Professional Documents
Culture Documents
Hoà tan
Dược chất hoà tan
Hấp thụ
Tiếp đó, hạt rã lần 2, giải phóng trở lại các tiểu phân ban đầu (rã trong). Cách rã
của viên có liên quan đến độ hòa tan của dược chất về sau. Dược chất trong viên
có thể hòa tan với dịch tiêu hóa ngay khi viên chưa rã, nhưng sự hòa tan như
vậy hầu như không đáng kể. Như vậy, vai trò của tá dược rã làm cho viên giải
phóng trở lại bề mặt tiếp xúc với môi trường hòa tan của dược chất càng nhiều
càng tốt.
Về cơ chế rã của viên, từ trước, người ta thiên về giải thích do sự trương nở của
tá dược trong viên. Gần đây, theo quan điểm SDH người ta nhấn mạnh cơ chế vi
mao quản: các tá dược dạ có cấu trúc xốp, sau khi dập viên để lại hệ thống vi
mao quản phân bố đồng đều trong viên. Khi tiếp xúc với dịch tiêu hóa, hệ thống
vi mao quản có tác dụng kéo nước vào lòng viên nhờ lực Mao dẫn. Nước sẽ hòa
tan và làm trương nở các thành phần của viên và phá vỡ cấu trúc của viên. Như
vậy, sự rã của viên phụ thuộc vào độ xốp và vào sự phân bố hệ thống vi mao
quản trong viên.
Riêng viên nén sủi bọt thì rã theo cơ chế sinh khí: người ta đưa vào trong viên
đồng thời một axit hữu cơ ( cỉtic, lactaric,...) Và một muối kiềm (natri cacbonat,
natri hiđrocacbonat, magnesi carbonat,...) Khi gặp nước hai thành phần này tác
dụng với nhau giải phóng ra CO2 làm cho viên rã ra nhanh chóng. Khi dập viên
sủi bọt, người ta thường xát riêng hạt axit và hạt kiềm vài chục viên trong điều
kiện độ ẩm không khí thấp.
Các loại tá dược rã hay dùng như:
- Tinh bột: có cấu trúc xốp, sau khi dập viên tạo ra được hệ thống vi mao
quản phân bố khá đồng đều trong viên, làm rã viên theo cơ chế v Mao
quản.
Thường dùng tinh bột ngô, khoai tây, Hoàng tinh... Với tỷ lệ là 5 đến
20% so với viên. Bình thường tinh bột hấp thụ khá nhiều nước, do đó để
tăng khả năng làm rã trước khi dùng phải sấy khô. Cách rã của viên phụ
thuộc một phần vào cách phối hợp tinh bột. Thông thường người ta chia
tinh bột thành 2 phần: phân rã trong khoảng (50 - 75%) phần rã ngoài (25
- 50%).
- Tinh bột biến tính: hãy dùng natri starch glycolat (tên thương mại là
Primojel, Explotab...). Đây là tá dược gây rã viên rất nhanh do khả năng
trương nở mạnh trong nước (tăng thể tích 2 đến 3 lần so với khi chưa hút
nước), khả năng rã bị ảnh hưởng bởi lực nén. Các loại tinh bột biến tính
khác nhau như Starch 1500,... Cũng đều là những loại tá dược rã tốt. Tỷ
lệ thường dùng 2 đến 6%.
- Avicel: làm cho viên rã nhanh do khả năng hút nước và trương nở mạnh,
ở tỉ lệ 10% trong viên đã thể hiện tính chất rã tốt; kết hợp được vừa rã
vừa dính. Nếu xát hạt ướt thì khả năng rã bị giảm. Không nên dùng nhiều
cho các dược chất dễ bị hỏng khi ẩm như đã nêu trong phần tá dược độn
- Bột cellulose: dùng loại tinh chế, trắng, trung tính. Dùng một mình hay
phối hợp với các tá dược rã khác như tinh bột, Veegum, thích hợp cho
các dược chất nhạy cảm với ẩm.
Các dưỡng chất khác của cellulose như methyl cellulose, Nạ CMC,... Đều
được dùng làm tá dược rã tùy thuộc vào khả năng trương nở rong nước.
- Acid alginic: không tan trong nước nhưng hút nước và trương nở mạnh,
do đó làm cho viên dễ rã. Môi trường axit nhẹ nên dễ phối hợp với các
dược chất trung tính hai axit nhẹ như aspirin, vitamin c... Tỷ lệ khoảng 4 -
5% trong viên.
