ra còn có các loại thuốc bột dùng trên niêm mạc (như thuốc bột
dùng để hít, để phun mù, để thổi vào mũi, tai...) hoặc để pha tiêm, pha
thuốc nhỏ mắt... Các loại thuốc bột này sẽ được xem xét tại các dạng
thuốc tương ứng.
1.1.3.Ưu, nhược điểm
1.1.3.1. Ưu điểm:
Kỹ thuật bào chế đơn giản, không đòi hỏi trang thiết bị kỹ thuật phức
tạp, dễ đóng gói và vận chuyển.
Thuốc bột chủ yếu đi từ dược chất rắn nên ổn định về mặt hóa học
tương đối bền trong quá trình bảo quản tuổi thọ kéo dày, thích hợp vơi các
hợp chất rễ bị thủy phân dễ bị oxy hóa dễ biến chất trong quá trinh sản suất và
bảo quản.

Trang 6
NHÓM 18 KHOA DƯỢC
Hiện nay nhiều loại dược chất không bền về mặt hóa học thường được
bào chế dưới dạng bột pha dung dịch, bột pha hỗn dịch, dùng để uống hay
tiêm (bột penicilin pha tiêm, bột erythromycin pha hỗn dịch...). Cũng do đi từ
dược chất rắn, ít xảy ra tương tác, tương kị giữa các dược chất với nhau hơn
trong dạng thuốc lỏng, nên trong thuốc.
Với thuốc bột dùng ngoài, do có khả năng hút dịch tiết, làm khô sạch
vết thương, tạo ra được màng che chở cho vết thương nên thuốc bột làm cho
vết thương chóng lành.
Nhìn chung, do có diện tích bề mặt tiếp xúc (BMTX) với môi trường
hòa tan lớn lại ít bị tác động của các yếu tố thuộc về kỹ thuật trong quá trình
bào chế như đối với viên nén, nang thuốc (tá dược dính, lực nén, nhiệt độ sấy
...), cho nên thuốc bột dễ giải phóng dược chất và do đó có SKD cao hơn các
dạng thuốc rắn khác.
1.1.3.2. Nhược điểm:
- Thuốc bột dễ hút ẩm do diện tích tiếp xúc lớn, đặc biệt là bột dược liệu
rất dễ sâu mọt, nấm mốc, biến chất.
- Không thích hợp với những dược chất có mùi vị khó chịu, hoạt chất bị
mất hoạt tính ở dạ dày. Bột dược liệu rất khó uống và có tính kích ứng.
- Thuốc bột tác dụng chậm hơn thuốc dạng lỏng do phải trương nở, hoà
tan giải phóng hoạt chất và đồng thời đưa vào cơ thể nhiều tạp chất.
1.2.TỔNG QUAN VỀ PARACETAMOL
1.2.1. Khái niệm
Paracetamol hay acetaminophen là một thuốc có tác dụng hạ sốt và
giảm đau, tuy nhiên không như aspirin nó không hoặc ít có tác dụng chống
viêm. So với các thuốc NSAID, paracetamol có rất ít tác dụng phụ với liều
điều trị nên được cung cấp không cần kê đơn ở hầu hết các nước.
Acetaminophen và paracetamol là tên thương mại của hợp chất có
tên là para- acetylaminophenol.
1.2.2. Lịch sử hình thành Paracetamol

Trang 7
NHÓM 18 KHOA DƯỢC
Lá và vỏ thân cây liễu đã được đề cập tới trong các tài liệu cổ đại ở
Assyria, Sumer và Ai Cập như là phương thuốc điều trị các cơn đau nhức và
sốt, và thầy thuốc Hy Lạp là Hippocrates đã viết về các tính chất y học của nó
vào thế kỷ 5 trước công nguyên. Thổ dân Châu Mỹ trong khắp cả châu lục
này dựa vào nó như là yếu tố chính trong các điều trị y học của họ.
Đó là vỏ cây liễu và chất chiết xuất mang tên là salicin, chất mà sau
này được điều chế lại thành acid salycilic, được biết đến bằng một tên nổi
tiếng và thông dụng hơn là Aspirin. Thế kỷ 19, cây Canh ki na và chất chiết
xuất từ nó là Quinin được sử dụng để làm hạ sốt trong bệnh sốt rét.
Khi cây Canh ki na dần khan hiếm vào những năm 1880, người ta bắt
đầu đi tìm các thuốc thay thế. Khi đó hai thuốc hạ sốt đã được tìm ra là
Acetanilide năm 1886 và Phenacetin năm 1887. Năm 1878 Harmon Northrop
Morse đầu tiên đã tổng hợp được Paracetamol từ con đường giáng hóa p-
nitrophenol cùng với thiếc trong giấm đóng băng. Tuy nhiên, Paracetamol đã
không được dùng làm thuốc điều trị trong suốt 15 năm sau đó. Năm 1893,
Paracetamol đã được tìm thấy trong nước tiểu của người uống Phenacetin, và
đã được cô đặc thành một chất kết tinh màu trắng có vị đắng. Năm 1899,
Paracetamol được khám phá là một chất chuyển hóa của Acetanilide. Khám
phá này đã bị lãng quên vào thời gian đó.
Năm 1946, Viện nghiên cứu về giảm đau và thuốc giảm đau (the
Institute for the Study of Analgesic and Sedative Drugs) đã tài trợ cho Sở y tế
New York để nghiên cứu các vấn đề xung quanh các thuốc điều trị đau.
Bernard Brodie và Julius Axelrod được chỉ định nghiên cứu tại sao các thuốc
Non-Aspirin lại liên quan đến tình trạng gây methemoglobin, (tình trạng làm
giảm lượng oxy được mang trong hồng cầu và có thể gây tử vong). Năm
1948, Brodie và Axelrod kết nối việc sử dụng Acetanilide với methemoglobin
và xác định được rằng, tác dụng giảm đau của Acetanilide là do Paracetamol
chất chuyển hóa của nó gây ra. Họ chủ trương sử dụng Paracetamol trong
điều trị và từ đó đã không xuất hiện các độc tính như của Acetanilide nữa. Sản
phẩm Paracetamol đầu tiên đã được McNeil Laboratories bán ra năm 1955
Trang 8
NHÓM 18 KHOA DƯỢC
như một thuốc giảm đau hạ sốt cho trẻ em với tên Tylenol Children's Elixir.
Sau này, Paracetamol đã trở thành thuốc giảm đau hạ sốt được sử dụng rộng
rãi nhất với rất nhiều tên biệt dược được lưu hành.
1.2.3. Cấu trúc hóa học
Paracetamol gồm có một vòng nhân benzene, được thay thế bởi một
nhóm hydroxyl và nguyên tử nitơ của một nhóm amid theo kiểu para (1,4).
Nhóm amid là acetamide (ethanamide). Đó là một hệ thống liên kết đôi rộng
rãi, như cặp đôi đơn độc trong hydroxyl oxygen, cặp đôi đơn độc nitơ, quỹ
đạo para trong carbonyl carbon, và cặp đôi đơn độc trong carbonyl oxygen, tất
cả đều được nối đôi. Sự có mặt của hai nhóm hoạt tính cũng làm cho vòng
benzen phản ứng lại với các chất thay thế thơm có ái lực điện. Khi các nhóm
thay thế là đoạn mạch thẳng ortho và para đối với mỗi cái khác, tất cả các vị
trí trong vòng đều ít nhiều được hoạt hóa như nhau. Sự liên kết cũng làm
giảm đáng kể tính base của oxy và nitơ, khi tạo ra các hydroxyl có tính acid.
Tên IUPAC: N-(4-hydroxyphenyl)acetamid.
Công thức hóa học: C8H9NO2.
M = 151,16 g/mol
Phân tử lượng: 151,16 g/mol.

Hình….Cấu trúc hóa học paracetamol


1.2.4. Tính chất vật lý
Paracetamol là chất không mùi, vị ñắng nhẹ, tinh thể dạng bột màu
trắng.

Tỷ trọng: 1,263 g/cm3. Nhiệt độ Nóng chảy: 169 oC, (336oF).

Độ tan trong nước: 0,1 ÷ 0,5 g/100 mL nước ở 20oC.

Dung dịch bão hòa trong nước có pH khoảng 5,3 ÷ 5,6; pK a = 9,51

Tính tan: hơi tan trong nước, rất khó tan trong chloroform, ether, methylen
clorid, dễ tan trong dung dịch kiềm và ethanol 96% .

Trang 9
NHÓM 18 KHOA DƯỢC
1.2.5.Tổng hợp
Từ nguyên liệu ban đầu là phenol, paracetamol có thể được tổng hợp
theo phản ứng như hình 2.2.

+
+

4- aminophenolacetic anhydridN-(4-hydroxyphenyl)acetamidacid acetic

Hình 2.2.Phản ứng tổng hợp paracetamol


Tổng hợp Paracetamol
1. Nitro hóa phenol bởi acid sulfuric và natri nitrat (phenol là chất có
hoạt tính cao, sự nitrat hóa của nó chỉ đòi hỏi điều kiện thông thường trong
khi hỗn hợp hơi acid sulfuric và acid nitric cần có nitrat benzen).
2. Tách đồng phân para ra khỏi đồng phân ortho dựa trên nhiệt độ sôi
khác nhau (sẽ có một ít meta, như OH là mạch thẳng o-p).
3. Chuyển hóa 4-nitrophenol thành 4-aminophenol sử dụng một chất
khử như natri borohydrid trong dung môi bazơ.
4.4-aminophenol phản ứng với acetic anhydrid để cho paracetamol.
1.2.6. Dược lý
1.2.6.1.Dược động học
Hấp thu:
Paracetamol được hấp thu nhanh chóng và hầu như hoàn toàn
qua đường tiêu hóa. Thức ăn có thể làm viên nén giải phóng Paracetamol kéo
dài, được hấp thu một phần và thức ăn giàu carbon hydrat làm giảm tỷ lệ hấp
thu của Paracetamol. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt trong vòng 30 đến
60 phút sau khi uống với liều điều trị.

