Professional Documents
Culture Documents
PGS. TS. Phạm Đình Duy GVCC - Bm. Bào Chế Khoa Dược - ĐHYD TP.HCM
PGS. TS. Phạm Đình Duy GVCC - Bm. Bào Chế Khoa Dược - ĐHYD TP.HCM
Trình bày được định nghĩa, đặc điểm, phân loại và ưu nhược điểm của
viên nén.
Phân tích được vai trò của từng thành phần có trong viên nén. Nêu được tên
các nhóm tá dược; chức năng và cách sử dụng các tá dược chính trong bào
chế viên nén.
Phân tích được yêu cầu của bột, hạt dùng trong dập viên.
Kể được tên các dụng cụ, thiết bị cần thiết trong sản xuất thuốc viên nén và
trình bày được các bước vận hành, ưu nhược điểm của máy dập viên kiểu
tâm sai và xoay tròn.
Mục tiêu
Phân tích được phạm vi ứng dụng, các giai đoạn và vẽ sơ đồ quy trình bào
chế viên nén theo kỹ thuật xát hạt khô và xát hạt ướt.
Phân tích được các yêu cầu về chất lượng và các tiêu chuẩn kiểm nghiệm
viên nén theo quy định của Dược điển Việt nam.
Nội Dung
Lịch sử
– Năm 1874 máy dập viên mới ra đời.
– Năm 1894 viên nén được thương mại hoá ở châu Âu và
Mỹ.
– Năm 1932 viên nén được ghi thành chuyên luận đầu tiên
trong Dược điển Anh.
– Sau những năm 1950,
sự tiến bộ trong kỹ thuật dập viên
Đặc điểm
– Cấu trúc:
do sự kết dính các tiểu phân bột hoặc hạt thuốc khi
bị nén.
→ khối rắn định hình, ở thể xốp
phú
thay đổi hình dạng
chày và cối của máy
dập viên
bề mặt viên
đôi khi có rãnh để dễ
bẽ
có chữ số chỉ hàm
lượng hoạt chất
có logo đặc trưng của
nhà sản xuất
Đại cương về viên nén
dưới lưỡi..
ngoài đường tiêu hóa như cấy dưới da, đặt âm đạo.
tiêm.
Ưu điểm
Về sử dụng
- Thường dùng đường uống, rất thuận tiện với liều chính xác
và an toàn.
- Viên có thể tích nhỏ và dễ che dấu mùi vị khó chịu của hoạt
chất.
- Dễ nhận biết qua hình dạng, màu sắc, logo, chữ số trên
viên…
Về bảo quản, vận chuyển
- Viên nén thể chất rắn có độ ổn định và tuổi thọ cao hơn, dễ
đóng gói, bảo quản.
- Khối lượng và thể tích nhỏ nên dễ vận chuyển, tồn trữ, mang
theo người.
Ưu điểm
Một số hoạt chất khó hoặc không thể sản xuất được dưới dạng
viên nén để dùng qua đường uống:
- Hoạt chất lỏng, dễ bay hơi, dễ chảy lỏng như tinh dầu,
bromoform, phenol,…
- Hoạt chất dễ nổ khi nén viên, như kali perclorat,
nitroglycerin...
- Hoạt chất không ổn định ở đường tiêu hoá hoặc mất tác dụng
do chuyển hoá lần đầu qua gan như Insulin, -Interferone,
Penicilin G, Oestradiol.
- Hoạt chất gây tác dụng phụ trong đường tiêu hoá (kích ứng,
viêm loét, chảy máu, gây nôn..) như kali iodid, morphin,
emetin.
Nhược điểm
Khi uống, viên tan rã có thể tạo ra vùng có nồng độ đậm đặc
gây kích ứng, viêm loét, chảy máu niêm mạc đường tiêu hoá:
aspirin, vitamin C.
Khó sử dụng cho một số đối tượng như trẻ em, người hôn mê
phản xạ nuốt kém, khó nuốt, người có vấn đề tại đường tiêu
hóa.
Sinh khả dụng của viên nén dùng nguyên vẹn dạng rắn thường
kém, bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố và có thể thay đổi theo thời
gian. Do vậy, nếu không nghiên cứu kỹ thuật bào chế đầy đủ
thì hiệu quả điều trị sẽ kém hoặc không ổn định.
Phân loại viên nén
Theo cách dùng và đường sử dụng
– Viên thông thường
– Viên đặc biệt (khác về cách dùng và đường dùng)
Viên nhai
Viên phân tán, viên hòa tan (tiêm, bôi rữa, thụt…)
Viên để tiêm
Độ ẩm
• những tiểu phân đơn lẻ, rời nhau → một khối vật thể cứng chắc, đồng
nhất.
• là kết quả tổng hợp các lực liên kết như:
• lực hút tĩnh điện,
• lực liên kết ion trái dấu,
• lực liên kết phân tử,
• quan trọng nhất là lực Van der Waals.
• phụ thuộc vào trạng thái của khối bột, hạt:
• ở trạng thái lỏng, ướt, dễ thấm dính tốt hơn trạng thái khô,
• một khối bột, hạt có độ ẩm → lực hút mao dẫn, làm tăng độ kết dính của
toàn khối.
Độ tĩnh điện
• máy ép, máy dập viên → các tiểu phân liên kết thành khối
• lực nén tối thiểu khoảng 800 – 2000 kg/ cm2
• ép các tiểu phân sát lại gần nhau với khoảng cách nhỏ dưới một phần triệu mm.
Tính dính của bột, hạt thuốc và lực nén được xem là 2 yếu tố cơ bản, cần
thiết giúp hình thành viên nén.
Kỹ thuật bào chế viên nén
Trạng thái biến dạng dẻo hoặc không hoàn nguyên → định
hình
Các thành phần trong viên nén
Hoạt chất
Tá dược độn
– tạo cho viên nén có kích thước thích hợp
Tá dược dính
– tạo môi trường trung gian giúp cho bột, hạt thuốc dễ liên kết
thành khối khi nén và viên đạt độ cứng cần thiết chịu được
lực tác động khi bảo quản, vận chuyển.
Tá dược rã
– giúp viên thuốc khi tiếp xúc với nước hoặc dịch thể sẽ
chuyển từ cấu trúc rắn chắc sang dạng phân tán thành nhiều
hạt nhỏ. Rã là quá trình khởi đầu để thuốc được phóng thích
hòa tan do đó có ảnh hưởng đến sinh khả dụng của thuốc.
Các thành phần trong viên nén
Tá dược trơn bóng (lubricant)
Có các vai trò sau:
Trơn bóng (true lubricant)
– làm cho bề mặt viên thuốc chắc chắn,
– chống lực ma sát giữa bề mặt viên với thành cối khi đẩy viên ra khỏi
máy,
– giúp viên không bị xước vỡ bề mặt.
Trượt chảy (glidant)
– lưu chuyển của bột, hạt thuốc trên bề mặt, giúp hạt chảy dễ dàng vào
cối của máy dập viên;
– khối bột không bị phân lớp, tích tụ trên phễu tiếp liệu dù độ rung của
máy dập viên rất lớn.
Chóng dính (anti-adherent)
– chóng dính bột thuốc vào bề mặt phễu, chày và thành cối, giúp việc đẩy
viên ra khỏi máy được dễ dàng, viên không kẹt vỡ.
Các thành phần trong viên nén