1.4 Tá dược trơn (Lubricants)
Tá dược trơn là tá dược gần như luôn luôn phải dùng đến trong công thức
viên nén, bởi vì tá dược trơn có nhiều tác dụng trong quá trình dập viên:
- Chống ma sát: chủ yếu là ma sát giữa viên và thành cối sinh ra khi dập
viên. Trong quá trình dập viên, dưới tác dụng của lực nén, các tiểu phân
của dược chất và tá dược trong viên bị ép sát vào thành cối, lớp tiểu phân
bề mặt bị biến dạng, tạo thành lực liên kết giữa viên và lớp bề mặt kim
loại của thành cối, làm cho viên dính vào thành cối. Nếu lực liên kết viên
- thành cối quá lớn, khi đẩy viên ra khỏi cối viên dễ bị vỡ, sức cạnh. Tá
dược trơn làm cho lực nên phân bố đều trong viên, giảm ma sát trên bề
mặt, giúp cho việc đẩy viên ra khỏi cối dễ dàng hơn.
- Chống dính: khi dập viên, dưới tác động của lực nén, viên có thể dính vào
bề mặt chày trên. Hiện tượng dính chày thường xảy ra khi viên chứa dược
chất háo ẩm (cao thực vật, ủtopin,...) Khi hạt sấy chưa khô, khi độ ẩm
trong phòng quá cao hoặc khi chày có rãnh, có khắc chữ có logo,... Tá
dược trơn bao bề ngoài hạt, làm giảm tiếp xúc của dược chất với đầu
chày, do đó làm giảm hiện tượng dính chày trên.
- Điều hòa sử chảy: khi dập viên, bột hay hạt dập viên phải chảy qua phễu,
phân phối vào buồng nén. Nếu nguyên liệu dập viên khó trơn chảy, viên
sẽ khó động nhất về khối lượng và hàm lượng dược chất. Trên thực tế, rất
nhiều dược chất dùng dập viên khả năng trơn chảy không tốt, nhất là
trong điều kiện độ ẩm cao. Do vậy, vai trò của tá dược điều hòa sự chảy
ngày càng quan trọng và nhiều giáo trình bào chế xếp các tá dược này
thành một nhóm riêng, độc lập với nhóm tá dược trơn.
- Làm cho mặt viên bóng đẹp
Do mịn và nhẹ, tá dược trơn bám dính vào bề mặt hạt, tạo thành màng
mỏng ngoài hạt làm cho hạt trơn giảm tích điện, dễ chảy và ít bị dính.
Tuy nhiên, do phần lớn tá dược trơn là những chất xơ nước, làm cho viên
khó thấm nước, do đó có xu hướng kéo dài thời gian rã của viên. Mặt
khác do làm giảm liên kết liên hạt, một lượng quá thừa tá dược trơn sẽ
làm cho viêm khó đảm bảo độ bền cơ học (ngược lại với tác dụng của tá
dược dính). Do vậy khi lựa chọn tá dược trơn cho viên nén, cần chọn
đúng loại tá dược với tỉ lệ thích hợp.
Sau đây là các loại tá dược trơn hay dùng:
- Acid stearic và muối: là những tá dược trơn thông dụng, có tác dụng giảm
ma sát và chống dính. Các muối canxi stearat và magie stearat có khả
năng bám dính tốt, thường dùng ở tỷ lệ khoảng 1% so với hạt khô. Đây là
những hợp chất xơ nước do đó có xu hướng kéo dài rõ rệt thời gian rã của
viên. Dùng thích hợp cho viên ngậm, viên tác dụng kéo dài.
- Talc: có tác dụng làm trơn và điều hòa sự chảy. Khả năng bám dính kém
hơn magnesi stearat do đó tỷ lệ dùng cao hơn (1 - 3%). Tuy nhiên do ít xơ
nước nên bột Talc không ảnh hưởng đến thời gian rã của viên. Bột talc
nếu tinh chế không tốt sẽ có nhiều tạp kim loại và carbonat kiềm, có thể
ảnh hưởng không tốt đến độ ổn định của các dược chất dễ bị oxi hóa.
- Aerosil
Bột rất mịn và nhà nên khả năng bám dính bề mặt hạt rất tốt, do đó tỷ lệ
dùng thấp (0,1 - 0,5%). Tác dụng chính là điều hòa sự chảy của bột hoặc
hạt, ít ảnh hưởng đến khả năng giải phóng dược chất của viên. Đây là tá
dược trơn hay dùng nhất hiện nay ở các nước.
- Tinh bột: có tác dụng điều hòa sự chảy, đồng thời làm cho viên dễ rã.
Thường dùng trong phương pháp xát hạt khô và dập thẳng, với tỉ lệ 5 -
10% phải sấy khô trước khi dùng.
Ngoài ra còn nhiều loại tá dược trơn khác như Avicel, PEG 4000 và
6000, PEG monostearat, natri lauryl sulphate, natri benzoate, Veegum,...