Trang 10
NHÓM 18 KHOA DƯỢC
Phân bố:
Paracetamol phân bố nhanh và đồng đều trong phần lớn các mô của cơ
thể.
Khoảng 25% Paracetamol trong máu kết hợp với protein huyết tương.
Thải trừ
Nửa đời huyết tương của Paracetamol là 1,25 - 3 giờ, có thể kéo dài với
liều gây độc hoặc ở người bệnh có thương tổn gan.
Sau liều điều trị, có thể tìm thấy 90 đến 100% thuốc trong nước tiểu
trong ngày thứ nhất, chủ yếu sau khi liên hợp trong gan với acid glucuronic
(khoảng 60%), acid sulfuric (khoảng 35%) hoặc cystein (khoảng 3%), cũng
phát hiện thấy một lượng nhỏ những chất chuyển hóa hydroxyl hoá và khử
acetyl. Trẻ nhỏ ít khả năng glucuro liên hợp với thuốc hơn so với người lớn.
Paracetamol bị n-hydroxyl hóa bởi cytochrom P450 để tạo nên n-acetyl-
benzoquinonimin, một chất trung gian có tính phản ứng cao. Chất chuyển hóa
này bình thường phản ứng với các nhóm sulfhydryl trong glutathion và như
vậy bị khử hoạt tính. Tuy nhiên, nếu uống liều cao Paracetamol, chất chuyển
hóa này được tạo thành với lượng đủ để làm cạn kiệt glutathion của gan, trong
tình trạng đó, phản ứng của nó với nhóm sulfhydryl của protein gan tăng lên,
có thể dẫn đến hoại tử gan.
1.2.6.2. Đặc điểm tác dụng
Cũng như các thuốc chống viêm non-steroid khác, Paracetamol có tác
dụng hạ sốt và giảm đau, tuy nhiên lại không có tác dụng chống viêm và thải
trừ acid uric, không kích ứng tiêu hóa, không ảnh hưởng đến tiểu cầu và đông
máu.
1.2.6.3 . Cơ chế tác dụng:
Paracetamol (Acetaminophen hay N-acetyl-p-aminophenol) là chất
chuyển hóa có hoạt tính của Phenacetin, là thuốc giảm đau, hạ sốt hữu hiệu,
có thể thay thế Aspirin, tuy vậy, khác với Aspirin, Paracetamol không có hiệu
quả điều trị viêm. Với liều ngang nhau tính theo gam, Paracetamol có tác
dụng giảm đau và hạ sốt tương tự như Aspirin.
Trang 11
NHÓM 18 KHOA DƯỢC
Paracetamol làm giảm thân nhiệt ở người bệnh sốt, nhưng hiếm khi làm
giảm thân nhiệt ở người bình thường. Thuốc tác động lên vùng dưới đồi gây
hạ nhiệt, tỏa nhiệt tăng do giãn mạch và tăng lưu lượng máu ngoại biên.
Paracetamol, với liều điều trị, ít tác động đến hệ tim mạch và hô hấp,
không làm thay đổi cân bằng acid - base, không gây kích ứng, xước hoặc chảy
máu dạ dày như khi dùng salicylat, vì Paracetamol không tác dụng trên
cyclooxygenase toàn thân, chỉ tác động đến cyclooxygenase/prostaglandin
của hệ thần kinh trung ương. Paracetamol không có tác dụng trên tiểu cầu
hoặc thời gian chảy máu.
Khi dùng quá liều Paracetamol một chất chuyển hóa là N-acetyl-
benzoquinonimin gây độc nặng cho gan. Liều bình thường, Paracetamol dung
nạp tốt, không có nhiều tác dụng phụ của Aspirin. Tuy vậy, quá liều cấp tính
(trên 10g) làm thương tổn gan gây chết người, và những vụ ngộ độc, tự vẫn
bằng Paracetamol đã tăng lên một cách đáng lo ngại trong những năm gần
đây. Ngoài ra, nhiều người trong đó có cả thầy thuốc, dường như không biết
tác dụng chống viêm kém của Paracetamol.
1.2.6.4.Chuyển hóa:
Paracetamol trước tiên được chuyển hóa tại gan, nơi các sản phẩm
chuyển hóa chính của nó gồm các tổ hợp sulfate và glucuronide không hoạt
động rồi được bài tiết bởi thận. Chỉ một lượng nhỏ nhưng rất quan trọng được
chuyển hóa qua con đường hệ enzyme cytochrome P450 ở gan (các CYP2E1
và isoenzymes CYP1A2) và có liên quan đến các tác dụng độc tính của
Paracetamol do các sản phẩm alkyl hóa rất nhỏ (N-acetyl-p-benzo-quinone
imine, viết tắt là NAPQI). Có nhiều hiện tượng đa dạng trong gen P450, và đa
hình thái gen trong CYP2D6 đã được nghiên cứu rộng rãi. Nhóm này có thể
được chia thành chuyển hóa "rộng rãi", "cực nhanh" và "chuyển hóa kém"
dựa vào sự biểu lộ của CYP2D6. CYP2D6 cũng có thể góp phần trong sự
hình thành NAPQI, dù tác động kém hơn các P450 isozymes khác, và hoạt
tính của nó có thể tham gia độc tính của Paracetamol trong dạng chuyển hóa
rộng rãi và cực nhanh và khi Paracetamol được dùng với liều rất lớn.
Trang 12
NHÓM 18 KHOA DƯỢC

Hình 1.2: Cấu trúc của N-Acetyl-p-benzochinonimin (NAPQI)

Sự chuyển hóa của Paracetamol là ví dụ điển hình của sự ngộ độc, bởi
vì chất chuyển hóa NAPQI chịu trách nhiệm trước tiên về độc tính hơn là bản
thân Paracetamol. Ở liều thông thường chất chuyển hóa độc tính NAPQI
nhanh chóng bị khử độc bằng cách liên kết bền vững với các nhóm sulfhydryl
của glutathione hay sự kiểm soát của một hợp chất sulfhydryl như N-
acetylcysteine, để tạo ra các tổ hợp không độc và thải trừ qua thận. Hơn nữa,
methionine đã được nhắc đến trong một số trường hợp, mặc dù các nghiên
cứu gần đây đã chỉ ra rằng N-acetylcysteine là thuốc giải độc quá liều
Paracetamol hiệu quả hơn.

Hình 1.3: Các phản ứng trong chuyển hóa paracetamol.


Trang 13
NHÓM 18 KHOA DƯỢC
1.2.7. Độc tính
Với liều điều trị hầu như không có tác dụng phụ, không gây tổn
thương đường tiêu hóa, không gây mất thăng bằng kiềm toan, không gây
rối loạn đông máu… Tuy nhiên, khi dùng liều cao (>4g/ngày) sau thời gian
tiềm tàng 24 giờ, xuất hiện hoại tử tế bào gan có thể tiến triển đến chết sau
5-6 ngày.
1.2.7.1. Biểu hiện:
- Buồn nôn, nôn, đau bụng thường xảy ra trong vòng 2-3 giờ sau khi
uống quá liều thuốc.
- Met-hemoglobin máu, dẫn đến chứng xanh tím da, niêm mạc và
móng tay là một dấu hiệu đặc trưng nhiễm độc cấp tính dẫn chất p-
aminophenol, một lượng nhỏ sulfhemoglobin cũng có thể được sản sinh.
Trẻ em có khuynh hướng tạo met- hemoglobin dễ hơn người lớn sau khi
uống paracetamol.
- Khi bị ngộ độc nặng, ban đầu có thể vật vã, kích thích mê sảng. Sau
đó có thể là ức chế hệ thần kinh trung ương, sững sờ, hạ thân nhiệt, mệt lả,
thở nhanh, nông, mạch nhanh, yếu, không đều, huyết áp tụt và suy tuần
hoàn.
- Trụy mạch do giảm oxy huyết tương đối và do tác dụng ức chế trung
tâm, tác dụng này chỉ xảy ra với liều rất lớn.
- Sốc có thể xảy ra nếu giãn mạch nhiều. Cơn co giật nghẹt thở gây tử
vong có thể xảy ra.
- Thường hôn mê xảy ra trước khi chết đột ngột hoặc sau vài ngày hôn
mê.
1.2.7.2. Nguyên nhân
Do paracetamol bị oxy hóa ở gan cho N-acetyl-p-benzo-quinon imin.
Bình thường, chuyển hóa này bị khử độc ngay bằng liên hợp các glutathion
của gan. Nhưng khi dùng liều cao, N-acetyl-p-benzo-quinon imin quá thừa
(glutathion của gan sẽ không còn đủ để trung hòa nữa) sẽ gắn vào protein
của tế bào gan và gây hoại tử tế bào.\
Trang 14
NHÓM 18 KHOA DƯỢC
1.2.7.3. Điều trị
Cần rửa dạ dày trong mọi trường hợp, tốt nhất trong vòng 4 giờ sau
khi uống. Liệu pháp giải độc chính là dùng những hợp chất suldhydryl, có
lẽ tác động một phần do bổ sung dự trữ glutathion ở gan. N-acetylcystein là
tiền chất của glutathion có tác dụng khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch. Phải
cho thuốc ngay lập tức nếu chưa đến 36 giờ kể từ khi uống paracetamol,
nếu sau 36 giờ gan đã bị tổn thương thì kết quả điều trị sẽ kém.
Ngoài ra có thể dùng than hoạt tính hoặc thuốc tẩy muối, hoặc nước
chè đặc để làm giảm hấp thu paracetamol.
1.2.7.3. Quá liều và xử trí

™ Biểu hiện
Nhiễm độc Paracetamol có thể do dùng một liều độc duy nhất, hoặc do
uống lặp lại liều lớn Paracetamol (ví dụ: 7,5 - 10 g mỗi ngày, trong 1 - 2
ngày), hoặc do uống thuốc dài ngày. Hoại tử gan phụ thuộc liều là tác dụng
độc cấp tính nghiêm trọng nhất do quá liều và có thể gây tử vong.
Buồn nôn, nôn và đau bụng thường xảy ra trong vòng 2 - 3 giờ sau khi
uống liều độc của thuốc. Methemoglobin - máu, dẫn đến chứng xanh tím da,
niêm mạc và móng tay là một dấu hiệu đặc trưng nhiễm độc cấp tính dẫn chất
p - aminophenol, một lượng nhỏ sulfhemoglobin cũng có thể được sản sinh.
Trẻ em có khuynh hướng tạo methemoglobin dễ hơn người lớn sau khi uống
Paracetamol.
Khi bị ngộ độc nặng, ban đầu có thể có kích thích hệ thần kinh trung
ương, kích động và mê sảng. Tiếp theo có thể là ức chế hệ thần kinh trung
ương, sững sờ, hạ thân nhiệt, mệt lả, thở nhanh, nôn, mạch nhanh, yếu, không
đều, huyết áp thấp và suy tuần hoàn. Trụy mạch do giảm oxy huyết tương đối
và do tác dụng ức chế trung tâm, tác dụng này chỉ xảy ra với liều rất lớn. Sốc
có thể xảy ra nếu giãn mạch nhiều. Cơn co giật ngẹt thở gây tử vong có thể
xảy ra. Thường hôn mê xảy ra trước khi chết đột ngột hoặc sau vài ngày hôn
mê.

Trang 15
NHÓM 18 KHOA DƯỢC
Dấu hiệu lâm sàng thương tổn gan trở nên rõ rệt trong vòng 2 đến 4
ngày sau khi uống liều độc. Aminotransferase huyết tương tăng (đôi khi tăng
rất cao) và nồng độ bilirubin trong huyết tương cũng có thể tăng, thêm nữa,
khi thương tổn gan lan rộng, thời gian prothrombin kéo dài. Có thể 10%
người bệnh bị ngộ độc không được điều trị đặc hiệu đã có thương tổn gan
nghiêm trọng, trong số đó 10% đến 20% cuối cùng chết vì suy gan. Suy thận
cấp cũng xảy ra ở một số người bệnh. Sinh thiết gan phát hiện hoại tử trung
tâm tiểu thùy trừ vùng quanh tĩnh mạch cửa. Ở những trường hợp không tử
vong, thương tổn gan phục hồi sau nhiều tuần hoặc nhiều tháng.

™ Ðiều trị
Chuẩn đoán sớm rất quan trọng trong điều trị quá liều Paracetamol. Có
những phương pháp xác định nhanh nồng độ thuốc trong huyết tương. Tuy
vậy, không được trì hoãn điều trị trong khi chờ kết quả xét nghiệm nếu bệnh
sử gợi ý là quá liều nặng. Khi nhiễm độc nặng, điều quan trọng là phải điều trị
hỗ trợ tích cực. Cần rửa dạ dày trong mọi trường hợp, tốt nhất trong vòng 4
giờ sau khi uống.
Liệu pháp giải độc chính là dùng những hợp chất sulfhydryl, có tác động một
phần do bổ sung dự trữ glutathion ở gan.
N-acetylcystein có tác dụng khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch. Phải cho
thuốc ngay lập tức nếu chưa đến 36 giờ kể từ khi uống Paracetamol. Ðiều trị
với N - acetylcystein có hiệu quả hơn khi cho thuốc trong thời gian dưới 10
giờ sau khi uống Paracetamol. Khi cho uống, hòa loãng dung dịch N -
acetylcystein với nước hoặc đồ uống không có rượu để đạt dung dịch 5% và
phải uống trong vòng 1 giờ sau khi pha. Cho uống N - acetylcystein với liều
đầu tiên là 140 mg/kg, sau đó cho tiếp 17 liều nữa, mỗi liều 70 mg/kg cách
nhau 4 giờ một lần. Chấm dứt điều trị nếu xét nghiệm Paracetamol trong
huyết tương cho thấy nguy cơ độc hại gan thấp.

Trang 16
NHÓM 18 KHOA DƯỢC
Tác dụng không mong muốn của N - acetylcystein gồm ban da (gồm cả
mày đay, không yêu cầu phải ngừng thuốc), buồn nôn, nôn, tiêu chảy và phản
ứng kiểu phản vệ.
Nếu không có N - acetylcystein, có thể dùng Methionin. Ngoài ra
có thể dùng than hoạt tính hoặc thuốc tẩy muối, chúng có khả năng làm
giảm hấp thụ Paracetamol.
™Acetylcysteine
Acetylcystein (N - acetylcystein) là dẫn chất N - acetyl của L - cystein,
một amino - acid tự nhiên. Acetylcystein được dùng làm thuốc giải độc khi
quá liều Paracetamol và tiêu chất nhầy. Thuốc làm giảm độ quánh của đờm ở
phổi có mủ hoặc không bằng cách tách đôi cầu nối disulfua trong
mucoprotein và tạo thuận lợi để tống đờm ra ngoài bằng ho, dẫn lưu tư thế
hoặc bằng phương pháp cơ học. Acetylcystein cũng được dùng tại chỗ để điều
trị không có nước mắt.
Acetylcystein dùng để bảo vệ chống gây độc cho gan do quá liều
Paracetamol, bằng cách duy trì hoặc khôi phục nồng độ glutathion của gan là
chất cần thiết để làm bất hoạt chất chuyển hóa trung gian của Paracetamol gây
độc cho gan. Trong quá liều Paracetamol, một lượng lớn chất chuyển hóa này
được tạo ra vì đường chuyển hóa chính (liên hợp glucuronid và sulfat) trở
thành bão hòa. Acetylcystein chuyển hóa thành cystein kích thích gan tổng
hợp glutathion và do đó, acetylcystein có thể bảo vệ được gan nếu bắt đầu
điều trị trong vòng 12 giờ sau quá liều Paracetamol. Bắt đầu điều trị càng sớm
càng tốt.
Khi dùng Acetylcystein làm thuốc giải độc quá liều Paracetamol có thể
sử dụng đường tiêm truyền tĩnh mạch hoặc đường uống:
Liều tiêm truyền tĩnh mạch: Liều đầu tiên 150mg/kg thể trọng, dưới
dạng dung dịch 20% trong 200ml glucose 5%, tiêm tĩnh mạch trong 15 phút,
tiếp theo, truyền nhỏ giọt tĩnh mạch 50mg/kg trong 500ml glucose 5%, trong
4 giờ tiếp theo và sau đó 100mg/kg trong 1 lít glucose 5% truyền trong 16 giờ
tiếp theo. Ðối với trẻ em thể tích dịch truyền tĩnh mạch phải thay đổi.
Trang 17
NHÓM 18 KHOA DƯỢC

Liều uống: Liều đầu tiên 140mg/kg, dùng dung dịch 5%, tiếp theo
cách 4 giờ uống 1 lần, liều 70mg/kg thể trọng và uống tổng cộng thêm
17 lần.
Acetylcystein được thông báo là rất hiệu quả khi dùng trong vòng
8 giờ sau khi bị quá liều Paracetamol, hiệu quả bảo vệ giảm đi sau thời
gian đó. Nếu bắt đầu điều trị chậm hơn 15 giờ thì không hiệu quả,
nhưng các công trình nghiên cứu gần đây cho rằng vẫn còn có ích..
1.2.8. Áp dụng điều trị
1.2.8.1. Chỉ định:
- Giảm đau: dùng chữa các chứng đau nông mức độ nhẹ hoặc vừa do
bất cứ nguyên nhân gì như: đau đầu,đau nửa đầu, đau răng, đau nhức do
cảm cúm, đau họng, đau nhức cơ xương, đau do viêm khớp, đau sau khi
tiêm ngừa hay nhổ răng, đau do hành kinh, đau do chấn thương nhẹ…
- Hạ nhiệt: điều trị các chứng sốt do bất cứ nguyên nhân gì như: viêm
khớp, nhiễm khuẩn tai, mũi, họng, miệng, phế quản - phổi, say nắng, phát
ban và truyền nhiễm ở trẻ em, sốt do tiêm chủng…
1.2.8.2. Chống chỉ định:
- Người bệnh suy gan, suy thận, thiếu máu nặng.
- Mẫn cảm với paracetamol.
- Người thiếu hụt glucose-6-phosphat dehydrogenase.
1.2.8.3. Thận trọng khi dùng thuốc
- Paracetamol tương đối không độc với liều điều trị. Ðôi khi có những
phản ứng da gồm mẩn ngứa và mề đay, những phản ứng mẫn cảm khác
gồm phù thanh quản, phù mạch và những phản ứng kiểu phản vệ có thể ít
khi xảy ra. Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu và giảm toàn thể huyết cầu đã
xảy ra với việc sử dụng những dẫn chất p - aminophenol, đặc biệt khi dùng
kéo dài các liều lớn. Giảm bạch cầu, trung tính và ban xuất huyết giảm tiểu
cầu đã xảy ra khi dùng Paracetamol. Hiếm gặp mất bạch cầu hạt ở người
bệnh dùng Paracetamol.
Trang 18
NHÓM 18 KHOA DƯỢC
3
- Người bị Phenylceton - niệu (nghĩa là, thiếu hụt gen xác định tình
trạng của Phenylalanin hydroxylase) và người phải hạn chế lượng
Phenylalanin đưa vào cơ thể phải được cảnh báo là một số chế phẩm
Paracetamol chứa Aspartam, sẽ chuyển hóa trong dạ dày - ruột thành
Phenylalanin sau khi uống.
- Một số dạng thuốc Paracetamol có trên thị trường chứa sulfic có thể
gây phản ứng kiểu dị ứng, gồm cả phản vệ và những cơn hen đe dọa tính
mạng hoặc ít nghiêm trọng hơn ở một số người quá mẫn. Không biết rõ tỷ
lệ chung về quá mẫn với sulfiic trong dân chúng nói chung, nhưng chắc là
thấp, sự quá mẫn như vậy có vẻ thường gặp ở người bệnh hen nhiều hơn ở
người không hen.
- Phải dùng Paracetamol thận trọng ở người bệnh có thiếu máu từ trước,
vì chứng xanh tím có thể không biểu lộ rõ, mặc dù có những nồng độ cao
nguy hiểm của methemoglobin trong máu.
- Uống nhiều rượu có thể gây tăng độc tính với gan của Paracetamol,
nên tránh hoặc hạn chế uống rượu.
- Không được dùng Paracetamol để tự điều trị giảm đau quá 10 ngày ở
người lớn hoặc 5 ngày ở trẻ em, trừ khi do thầy thuốc hướng dẫn, vì đau
nhiều và kéo dài như vậy có thể là dấu hiệu của một tình trạng bệnh lý cần
thầy thuốc chuẩn đoán và điều trị có giám sát.
- Không dùng Paracetamol cho người lớn và trẻ em để tự điều trị sốt cao
(trên 39,50C), sốt kéo dài trên 3 ngày, hoặc sốt tái phát, trừ khi do thầy
thuốc hướng dẫn, vì sốt như vậy là có dấu hiệu của một bệnh nặng cần
được thầy thuốc chuẩn đoán nhanh chóng.
1.2.8.3. Tác dụng không mong muốn (ADR)
- Ban da và những phản ứng dị ứng khác thỉnh thoảng xảy ra. Thường
là ban đỏ hoặc mề đay, nhưng đôi khi nặng hơn và có thể kèm theo sốt do
thuốc và thương tổn niêm mạc. Người bệnh mẫn cảm với salicylat hiếm
mẫn cảm với Paracetamol và những thuốc có liên quan. Trong một số ít

Trang 19
NHÓM 18 KHOA DƯỢC
trường hợp riêng lẻ, Paracetamol đã gây giảm bạch cầu trung tính, giảm
tiểu cầu và giảm toàn thể huyết cầu.
- Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Da: Ban.
- Dạ dày - ruột: Buồn nôn, nôn.
- Huyết học: Loạn tạo máu (giảm bạch cầu trung tính, giảm toàn thể
huyết cầu, giảm bạch cầu), thiếu máu.
- Thận: Bệnh thận, độc tính thận khi lạm dụng dài ngày.
- Hiếm gặp, ADR < 1/1000
- Khác: Phản ứng quá mẫn.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
- Nếu xảy ra những tác dụng không mong muốn nghiêm trọng, ngừng
dùng Paracetamol
- 1.2.8.4.Liều dùng:
- Liều dùng của paracetamol: 325 - 1000 mg mỗi 4 - 6 giờ. Liều tối đa 4
g/ngày (Bộ Y tế, 2012).
- Đối với paracetamol phóng thích kéo dài: uống mỗi lần 1 - 2 viên 650
mg mỗi 8 giờ, không vượt quá 6 viên trong 24 giờ (người lớn) (Bộ Y tế,
2012).
2.2.6. Các dạng bào chế của paracetamol trên thị trương và ưu nhược
điểm
2.2.6.1. Viên nén:
Ưu điểm
- Đã được cha liều tương đối chính xác, người bệnh dễ sử dụng
- Thể tích gọn nhẹ, dễ vận chuyển mang theo ngừoi
- Dễ che dấu mùi vị khó chị của dược chất
- Dược chất ổn định, tuổi thọ dài hơn dạng thuốc lỏng
- Dễ đầu tư sản xuất lớn do đó gía thành giảm
- Có một số dạng viên nén đặc biệt áp dụng cho thuốc hạ nhiệt giảm đau có
một số ưu điểm đặc biệt sau:
Trang 20
NHÓM 18 KHOA DƯỢC
Viên sủi:
 Dùng thích hợp cho trường hợp khó nuốt viên nén
 Giảm kích thích niêm mạc của một số dược chất do dược chất đã được
pha loãng trước khi uống
 Tăng sinh khả dụng do dược chất đã được giải phóng, hòa tan sẵn
trước khi uống, lại được uống cùng vói một lượng nước khá lớn nên đi
qua dạ dày nhanh.
Viên bao phim:
 Dưới lớp vỏ bao, viên nén tránh được vùng pH không thích hợp cho
dược chất, tránh được kích ứng của dược chất gây ra với vùng viên nén
đi qua
 Ở vùng hấp thu thích hợp dược chất được tập trung với nồng độ cao
Nhược điểm:
- Sinh khả dụng của viên nén thay đổi thất thường do trong quá trình bào chế
có rất nhiều yếu tố tác động đến đọ ổn định của dược chất và khả năng giải
phóng dược chất của viên nén
- Thuốc dùng qua đường tiêu hóa nên gặp các tác động bất lợi của đường tiêu
hóa như phải trải qua bậc thang pH thay đổi từ 1-8 bị tác động bởi men tiêu
hóa, bị chuyển hóa qua gan lần đầu
- Các viên nén đặc biệt ngoài những đặc điểm chung còn có nhược điểm
riêng sau:
Viên sủi bọt:
 Viên rất dễ hút ẩm, giảm sinh khả dụng và tuổi thọ của chế phẩm, do
kỹ thuật bào chế, dập viên, dập vỉ phải đảm bảo tránh ẩm
 Do chứa một lượng muối kiềm nên viên sủi bọt không dùng được cho
người kiêng muối, cho bệnh nhân suy thận
Viên bao phim:
 Lớp vỏ bao đôi khi khó rã hoặc rã chậm, làm giảm sinh khả dụng của
thuốc nên các nhà sản xuất nên chú ý đến chất lượng vỏ bao
2.2.6.2. Viên nang
Trang 21
NHÓM 18 KHOA DƯỢC
Ưu điểm:
- Che dấu được mùi vị khó chịu của thuốc, làm cho dễ uống(ví dụ: nang dầu
cá, …) người bệnh dễ sử dụng.
- Bảo vệ dược chất tránh ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm
- Hạn chế kích ứng của dược chất với đường tiêu hóa, hạn chế tương kị của
dược chất
- So với viên nén thì viên nang có sinh khả dụng cao hơn
- Dễ sản xuất lớn
Nhược điểm:
- Dễ bị giả mạo
- Một số dược chất có nguy cơ kích ứng niêm mạc đường tiêu hóa thì không
nên đóng nên vì sau khi vỏ nang tan rã sẽ tập trung nồng độ thuốc cao tại
nơi giải phóng
2.2.6.3. Dung dịch (dung dịch thuốc, siro thuốc, potio)
Ưu điểm:
- Che dấu được mùi vị khó chịu của dược chất nên tiện dụng cho trẻ em và
người cao tuổi
- Khi ống được hấp thun nhanh hơn dạng thuốc rắn đó tác dụng nhanh hơn vỉ
thuốc không phải trải qua giai đoạn phân tán hoặc hòa tan trong các dịch cơ
thể.
Nhược điểm:
- Dược chất ít ỏn định và kém bền vững hơn so với dạng rắn vì bị thủy phân,
oxy hóa, … trong nước làm giảm sinh khả dụng và tuổi thọ của chế phẩm.
- Cồng kềnh, khó chuyên trở và bảo quản và phải cấp phát trong những bao
gói đặc biệt (chai lọ thủy tinh hoặc chất dẻo).
- So với các dạng thuốc rắn, khi sử dụng dung dịch, việc chia liều thường
kém chính xác hơn.
- Phải đi qua đường tiêu hóa nên cũng gặp các tác động bất lợi của đường
tiêu hóa như viên nén.
2.2.6.4. Hỗn dịch
Trang 22
NHÓM 18 KHOA DƯỢC
Ưu điểm:
- Có thể chế được các dược chất rắn không hòa tan hoạc chất ít hòa tan trogn
các dẫn chất thông thường dưới dạng chất lỏng để có thể đưa thuốc vào cơ
thể bằng nhiều hình thức hơn khi chế dưới dạng thuốc rắn.
- Hạn chế được nhược điểm của một số dược chất mà khi hòa tan sẽ không
bền vững hoặc có mùi vị khó uống và có tác dụng kích ứng đối với niêm
mạc bộ máy tiêu hóa
Nhược điểm:
- Với bản chất là những hệ phân tán dị thể thô, dạng thuốc này là những hệ
phân tán không bền về mặt nhiệt độ nên khó điều chế và không ổn định.
- Nếu không được điều chế và sử dụng một cách cẩn thận sẽ không đảm bảo
liều lượng chính xác và có thể gây tác hại cho bệnh nhân
2.2.6.5. Thuốc cốm- bột
Ưu điểm:

- Kỹ thuật bào chế đơn giản, không đòi hỏi trang thiết bị kỹ thuật phức tạp,
dễ đóng gói và vận chuyển
- Thuốc bột cốm chủ yếu đi từ dược chất rắn nên ổn định về mặt hóa học,
tương đối bền trong quá trình bảo quản, tuổi thọ dài, ít xảy ra tương tác,
tương kỵ giữa các hợp chất với nhau hơn trong dạng thuốc lỏng, nên dạng
thuốc này dễ phối hợp nhiều dược chất khác nhau trong cùng một chế phẩm
Nhược điểm:

- Rất dễ hút ẩm
- Dạng thuốc bột không thích hợp với các dược chất có mùi khó chị và kích
ứng niêm mạc đường tiêu hóa.
2.2.6.6. Thuốc đạn
Ưu điểm:

- Có khoảng 50-70% dược chất dược hấp thu vào hệ tuần hoàn chung không
phải quan gan, đường dặt trực tràng còn thích hợp với dược chất có tính
kích ứng mạnh đường tiêu hóa

Trang 23
NHÓM 18 KHOA DƯỢC
- Thích hợp những người bệnh là trẻ nhỏ rất sợ uống thuốc, phụ nữ có thai dễ
bị nôn mửa khi uống thuốc, hoặc các trường hợp trong trạng thái nguy kịch
không thể uống thuốc
Nhược điểm:

- Sinh khả dụng thất thường vì sự hấp thu dược chất theo đường trực tràng là
một quá trình phức tạp và phụ thuốc và rất nhiều yếu tố sinh lý liên quan tới
cấu tạo của trực tràng và các yếu tố liên quan tới lý hóa tính dược chất và tá
dược cũng như kỹ thuật bào chế
2.2.6.7. Thuốc tiêm
Ưu điểm:

- Sinh khả dụng cao nhất trong các dạng thuốc


- Đường tiêm cho phép kiểm soát liều lượng một cách chính xác hơn, đồng
thời dự đoán được mức độ và độ lặp lại của quá trình hấp thu thuốc tốt hơn
so với khi dùng thuốc theo đường tiêu hóa
Nhược điểm:

- Gây đau khi tiêm, người bệnh không tự dùng thuốc được, nếu có sai sót
trong sử dụng thì gây tác hại nghiêm trọng hơn và khó sửa chữa hơn thuố
dùng theo đường tiêu hóa
- Thuốc tiêm đòi hỏi cả người sản xuất và nguời sử dụng phải được đào tạo
và phải có trình độ chuyên môn nhất định. Phải có cơ sở, trang thiết bị kỹ
thuật thích hợp mới có thể sản xuất thuốc tiêm đạt tiêu chuẩn.

Trang 24
NHÓM 18 KHOA DƯỢC
2.2.6.8. Các chế phẩm dạng bột chứa paracetamol có mặt trên thị
trường hiện nay được trình bày trong bảng 2.1.
TÊN BIỆT HOẠT HÀM
CÔNG TY HÌNH ẢNH
DƯỢC CHẤT LƯỢNG
Hapacol Paracetamol 80 mg Dược Hậu
80mg 150 mg giang
Hapacol 250 mg
150mg
Hapacol
250mg

Effe- Paracetamol 200mg Dược Hậu


Paracetamo Vitamin C 200mg Giang
l

Pabemin Paracetamol 325mg Dược Cửu


Clorphenira 2 mg Long
min maleat

Bảng 2.1:Các chế phẩm chứa paracetamol dạng bột hiện có trên thị trường.

Trang 25
NHÓM 18 KHOA DƯỢC

CHƯƠNG 2: NỘI DUNG

STT CHỈ TIÊU TIÊU CHUẨN


1 Tính chất
2 Độ ẩm
3 Độ mịn
4
5
6
7
8
9
10
12
Các chỉ tiêu đánh giá thuốc bột paracetamol

Trang 26
NHÓM 18 KHOA DƯỢC
2.1. Tínhchất
2.1.1. Yêu cầu:
Bột phải khô tơi, không bị ẩm, vón, màu sắc đồng nhất.
2.1.2. Cách thử:
trải một lượng bột vừa đủ, được phân tán đều trên một tờ giấy trắng mịn.Quan
sát màu sắc bằng mắt thường, dưới ánh sáng tự nhiên.
2.1.3. Thực tế:

Thuốc bột có màu hồng hoặc màu hoặc màu trắng, khô tơi, mùi thơm, cho em
bé dễ uống, thuốc bột không bị ẩm, vón cục
2.2. Độ ẩm
2.2.1. Yêu cầu:
Độ ẩm không được quá 0,5 %
2.2.2. Cách thử:
Xác định độ ẩm thuốc bột theo phương pháp xác định mất khối lượng do làm
khô (Phụ lục 9.6 – DĐVN V) như sấy trong tủ sấy ở áp suất thường, áp suất
giảm, làm khô trong bình hút ẩm ( có chất hút ẩm như phosphor pentoxyd,
silicagel v.v.)
Dụng cụ để chứa mẫu sấy thường là chén sấy có nút mài dành riêng cho
kiểm nghiệm thuốc.
2.2.2.1.Khái niệm phương pháp mất khối lượng làm khô:

Trang 27
NHÓM 18 KHOA DƯỢC
Là sự giảm khối lượng của mẫu thử biểu thị bằng phần trăm (khối
lượng/khối lượng) khi được làm khô trong điều kiện xác định ở mỗi chuyên
luận. Phương pháp này dùng để xác định hàm lượng nước, một phần hoặc
toàn bộ lượng nước kết tinh và lượng chất dễ bay hơi khác trong mẫu thử.
Việc xác định mất khối lượng do làm khô không được làm thay đổi tính chất
lý hóa cơ bản của mẫu thử, vì vậy mỗi chuyên luận riêng sẽ có quy định cách
làm khô theo một trong các phương pháp sau đây:
 Trong hình hút ẩm. Tiến hành làm khô trong bình hút ẩm với những
chất hút nước như phosphor pentoxyd, silica gel v.v…
 Trong chân không. Tiến hành làm khô ở điều kiện áp suất từ 1,5 kPa
đến 2,5 kPa có mặt chất hút ẩm phosphor pentoxyd và ở nhiệt độ
phòng.
 Trong chân không ở điều kiện nhiệt độ xác định. Tiến hành làm khô ở
điều kiện áp suất từ 1,5 kPa đến 2,5 kPa có mặt chất hút ẩm phosphor
pentoxyd và trong điều kiện nhiệt độ quy định trong chuyên luận riêng.
 Trong tủ sấy ở điều kiện nhiệt độ xác định. Tiến hành làm khô trong tù
sấy ở điều kiện nhiệt độ quy định trong chuyên luận riêng.
 Trong chân không hoàn toàn. Tiến hành làm khô trong điều kiện áp
suất không quá 0,1 kPa có mặt chất hút ẩm phosphor pentoxyd và ở
điều kiện nhiệt độ qui định trong chuyên luận riêng.
2.2.2.2. Cách tiến hành:
Dùng dụng cụ dùng để sấy bằng thủy tinh rộng miệng đáy bằng có nắp
mài làm bì đựng mẫu thử; làm khô bì trong thời gian 30 min theo phương
pháp và điều kiện quy định trong chuyên luận rồi cân để xác định khối lượng
bì. Cân ngay vào bì này một lượng chính xác mẫu thử bằng khối lượng quy
định trong chuyên luận với sai số <= 10 %. Nếu không có chỉ dẫn gì đặc biệt
thì lượng mẫu thử được dàn mỏng thành lớp có độ dày không quá 5 mm. Nếu
mẫu thử có kích thước lớn thì phải nghiền nhanh tới kích thước dưới 2 mm
trước khi cân. Tiến hành làm khô trong điều kiện quy định của chuyên luận.
Nếu dùng phương pháp sấy thì nhiệt độ thực cho phép chênh lệch ± 2 °C so
Trang 28
NHÓM 18 KHOA DƯỢC
với nhiệt độ quy định. Sau khi sấy phải làm nguội tới nhiệt độ phòng cân
trong bình hút ẩm có silica gel rồi cân ngay.
Nếu chuyên luận không quy định thời gian làm khô có nghĩa là phải làm khô
đến khối lượng không đổi, tức là sự chênh lệch khối lượng sau khi sấy thêm
1h trong tủ sấy hoặc 6h trong bình hút ẩm so với lần sấy trước đó không quá
0,5 mg.
Nếu mẫu thử bị chảy ở nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ sấy quy định thì trước khi
đưa lên nhiệt độ đó, cần duy trì từ 1h đến 2h ở nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ
nóng chảy của mẫu thử từ 5°C đến 10 °C.
Nếu mẫu thử ở dạng nang hoặc viên bao thì phải bỏ vỏ (lấy không ít hơn 4
viên) và nghiền nhanh tới kích thước dưới 2 mm rồi lấy lượng bột viên như
chỉ dẫn trong chuyên luận riêng. Nếu mẫu thử là dược liệu, khi chuyên luận
riêng không có chỉ dẫn gì đặc biệt thì tiến hành sấy trong tủ sấy ở áp suất
thường. Dược liệu phải được làm thành mảnh nhỏ đường kính không quá 3
mm; lượng đem thử từ 2 g đến 5 g; chiều dày lớp mẫu thử đem sấy là 5 mm
và không quá 10 mm đối với dược liệu có cấu tạo xốp. Nhiệt độ và thời gian
sấy theo yêu cầu của chuyên luận riêng. Nếu chuyên luận không qui định thời
gian sấy có nghĩa là sấy đến khối lượng không đổi, tức là sự chênh lệch khối
lượng sau khi sấy thêm 1h so với lần sấy trước đó không quá 5 mg.
3.2.2.Thực tế:
Dùng 1,000 g chế phẩm; sấy ở 100 °C đến 105 °C.
2.3. Độ mịn
2.3.1. Yêu cầu:
Nếu không có chỉ dẫn khác, độ mịn của thuốc bột được xác định qua
phép thử cỡ bột và rây (phu ̣ lu ̣c 3.5).