Với viên nén cần hòa tan (viên pha dung dịch, viên sủi bọt,...) Nên chọn
loại tá dược trơn dễ tan trong nước. Nhiều khi trong một viên nén người
ta phối hợp nhiều loại tá dược trơn để tạo nên tác dụng hoàn diện hơn cho
hỗn hợp (chống dính, chống ma sát, điều hòa sự chảy,...)
1.5 Tá dược bao
Tùy mục đích bao mà sử dụng tá dược bao thích hợp.
Sau đây là các tá dược bao thường dùng trong bao màng mỏng:
- Dẫn chất cellulose: hiện nay được sử dụng khá rộng rãi:
+ HPMC: là tá dược bao được sử dụng nhiều trong bao bảo vệ do có
nhiều ưu điểm: bền với các yếu tố ngoại môi (Như nhiệt độ, ánh sáng, độ
ẩm, va chạm cơ học,...) Không có mùi vị riêng, dễ phối hợp với chất
nhuộm màu. Trên thị trường có loại độ nhớt thấp và độ nhớt cao, khi bao
cần chú ý để lựa chọn dung môi và tỷ lệ thích hợp. Có loại hỗn dịch bao
pha sẵn có tên thương mại là pharmacoat ( hãng Shin- Etsu , Nhật Bản).
+ HPC: tan trong nước và dung môi hữu cơ phân cực, thương phối hợp
với chất bao khác để tăng độ bền của màng.
+ EC: không tan trong nước, tan trong dung môi hữu cơ, bền với ngoại
môi, thường dùng làm tá dược bao cho viên tác dụng kéo dài (hay phối
hợp với chất làm dẻo sơ nước như diethyl phthalac, alcol cetylic, dầu thầu
dầu,...). Có thể phối hợp ở tỷ lệ nhất định vào màng bao HPMC để giảm
độ tan trong nước của màng bao. Trên thị trường có chế phẩm thương
mại Aquacoat ( hãng FMC, Mỹ) là hỗn dịch bao trong nước.
+ CAP: là este kép của cellulose, dễ tan trong dịch ruột, do đó dùng bao
tan ở ruột. Màng bao kháng dịch vị (chị đang ở ph>6), nhưng dễ bị thấm
dịch vị. Khi bao thường cho thêm chất làm dẻo.
+ HPMCP: là este củ HPMC với acid phthalic, dùng bao tan ở ruột.
Thương dung dưới dạng hỗn dịch nước.
- Shellac: là nhựa cánh kiến Tinh chế. Trên thị trường có nhiều loại có cấp
độ tinh khiết khác nhau. Shellac tan được trong môi trường kiềm, do đó
có thể dùng bao tan ở ruột. Tuy nhiên do vỏ bao chỉ tan ở phần cuối
đường tiêu hóa và lão hóa khá nhanh khi bảo quản nên hiện nay ít dùng.
- Nhựa methacrylat: là sản phẩm trùng hợp của axit metacrylic. Sản phẩm
thương mại là Eudragit. Có nhiều loại Eudragit khác nhau có độ tan và
cách dùng khác nhau.
Eudragit E: tan trong dịch vị (tan ở PH<5) dùng bao bảo vệ. Trên thị
trường có dạng bột, dạng dung dịch 12,5% trong hỗn hợp isopropanol -
aceton và hỗn dịch 30% trong nước.
Eudragit L và S không tan trong dịch vị, dùng bao tan ở ruột. Eudragit L
tan ở PH~ 6, trên thị trường có dạng dung dịch trong isopropylic hoặc
hỗn dịch nước. Eudragit S tan ở pH~7, có trên thị trường ở dạng bột và
dung dịch.
Ngoài ra còn nhiều tá dược khác phối hợp trong thành phần màng bao
như: PEG, PVP, chất diện hoạt,...
1.6 Tá dược màu
Được thêm vào viên để nhận biết, phân biệt một số loại viên, làm cho
viên đẹp hoặc để kiểm soát sự phân tán của một số dược chất dùng ở liều
thấp trong viên.
Việc cho thêm chất màu vào viên làm cho quá trình bào chế và bảo quản
viên thêm phức tạp; một số chất màu tương kỵ với dược chất, làm thay
đổi độ tan của dược chất. Một số chất màu gây phản ứng phụ (như dị
ứng,...) Hay độc tính. Phần lớn chất màu không bền, làm cho riêng bị
biến màu trong quá trình bảo quản.
Chất màu dùng cho viên phải là chất màu thực phẩm, không độc, chị cần
dùng ở tỷ lệ nhỏ và có màu ổn định. Phần lớn chất màu được dùng trong
bao viên:
- Erythrosin (Red3): màu đỏ tan trong nước, glycerin, hơi tan trong cồn,
không tan trong dầu. Dễ hút ẩm, tương đối bền với nhiệt và tác nhân oxi
hóa, ít bền với ánh sáng.
- Ponceau 4R: màu đỏ tươi tan trong nước tương đối bền và ít độc.