CỠ MẮT RÂY ĐƯỜNG KÍNH SỢI


SỐ RÂY *
(mm) DÂY (mm)
2000 2000 0.900

Trang 29
NHÓM 18 KHOA DƯỢC
1400 1400 0.710
710 0.710 0.450
500 0.500 0.3150
355 0.355 0.224
250 0.250 0.160
180 0.180 0.125
150 0.150 0.100
125 0.125 0.090
90 0.090 0.063
75 0.075 0.050
45 0.045 0.032
Phụ lục 3.5. Cỡ rây
2.3.2. Cách tiến hành:
Chọn cỡ rây theo chỉ dẫn của chuyên luận riêng (nếu chuyên luận riêng
không quy định , cân lượng mẫu thử theo từng cỡ bột đã quy định sẳn. Cho
vào rây thích hợp, lắc rây theo chiều ngang quay tròn ít nhất 20 phút (ít nhất
30 phút) tùy thuộc cỡ bột và rây tới khi xong. Khi rây, tránh kéo dài thời gian
vì sẽ làm tăng độ mịn của bột. Cân đúng số lượng còn lại ở trên rây và số thu
được trong hộp hứng.
- Các cỡ bột được quy định dựa vào các số của rây.
- Trừ khi có chỉ dẫn khác, khi quy định dùng một rây để xác định cỡ bột thì
không được có dưới 97% khối lượng thuốc bột qua được cỡ rây đó.
- Khi quy định dùng hai rây để xác định cỡ bột thì để một rây lên trên rây kia
và tiến hành rây, không được có dưới 95% khối lượng thuốc bột qua rây có số
rây cao hơn và Người ta dùng những ký hiệu sau đây để quy định các cỡ
bột:
 Đối với bột thô (1400/ 355) là bột mà không ít hơn 95% phần tử qua
được rây số 1400 và không quá 40% qua được rây số 355

Trang 30
NHÓM 18 KHOA DƯỢC
 Đối với bột nửa thô (710/ 250) là bột mà không ít hơn 95% phần tử qua
được rây số 710 và không quá 40% qua được rây số 250.
 Đối với bột nửa mịn (355/ 180) là bột mà không ít hơn 95% phần tử
qua được rây số 355 và không quá 40% qua được rây số 180.
 Đối với bột mịn (180/ 125) là bột mà không ít hơn 95% phần tử qua
được rây số 180 và không quá 40% qua được rây số 125.
 Đối với bột rất mịn (125/ 90) là bột mà không ít hơn 95% phần tử qua
được rây số 125 và không quá 40% qua được rây số 90.

Cỡ bột Dùng 1 rây Dùng 2 rây


Đối với bột thô 1400 1400/ 355
Đối với bột nửa thô 710 710/ 250
Đối với bột nửa mịn 355 355/ 180
Đối với bột mịn 180 180/ 125
Đối với bột rất mịn 125 125/ 90
Bảng…… quy định cỡ rây để xác định độ mịn của thuốc bột
2.3.3. Quy định lượng mẫu thử dựa vào cỡ bột:
- Đối với bột thô hoặc nửa thô thì lấy 25 g tới 100 g bột để thử. Cho vào rây
thích hợp, lắc rây theo chiều ngang quay tròn ít nhất 20 phút và rây tới khi
xong. Cân đúng số lượng còn lại ở trên rây và số thu được trong hộp hứng.
- Đối với bột nửa mịn, mịn hay rất mịn thì tiến hành như bột thô, nhưng mẫu
bột lấy để thử không quá 25 g và lắc rây ít nhất 30 phút rồi rây tới khi xong.
Trường hợp phải rây những chất có dầu hay những bột khác có xu hướng bít
mắt rây thì trong quá trình rây thỉnh thoảng chải cẩn thận mắt rây, tách rời
những đống tụ lại khi rây.
2.3.4. Thực tế:
Xác định cỡ rây, cỡ bột : Cân 25 g bột Hapacol 80mg (Paracetamol 80mg) và
lắc 30 phút . Kết quả đạt được là có 98% khối lượng thuốc bột qua được cỡ
rây 355 và có 25% cỡ rây 180. Vậy thuốc bột là bột nửa mịn.

Trang 31
NHÓM 18 KHOA DƯỢC
2.4. Độ đồng đều hàm lượng (phu ̣ lu ̣c 11.2)
2.4.1. Yêu cầu
- Trừ khi có chỉ dẫn khác, phép thử này áp dụng cho thuốc bột để uống, để
tiêm được trình bày trong các đơn vị đóng gói 1 liều, trong đó có các dược
chất có hàm lượng dưới 2 mg hoặc dưới 2% (kl/kl) so với khối lượng bột
đóng gói trong 1 liều.
- Phép thử này không áp dụng cho chế phẩm đa liều, thuốc truyền tĩnh mạch
không phân liều, chế phẩm chứa vitamin, nguyên tố vi lượng và các trường
hợp khác được phép miễn trừ.
2.4.2. Cách tiến hành
- Trừ khi có chỉ dẫn khác trong chuyên luận riêng, phép thử độ đồng đều hàm
lượng được tiến hành trên 10 đơn vị đóng gói nhỏ nhất, lấy ngẫu nhiên. được
tiến hành theo phép thử định lượng và hàm lượng dược chất đạt trong giới hạn
qui định. Kết quả được đánh giá theo phương pháp sau:
 Chế phẩm đạt yêu cầu phép thử, nếu có không quá một đơn vị có hàm
lượng nằm ngoài giới hạn 85 % đến 115 % và không có đơn vị nào có hàm
lượng nằm ngoài giới hạn 75 % đến 125 % của hàm lượng trung bình.
 Chế phẩm không đạt yêu cầu phép thử, nếu có quá ba đơn vị có hàm
lượng nằm ngoài giới hạn 85 % đến 115 %, hoặc có một hay nhiều đơn vị có
hàm lượng nằm ngoài giới 75 % đến 125 % của hàm lượng trung bình.
 Nếu hai hoặc ba đơn vị có hàm lượng nằm ngoài giới hạn 85% đến 115
%, nhưng ở trong giới hạn 75 % đến 125 % của hàm lượng trung bình, thử lại
trên 20 đơn vị khác lấy ngẫu nhiên. Chế phẩm đạt yêu cầu phép thử, nếu có
không quá ba trong tổng số 30 đơn vị đem thử có hàm lượng nằm ngoài giới
hạn 85 % đến 115 % và không có đơn vị nào có hàm lượng nằm ngoài giới
hạn 75 % đến 125 % của hàm lượng trung bình.
2.5. Độ đồng đều khối lượng
2.5.1. Yêu cầu
Những thuốc bột không qui định thử độ đồng đều hàm lượng thì phải
thử độ đồng đều khối lượng.
Trang 32
NHÓM 18 KHOA DƯỢC
Nếu thuốc bột chứa nhiều hoạt chất, thì chỉ khi tất cả các dược chất đã
được thử độ đồng đều hàm lượng mới không thử độ đồng đều khối lượng.
Khi khối lượng trung bình bằng hay nhỏ hơn 40 mg, chế phẩm không phải thử
độ đồng đều khối lượng, nhưng phải thử độ đồng đều hàm lượng.
2.5.2. Cách tiến hành
2.5.2. 1. Đố i với thuố c bột đơn liều:
Cân khối lượng của một gói thuốc (thuốc bột). Cắt mở gói, lấy hết
thuốc ra, dùng bông lau sạch bột thuốc bám ở mặt trong, cân khối lượng vỏ
gói. Khối lượng thuốc trong gói là hiệu số giữa khối lượng gói và khối lượng
vỏ gói. Tiến hành tương tự với 19 đơn vị khác lấy ngẫu nhiên. Tính khối
lượng trung bình của thuốc trong nang hay gói. Như vậy số lượng thử là 20
gói
Chế phẩm đạt yêu cầu khi không quá 2 đơn vị có khối lượng nằm
ngoài giới hạn chênh lệch sv KLTB và không được có đơn vị nào vượt gấp
đôi giới hạn đó
Bảng…… quy định độ đồng đều khối lượng cho chế phẩm đơn liều

% chênh lệch
Dạng bào chế Khối lượng TB
sv KLTB

Thuốc bột (đơn liều) Nhỏ hơn 300mg 10

Thuốc bột (đơn liều)


Thuốc cốm (không bao, Bằng hoặc lớn hơn 300mg 7,5
đơn liều)
Thuốc bột để pha tiêm Lớn hơn 40mg 10
2.5.2.2. Đố i với thuố c bột đa liều:
Lấy 5 đơn vị đóng gói bất kỳ, nhỏ nhất, cân từng đơn vị đó, cắt mở gói,
lấy hết thuốc ra, dùng bông lau sạch bột thuốc bám ở mặt trong, cân khối
lượng vỏ gói. Khối lượng thuốc trong gói là hiệu số giữa khối lượng 1 gói và
khối lượng vỏ gói. Tiến hành tương tự với 4 đơn vị còn lại. Tính khối lượng
Trang 33
NHÓM 18 KHOA DƯỢC
của thuốc trong từng gói. Nếu có một đơn vị có khối lượng nằm ngoài giới
hạn Bảng 1, tiến hành thử lại với năm đơn vị khác lấy ngẫu nhiên.
Không được có quá một đơn vị trong tổng số 10 đơn vị đem thử có
khối lượng nằm ngoài giới hạn qui định. Kết quả được đánh giá dựa vào Bảng
1 dưới đây:
Bảng quy định độ đồng đều khối lượng cho chế phẩm đa liều

Dạng bào Khối lượng ghi trên nhãn % chênh lệch so với
chế (KLN) KLN
Thuốc bột
(đa liều) ± 10
Nhỏ hơn hoặc bằng 0,50 g
Lớn hơn 0,50 g và bằng 1,50 g
±7
Lớn hơn 1,50g và bằng 6,00 g
±5
Lớn hơn 6,00 g
±3

Khi không có chỉ dẫn riêng, độ chênh lệch được tính theo tỷ lệ phần trăm so
với khối lượng trung bình bột thuốc trong một đơn vị đóng gói.
2.5.3. Thực tế:
Lấy 20 gói thuốc bột hapacol 80. Cắt mở từng gói, lấy hết thuốc ra,
dùng bông lau sạh bột bám mặt trong, cân khối lượng vỏ gói. Ta được bảng
sau:
Khối lượng của 1 Khối lượng vỏ Khối lượng thuốc
gói thuốc gói
m1= 1,500g m1= 0,50g m1= 1,00g
m2=1,508g m2=0,490g m2=1,018g
m3=1,490g m3=0,498g m3=0,992g
m4=1,501g m4=0.510g m4=0,991g

Trang 34
NHÓM 18 KHOA DƯỢC
m5= 1,500g m5=0,521g m5=0,979g
m6=1,502g m6=0,499g m6=1,003g
m7=1,498g m7=0.490g m7=1,008g
m8=1,497g m8=0,497g m8=1,00g
m9=1,503g m9=0,505g m9=0,998g
m10=1,500g m10=0,502g m10=0,998g
m11=1,505g m11=0,500g m11=1,005g
m12=1,500g m12=0,492g m12=1,008g
m13=1,490g m13=0,500g m13=0,990g
m14=1,495g m14=0,508g m14=0,987g
m15=1,496g m15=0,510g m15=0,986g
m16=1,504g m16=0,500g m16=1,004g
m17=1,502g m17=0,498g m17=1,004g
m18=1,505g m18=0,507g m18=0,998g
m19=1,501g m19=0,500g m19=1,001g
m20=1,499g m20=0,499g m20=1,000g
∑ =28,496g ∑ =9,034g ∑ =19,462g

mtb=0,973 > 300mg trong bảng quy định độ đồng đều khối lượng cho chế
phẩm đơn liều. Nên ta có giới hạn sau:
m= 0,900 mtb=0,973 m= 1,045

-7,5% +7,5%
Vì m1……m20 €[0,900;1,045] nên chế phẩm đạt yêu cầu
2.6. Định tính
2.6.1. Yêu cầu
Có thể chọn một trong hai nhóm định tính sau:
Nhóm I: A, C.
Nhóm Il: B, C, D, E.

Trang 35
NHÓM 18 KHOA DƯỢC
3.6.1. Nhóm .A: Phổ hấp thụ hồng ngoại của chế phẩm phải phù hợp với phổ
hấp thụ hồng ngoại của paracetamol chuẩn. (Phụ lục 4.2 )

a. Giới thiệu
Máy quang phổ Máy quang phổ hồng ngoại dùng để ghi phổ trong vùng từ
4000 cm-1 đến 650 cm-1 (từ 2,5 μm đến 15,4μm) hoặc trong một vài trường
hợp tới 200 cm-1 (50 μm). Máy quang phổ chuyển dạng Fourier sử dụng bức
xạ đa sắc và tính toán phổ theo dải tần số từ các dữ liệu gốc bằng chuyển dạng
Fourier. Các máy quang phổ với hệ thống quang học tạo bức xạ đơn sắc trong
vùng đo cũng có thể được sử dụng.
Thông thường phổ được xem là hàm số của độ truyền quang T;
T là tỷ số của cường độ bức xạ truyền qua và cường độ bức xạ tới.
Độ hấp thụ ánh sáng (A) là logarit thập phân của nghịch đảo độ truyền quang.
A= log10(1/T)= log10( I0 /I)
Trang 36
NHÓM 18 KHOA DƯỢC
Trong đó: T = I/I0 ;
I0 là cường độ ánh sáng tới;
I là cường độ ánh sáng truyền qua.
b.Chuẩn bị mẫu
Để ghi phổ truyền quang hay phổ hấp thụ, chất thử được chuẩn bị theo một
trong các phương pháp sau:
 Bột nhão
Nghiền một lượng nhò chất thử với một lượng tối thiểu parafin lỏng hoặc
chất lỏng khác phù hợp. Dùng từ 5 mg đến 10 mg chất thử là vừa đủ để tạo
một bột nhão phù hợp. Ép bột nhão giữa hai tấm phẳng trong suốt với bức xạ
hồng ngoại.
 Chất lỏng
Đo phổ của một chất lỏng dưới dạng phim giữa 2 tấm phẳng trong suốt đối
với bức xạ hồng ngoại hay trong cốc đo có bề dầy thích hợp và cũng trong
suốt đối với bức xạ hồng ngoại.
Các chất lỏng hay chất rắn chuẩn bị dưới dạng dung dịch. Chuẩn bị dung dịch
thử với dung môi thích hợp. Chọn nồng độ và bề dày của cốc đo thích hợp để
có thể ghi được một phố tốt. Nói chung, có thể thu được kết quả tốt với nồng
độ từ 1,0 % đến 10 % và bề dày của cốc do từ 0,5 mm đến 0,1 mm.
Ghi phổ bằng phản xạ toàn phần suy giảm
Đặt mẫu thử tiếp xúc trực tiếp với lăng kính phản xạ toàn phần suy giảm.
Ghi phổ bằng phản xạ nhiều lần
Khi có chì định trong chuyên luận riêng, chuẩn bị chất thử theo các phương
pháp sau:
 Dung dịch
Hòa tan chất thử trong dung môi thích hợp theo những điều kiện đã được quy
định trong chuyên luận riêng. Làm bay hơi dung dịch trên tấm thali bromo-
iodid hoặc tấm phẳng khác phù hợp.
a. Định tính
 Định tính bằng các chất đối chiếu hóa học
Trang 37
NHÓM 18 KHOA DƯỢC
+ Chuẩn bị chẩt thử và chất đối chiếu theo cùng một quy trình và ghi phổ từ
4000 cm-1 đến 650 cm-1 (2.5 μm đến 15,4μm) trong những điều kiện như
nhau. Cực tiểu độ truyền qua (cực đại hấp thụ) trong phổ của chất thử và chất
đối chiếu phải tương ứng về vị trí và cường
độ.
+ Khi phổ của chất thử và của chất đối
chiếu ở dạng rắn có sự khác nhau về vị trí
của cực tiểu độ truyền qua (cực đại hấp thụ),
phải xử lý chất thử và chất đối chiếu theo
cùng một cách sao cho chúng kết tinh hay
tạo thành cùng dạng, hay tiến hành như mô
tả trong chuyên luận riêng rồi mới ghi phổ.
 Định tính bằng phổ đối chiếu
+ Kiểm tra độ phân giải của máy
Ghi phổ của phim polỵstyren có bề dày 35μm. Hiệu số X (Hình 4.2) giữa
phần trăm truyền quang tại cực đại truyền qua A ở 2870 cm-1 (3,48μm ) và
tại cực tiểu truyền qua B ở 2851cm-1 (3,51μm) phải lớn hơn 18. Hiệu số y
giữa phần trăm truyền quang ở cực đại truyền qua C tại 1589cm-1 (6,29 μm)
và ở cực tiểu độ truyền qua D tại 1583cm-1 (6,32 μm) phải lớn hơn 10.
+ Kiểm tra thang số sóng
Có thể kiểm tra thang số sóng bằng cách dùng phim polystyren. Phim này có
các cực tiểu truyền qua (cực đại hấp thụ) ở các số sóng (tính bằng cm-1) như
Bảng 4.2.
Bảng 4.2 – Cực tiểu độ truyền qua của phim polystyren và các giới hạn cho
phép
CỰC TIỂU ĐỘ TRUYỀN QUA (cm-1) GIỚI HẠN CHO PHÉP(cm-1)
3060.0 ±1.5
2849.5 ±2.0
1942.9 ±1.5

Trang 38
NHÓM 18 KHOA DƯỢC
1601.2 ±1.0
1583.0 ±1.0
1154.5 ±1.0
1028.3 ±1.0
+ Phương pháp
Chuẩn bị chất thử theo chỉ dẫn đi kèm với phổ đối chiếu. Tiến hành trong điều
kiện giống như khi kiểm tra độ phân giải, ghi phổ của chất thử và chồng phổ
lên các băng của polystyren ở 2849,5 cm-1 (3,51μ m), 1601,2cm-1 (6,25μ m)
và 1028,3cm-1 (9,72μ m), So sánh phổ chất thử với phổ đối chiếu và với các
băng của polystyren như chỉ dẫn trên. Dùng các vị trí của băng polystyren để
làm chuẩn, vị trí của các băng có giá trị trong phổ của chất thử và phổ đổi
chiếu phải tương ứng trong khoảng 0,5 % thang số sóng. Cường độ tương đối
của các băng phải phù hợp giữa 2 phổ.
 Phương pháp quang phổ cận hồng ngoại
Phương pháp quang phổ cận hồng ngoại là kỹ thuật đặc biệt hữu ích để định
tính các chất hữu cơ. Mặc dù các phổ chỉ giới hạn trong các cộng hưởng của
C – H, N – H, O – H và S – H, thường chúng cho các thông tin có giá trị.
Tuy vậy, các phổ phụ thuộc vào một số thông số như kích thước hạt, tính đa
hình, vết dung môi, độ ẩm … mà những thông số này không thể luôn được
kiểm soát. Vì lý do này, không thể so sánh trực tiếp phổ của chất thử với phổ
đối chiếu mà cần xử lý dữ liệu bằng phương pháp toán học đã được thẩm
định.
3.6.2. Nhóm I.B
Hòa tan 0,1 g chế phẩm trong methanol (TT) và pha loãng thành 100,0 ml với
cùng dung môi. Lấy 1,0 ml dung dịch, thêm 0,5 ml dung dịch acid hydrocloric
0,1 M (TT) thêm methanol (TT) thành 100,0 ml. Bảo quản dung dịch này
tránh ánh sáng và đem đo ngay độ hấp thụ (Phụ lục 4.1) ở bước sóng cực đại
249 nm. A(1 %, 1 cm) phải trong khoảng 860 đến 980.
a. Khái niệm độ hấp thụ A

Trang 39
NHÓM 18 KHOA DƯỢC
Độ hấp thụ A của một dung dịch là logarit thập phân của nghịch đảo độ
truyền quang T khi cho ánh sáng đơn sắc đi qua. Nó được biểu thị bằng
phương trình:
A= log10(1/T)= log10( I0 /I)
Trong đó:
I là cường độ ánh sáng đơn sắc sau khi đã truyền qua dung dịch; I0 là cường
độ ánh sáng đơn sắc tới;
T là độ truyền quang.
Ngoại trừ sự có mặt của các yếu tố lý – hóa học khác, độ hấp thụ A tỷ lệ với
độ dài quang trình d của ánh sáng truyền qua dung dịch (bề dày lớp dung
dịch) và nồng độ c của dung dịch chất khảo sát. Sự phụ thuộc này được biểu
thị bằng phương trình:
A= ε x c x d
Trong đó: ε là độ hấp thụ mol;
d được biểu thị bằng cm;
c biểu thị bằng mol/ lít.
Độ hấp thụ của dung dịch chất tan ở nồng độ 1 % (kl/tt) hay 10 g/l trong một
cốc đo có chiều dày 1 cm và đo ở một bước sóng xác định là độ hấp thụ riêng
của chất tan và được ký hiệu là A (1 %, 1 cm). Độ hấp thụ riêng của chất tan
được tính bằng công thức:
A (1 %, 1 cm) = ( 10 x ε)/M
Trong đó:
M là khối lượng phân tử của chất thử.
Độ hấp thụ riêng của một chất trong một dung môi xác định và đo ở một bước
sóng xác định là một đặc tính của chất đó. Trừ những chỉ dẫn khác trong
chuyên luận riêng, người ta đo độ hấp thụ ở độ dài sóng quy định và sử dụng
quang trình dài 1 cm ở 19 °c đến 21 °c.
Ngoại trừ các chỉ dẫn trong chuyên luận riêng. Các phép đo được tiến hành so
sánh với dung môi hoặc với hỗn hợp dung môi đã dùng để chuẩn bị mẫu thử.
Độ hấp thụ của dung môi hoặc hỗn hợp dung môi đó đối chiếu với không khí
Trang 40
NHÓM 18 KHOA DƯỢC
không được vượt quá 0,4 và tốt nhất là dưới 0,2. Khi vẽ phổ hấp thụ, đặt độ
hấp thụ hoặc hàm so của độ hấp thụ trên trục tung và đặt độ dài sóng hoặc
hàm số của độ dài sóng trên trục hoành.
Khi một chuyên luận riêng đưa ra một trị số riêng lẻ cho vị trí của một cực
đại, điều này được hiểu là trị số khảo sát được có thể lệch không quá ± 2 nm.
ĐỘ DÀI SÓNG A (1 %, 1 cm) GIỚI HẠN CHO PHÉP
(mm)
235 124.5 122.9-126.2
257 144.5 142.8-146.2
313 48.6 47.0-50.3
350 107.3 105.6-109.0
430 15.9 1507-16.1

3.6.3. Nhóm I.C


Điểm chảy ): Từ 168 °C đến 172 °C ((Phụ lục 6.7)
Phụ lục 6.7
a. Khái niệm:
Khoảng nóng chảy (gọi tắt là khoảng chảy) của một chất là khoảng
nhiệt độ đã hiệu chỉnh, kể từ khi chất rắn bắt đầu nóng chảy và xuất hiện
những giọt chất lỏng đầu tiên, đến khi chất rắn chuyển hoàn toàn sang trạng
thái lỏng.
Nhiệt độ nóng chảy (gọi tắt là điểm chảy) của một chất là nhiệt độ đã
hiệu chỉnh, tại đó hạt chất rắn cuối cùng của chất thử nghiệm chuyển thành
trạng thái lỏng, bắt đầu biến màu, hoá than hoặc sùi bọt. Khi phải xác định
khoảng chảy, nếu nhiệt độ bắt đầu hoặc nhiệt độ kết thúc nóng chảy không
xác định rõ ràng, ta có thể chỉ xác định nhiệt độ kết thúc, hoặc nhiệt độ bắt
đầu nóng chảy. Nhiệt độ này phải nằm trong giới hạn quy định trong chuyên
luận riêng của chế phẩm.
Để xác định khoảng chảy và điểm chảy, tùy theo tính chất lý học của
từng chất, áp dụng một trong các phương pháp 1, 2 hay 3, còn để xác định
điểm nhỏ giọt thì sử dụng phương pháp 4.
Trang 41
NHÓM 18 KHOA DƯỢC
Do đây là thuốc bột paracetamol nên ta áp dụng phương pháp 1,
phương pháp 3
b. Phương pháp 1. (Áp dụng cho các chất rắn dễ nghiền nhỏ).
 Dụng cụ
Một bình thủy tinh chịu nhiệt, trong bình chứa một chất lỏng thích hợp,
thường dùng là dầu parafin, hoặc để xác định ở nhiệt độ cao dùng dầu Silicon,
lượng chất lỏng đủ để nhúng chìm được nhiệt kế và mẫu thử sao cho bầu thủy
ngăn cách đáy bình 2 cm. Một dụng cụ khuấy có khả năng duy trì sự đồng
nhất về nhiệt độ trong chất lỏng. Một nhiệt kế đã được hiệu chuẩn và chia độ
đến 0,5 °C, có khoảng nhiệt độ đo từ thấp nhất đến cao nhất không được quá
100 °C. Ống mao quản, hàn kín một đầu, dài 6 cm đến 8 cm, đường kính
trong 1,0 mm ± 0,1 mm, thành ống dày khoảng 0,10 mm đến 0,15 mm.
Nguồn nhiệt, có thể điều chỉnh được.
Dụng cụ có thể được hiệu chuẩn với các chất chuẩn có điểm chảy được
chứng nhận của Tổ chức Y tế thế giới hay những chất thích hợp khác.
 Cách xác định
Nghiền thành bột mịn chất thử đã làm khô 24 h ở áp suất 1,5 kPa đến 2,5
kPa trong bình với chất hút ẩm thích hợp, hoặc sấy khô 2 h ở 100 °C đến 105
°C, trừ trường hợp có chỉ dẫn trong chuyên luận riêng.
Cho bột vào ống mao quản, lèn bột bằng cách gõ nhẹ ống mao quản xuống
mặt phẳng cứng để có một lớp chế phẩm cao 4 mm đến 6 mm.
Đun nóng bình đựng chất lỏng đến khi nhiệt độ thấp hơn điểm chảy dự
kiến của chất thử khoảng 10 °C, điều chỉnh nhiệt độ sao cho nhiệt độ tăng 1
°C trong 1 min (trừ trường hợp có chỉ dẫn trong chuyên luận riêng), hoặc cho
nhiệt độ tăng 3 °C trong 1 min khi thử các chất không bền vì nhiệt.
Khi nhiệt độ đạt thấp hơn điểm chảy dự kiến khoảng 5 °C, lấy nhiệt kế ra,
nhanh chóng buộc ống mao quản có chế phẩm vào nhiệt kế, sao cho lớp chế
phẩm ngang với phần giữa bầu thủy ngân của nhiệt kế. Đặt lại nhiệt kế vào
bình.

Trang 42
NHÓM 18 KHOA DƯỢC
Nhiệt độ mà tại đó nhìn thấy cột chất thử xẹp xuống, so sánh với một
điểm nào đó trên thành ống, được xác định là điểm bắt đầu nóng chảy và nhiệt
độ mà tại đó chất thử trở thành chất lỏng hoàn toàn, được xác định là điểm
cuối của sự chảy hay điểm chảy. Hiệu chỉnh nhiệt độ quan sát được nếu nhiệt
kế đo có sai số với nhiệt kế chuẩn và sự khác biệt nếu có giữa nhiệt độ của
đoạn cột thủy ngân ở ngoài chất lỏng trong điều kiện thí nghiệm và của đoạn
cột thủy ngân ngoài chất lỏng trong điều kiện hiệu chuẩn. Nhiệt độ của đoạn
cột thủy ngân ở ngoài chất lỏng được xác định bằng cách đặt bầu thủy ngân
của nhiệt kế phụ ở điểm giữa của phân cột thủy ngân lộ ra ngoài chất lỏng của
nhiệt kế chính.
Tính nhiệt độ đã hiệu chỉnh theo công thức sau:
T hiệu chỉnh = T + 0,00016N (Ts – 1)
Trong đó:
T là nhiệt độ đọc trên nhiệt kế chính;
Ts là nhiệt độ trung bình của đoạn cột thủy ngân ở ngoài chất lỏng của
nhiệt kế chính trong điều kiện chuẩn hoá;
t là nhiệt độ của đoạn cột thủy ngân ở ngoài chất lỏng đọc trên nhiệt kế
phụ tại điểm chảy;
N là số khoảng chia độ (°C) của đoạn cột thủy ngân của nhiệt kế chính ở
ngoài chất lỏng.
c. Phương pháp 3
Áp dụng cho chất rắn dễ nghiền nhỏ, giống như phương pháp 1.
 Dụng cụ
Một khối kim loại (như đồng) không bị ăn mòn bởi chất thử nghiệm, khả
năng truyền nhiệt tốt, bề mặt trên được đánh bóng cẩn thận. Khối kim loại này
được đun nóng toàn khối và đồng đều bằng một dụng cụ như đèn ga nhỏ điều
chỉnh được hay dụng cụ đun nóng bằng điện có thể điều chỉnh chính xác.
Khối kim loại có một khoảng hình ảnh nằm song song, bên dưới và cách bề
mặt đánh bóng khoảng 3 mm, có kích thước thích hợp để chứa được một nhiệt
kế thủy ngân, đặt ở vị trí giống vị trí khi hiệu chuẩn.
Trang 43
NHÓM 18 KHOA DƯỢC
Dụng cụ được hiệu chuẩn bằng một chất chuẩn thích hợp đã ghi trong phương
pháp 1.
 Cách xác định
Đun nóng khối kim loại với một tốc độ thích hợp tới nhiệt độ dưới điểm nóng
chảy dự kiến khoảng 10 °C thì điều chỉnh nhiệt độ tăng 1 °C/min, tại những
khoảng thời gian đều nhau, thả một vài hạt chất thử đã được làm khô bằng
phương pháp thích hợp hay theo sự chỉ dẫn trong chuyên luận và nghiền
thành bột mịn lên bề mặt khối kim loại gần vị trí của bầu thủy ngân của nhiệt
kế, lau sạch bề mặt sau mỗi lần thử nghiệm. Ghi lại nhiệt độ mà tại đó chất
thử tan chảy lần đầu tiên ngay khi nó chạm tới bề mặt kim loại (t1) và ngừng
đun ngay. Trong khi đổ nguội dần, lại thả một vài hạt chất thử trong khoảng
thời gian đều đặn, lau sạch bề mặt sau mỗi lần thử. Ghi lại nhiệt độ mà tại đó
chất thử ngừng tan chảy ngay khi tiếp xúc với bề mặt tấm kim loại (t2). Điểm
chảy tức thời được tính theo công thức: (t1 + t2)/2
3.6.4. Nhóm I.D
Đun nóng 0,1 g chế phẩm trong 1 ml acid hydrocloric (TT) trong 3 min, thêm
1 ml nước, làm lạnh trong đá, không có tủa tạo thành. Thêm 0,05 ml dung
dịch kali dicromat 0,49 %, xuất hiện màu tím và không chuyển sang màu đỏ.
3.6.5. Nhóm I.E
Chế phẩm phải cho phản ứng của nhóm acetyl . Thực hiện phản ứng bằng
cách đun trực tiếp trên lửa. (Phụ lục 8.1)
Phụ lục 8.1
Lấy một ống nghiệm (kích thước 18 mm X 180 mm), cho vào khoảng 15 mg
chế phẩm hay một lượng theo chỉ dẫn trong chuyên luận và 0,15 ml acid
phosphoric (TT). Đậy ống nghiệm bằng một nút có mang bên trong một ống
nghiệm nhỏ hơn (kích thước 10 mm X 100 mm), ống nghiệm này chứa nước
để làm sinh hàn. Cho một giọt dung dịch lanthan nitrat 5 % (TT) bám vào
thành đáy ngoài của ống nghiệm nhỏ (sao cho giọt thuốc thử này không bị rơi
xuống ống nghiệm chứa chế phẩm trong suốt quá trình thí nghiệm, nếu rơi
phải làm lại thí nghiệm từ đầu). Đặt thiết bị trong cách thủy sôi 5 min (trừ
Trang 44
NHÓM 18 KHOA DƯỢC
trường hợp chế phẩm khó thủy phân), sau đó lấy ống nghiệm nhỏ ra, gạt chất
lỏng thu được ở đáy ngoài ống nghiệm vào một tấm sứ trắng đã chứa sẵn 0,05
ml dung dịch iod 0,02 N (TT), thêm vào cạnh đó 0,05 ml dung dịch amoniac
2 M (TT). Sau 1 min đến 2 min, ở vòng tiếp xúc giữa hai dung dịch xuất hiện
màu xanh lam dần dần thẫm lên và bên trong một thời gian ngắn.
Đối với các chế phẩm khó thủy phân, tiến hành theo chỉ dẫn ở trên, nhưng
đun hỗn hợp từ từ tới sôi trên ngọn lửa, thay cho việc đun trong cách thủy.
2.7. Định lượng
2.7.1. Yêu cầu
Tiến hành định lượng theo chuyên luận riêng. Tính hàm lượng hoạt chất so
với hàm lượng ghi trên nhãn, tính theo khối lượng trung bình bột thuốc trong
gói.và giới hạn cho phép về hàm lượng hoạt chất đối với thuốc bột và thuốc
cốm tuân theo bảng sau:
Lượng hoạt chất ghi trên Giới hạn cho phép
Loại thuốc
nhãn (%)
Thuốc bột, thuốc cốm Mọi hàm lượng ± 10%
Bảng……. Giới hạn cho phép nồng độ, hàm lượng thuốc

2.7.2. Cách tiến hành


Cách 1:
Hòa tan 0,300 g chế phẩm trong hỗn hợp gồm 10 ml nước và 30 ml
dung dich acid sulfuric loãng (TT). Đun sôi hồi lưu trong 1 h, làm lạnh và pha
loãng thành 100,0 ml bằng nước. Lấy 20,0 ml dung dịch, thêm 40 ml nước, 40
g nước đá, 15 ml dung dịch acid hydrocloric loãng (TT) và 0,1 ml dung dịch
feroin (TT). Định lượng bằng dung dịch amoni ceri sulfat 0.1 M (CĐ) cho đến
khi xuất hiện màu vàng lục. Song song tiến hành mẫu trắng trong cùng điều
kiện.1 ml dung dịch amoni ceri sulfat 0, 1 M (CĐ) tương đương với 7,56 mg
C8H9NO2.
Cách 2:

Trang 45
NHÓM 18 KHOA DƯỢC
Cân 20 gói, tính khối lượng trung bình của bột thuốc trong nang và nghiền
thành bột mịn. Cân chính xác một lượng bột thuốc tương ứng với khoảng
0,150 g paracetamol cho vào bình định mức 200 ml, thêm 50 ml dung dịch
natri hydroxyd 0, 1 M, thêm 100 ml nước và lắc kỹ 15 min. Thêm nước đến
định mức, lắc đều. Lọc, loại bỏ 20 ml dịch lọc đầu
Pha loãng 10,0 ml dịch lọc thành 100,0 ml với nước. Lấy chính xác 10 ml
dung dịch này cho vào bình định mức dung tích 100 ml, thêm 10 ml dung
dịch natri hydroxyd 0,1 M. Pha loãng với nước đến định mức. Đo độ hấp thụ
ánh sáng (Phụ lục 4.1) của dung dịch thu được ở bước sóng 257 nm, cốc đo
dàỵ 1 cm. Dùng dung dịch natri hydroxyd 0 ,01 N làm mẫu trắng. Tính hàm
lượng paracetamol, C8H9NO2 , theo A(1 %, 1 cm). Lấy 715 là giá trị A (1 %,
1cm), ở bước sóng 257 nm.
2.8. Tạp chất liên quan
Phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3). Các dung dịch được chuẩn bị ngay
khi tiến hành thử nghiệm.
 Tổng quan phương pháp sắc ký lỏng
Sắc ký lỏng là phương pháp tách sắc ký các chất dựa trên sự phân bố
khác nhau của chúng giữa hai pha không trộn lẫn, trong đó pha động là một
chất lỏng chảy qua pha tĩnh chứa trong cột. Sắc ký lỏng được tiến hành chủ
yếu dựa trên cơ chế hấp phụ, phân bố khối lượng, trao đổi ion, loại trừ theo
kích thước hoặc tương tác hóa học lập thể.
 Thiết bị
Thiết bị bao gồm một hộ thống bơm, bộ phận tiêm mẫu, cột sắc ký (bộ
phận điều khiển nhiệt độ có thể được sử dụng nếu cần thiết), detector và một
hệ thống thu dữ liệu (hay một máy tích phân hoặc một máy ghi đồ thị). Pha
động được cung cấp từ một hoặc vài bình chứa và chảy qua cột, thông thường
với tốc độ không đổi và sau đó chạy qua detector
 Hệ thống bơm
Hệ thống bơm trong sắc ký lỏng phải giữ cho pha động luôn chảy với
một lưu lượng không đổi. Những biến đổi áp suất sẽ được giảm thiểu, ví dụ
Trang 46
NHÓM 18 KHOA DƯỢC
cho dung môi chạy qua một thiết bị giảm xung. Ống dẫn và hệ thống nối phải
là loại chịu được áp suất sinh ra do hệ thống bơm. Các bơm có thể được lắp
với thiết bị loại bỏ bọt khí. Hệ thống điều khiển bằng bộ vi xử lý có khả năng
cung cấp pha động hoặc hằng định (rửa giải lẳng dòng) hoặc thay đổi tỷ lệ
thành phần (rửa giải gradient) theo một chương trình xác định. Trong trường
hợp rửa giải gradient, hộ thống bơm lấy các dung môi từ một vài bình chứa và
các dung môi có thể được trộn lẫn ở áp suất thấp hoặc áp suất cao.
 Bộ phận tiêm mẫu
Dung dịch mẫu thử được đưa vào dòng pha động hoặc vào vị trí gần
đầu hoặc đầu cột nhờ một bộ phận tiêm mẫu có khả năng hoạt động ở áp suất
cao. Có thể dùng vòng chứa mẫu thử, có thể tích cố định hoặc thiết bị có thể
tích thay đổi, có thể vận hành bằng tay hoặc tự động. Khi tiêm mẫu bằng tay
có thể gây ra sai số đo thể tích tiêm vào vòng chứa mẫu không đủ.
 Pha động:
Hỗn hợp gồm 375 thể tích dung dịch dinatri hydrophosphat 1,79 %, 375 thể
tích dung dịch natri dihydrophosphat 0,78 % và 250 thể tích methanol (TT) có
chứa 0,46 % của dung dịch tetrabutylamoni hydroxid 40%.
a. Dung dịch thử:
Hòa tan 0,200 g chế phẩm trong 2,5 ml methanol (TT) có chứa 0,46 % dung
dịch tetrabutylamoni hydroxyd 40 % và pha loãng thành 10,0 ml với hỗn hợp
đồng thể tích của dung dịch dinatri hydrophosphat 1, 79 % và dung dịch natri
dihydrophosphat 0,78 %.
b. Dung dịch đối chiếu (1):
Pha loãng 1,0 ml dung dịch thử thành 50,0 ml bằng pha động. Pha loãng 5,0
ml dung dịch thu được thành 100,0 ml với pha động.
c. Dung dịch đối chiếu (2):
Pha loãng 1,0 ml dung dịch đối chiếu ( 1) thành 10,0 ml bằng pha động.
d. Dung dịch đối chiếu (3):
Hòa tan 5,0 mg 4-aminophenol (TT), 5 mg paracetamol chuẩn và 5,0 mg
cloroacetanilid (TT) trong methanol (TT) và pha loãng thành 20,0 ml với
Trang 47
NHÓM 18 KHOA DƯỢC
cùng dung môi. Pha loãng 1,0 ml dung dịch thu được thành 250.0 ml với pha
động.
e. Dung dịch đối chiếu (4):
Hòa tan 20,0 mg 4-nitrophenol (TT) trong methanol (TT) và pha loãng thành
50,0 ml với cùng dung môi. Pha loãng 1,0 ml dung dịch thu được thành 20.0
ml bằng pha động.
f. Điều kiện sắc ký:
Cột kích thước (25 cm X 4,6 mm) được nhồi pha tĩnh B (5 μm). Nhiệt độ cột:
35 °C. Detector quang phổ tử ngoại ở bước sóng 245 nm.
Tốc độ dòng: 1,5 ml/min.
Thể tích tiêm: 20 μl.
g. Cách tiến hành:
Tiến hành sắc ký với thời gian gấp 12 lần thời gian lưu của pic paracetamol.
Thời gian lưu tương đối so paracetamol (thời gian lưu khoảng 4 min): Tạp
chất K khoảng 0,8; tạp chất F khoảng 3; tạp chất J khoảng 7.
Kiểm tra tính phù hợp của hệ thống:
Trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (3), độ phân giải giữa pic của tạp chất
K và pic của paracetamol ít nhất là 4; tỉ lệ giữa tín hiệu và nhiễu cho pic của
tạp chất J ít nhất là 50.
h. Giới hạn:
Trên sắc ký đồ của dung dịch thử:
Tạp chất J: Diện tích pic tạp chất J không được lớn hơn 0, 2 lần diện tích pic
tương ứng thu được trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (3) (10 phần
triệu).
Tạp chất K: Diện tích pic tạp chất K không được lớn hơn diện tích pic tương
ứng thu được trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (3) (50 phần triệu).
Tạp chất F: Diện tích pic tạp chất F không được lớn hơn 0, 5 lần diện tích pic
tương ứng thu được trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (4) (0,05%).
Tạp chất khác: Với mỗi tạp chất, diện tích pic không được lớn hơn 0,5 lần
diện tích pic chính trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (1) (0,05 %).
Trang 48
NHÓM 18 KHOA DƯỢC
Tổng diện tích pic của tất cả các tạp chất không được lớn hơn diện tích pic
tương ứng thu được trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu ( q) (0,1 %).
Bỏ qua những pic cổ diện tích nhỏ hơn 0,5 lần diện tích pic chính thu được
trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (2) (0,01%).
Ghi chú:
Tạp chất A: N-(2-hydroxyphenyl)acetamid
Tạp chất B: N-(4-hydroxyphenyl)propanamid
Tạp chất C: N-(3-cloro-4-hydroxyphenyl)acetamid
Tạp chất D: N-phenylacetamid
Tạp chất E: 1-(4-hydroxyphenyl)ethanon
Tạp chất F: 4-nitrophenol
Tạp chất G: 1-(4-hydroxyphenyl)ethanon oxim
Tạp chất H: 4-(acetylamino)phenyl acetat
Tạp chất I: 1-(2-hydroxyphenyl)ethanon
Tạp chất J: N-(4-clorophenyl)acetamid (cloroacetanilid)
Tạp chất K: 4-aminophenol.
Kim loại nặng
Không được quá 20 phần triệu
(Phụ lục 9.4.8).
Hòa tan 1,0 g chế phẩm trong hỗn
hợp nước – aceton (15 : 85) và pha
loãng thành 20,0 ml với cùng hỗn
hợp dung môi. Lấy 12 ml dung
dịch nàỵ thử theo phương pháp 2.
Dùng dung dịch chì mẫu 1 phần
triệu thu được bằng cách pha loãng
dung dịch chì mẫu 100 phần triệu (TT) với hỗn hợp dung môi trên để chuẩn bị
mẫu đối chiếu.
2.9.Độ hòa tan
(Phụ lục 11.4)
Trang 49
NHÓM 18 KHOA DƯỢC
Thiết bị: Kiểu cánh khuấy.
Môi trường hòa tan: 900 ml đệm phosphat chuẩn pH 5,8 (TT).
Tốc độ quay: 50 r/min. Thời gian: 45 min.
Cách tiến hành: Sau thời gian hòa tan qui định, lấy một phần dịch hòa tan, lọc.
Pha loãng dịch lọc bằng dung dịch natri hydroxyd 0,1 M (TT) để được dung
dịch có nồng độ paracetamol khoảng 7,5 μg/ml. Đo độ hấp thụ (Phụ lục 4.1)
của dung dịch thu được ở bước sóng cực đại 257 nm,mẫu trắng là dung dịch
natri hydroxyd 0,1 M (TT). Tính hàm lượng paracetamol hòa tan theo A (1
%,1 cm). Lấy 715 là giá trị A (1 %, 1 cm) của paracetamol ở bước sóng 257
nm. Yêu cầu: Không ít hơn 75 % (Q) lượng paracetamol,C8H9NO2 , so với
lượng ghi trên nhãn được hòa tan trong 45 min.
Yêu cầu: Không ít hơn 75 % (Q) lượng paracetamol,C8H9NO2 , so với lượng
ghi trên nhãn được hòa tan trong 45 min

Trang 50
NHÓM 18 KHOA DƯỢC

KẾT LUẬN- KIẾN NGHỊ


KẾT LUẬN

Phương pháp kiểm nghiệm Paracetamol giúp đánh giá chất lượng
thuốc bột một cách toàn diện và chi tiết, đáp ứng cho công tác kiểm tra, đánh
giá chất lượng dùng cho sản xuất thuốc, cũng như thuốc thành phẩm

Trang 51

You might also like