Professional Documents
Culture Documents
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Xã hội ngày càng phát triển thì vấn đề sức khỏe con người ngày càng
được chú trọng. Chính vì thế mà sản phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến sức
khỏe của con người ngày càng được quan tâm. THUỐC được xem là một
mặt hàng đặc biệt như thế.
Là một người dược sĩ tương lai luôn hướng tới việc bệnh nhân sử dụng
thuốc như thế nào là “ an toàn, hiệu quả, hợp lý”. Bên cạnh đó việc lựa
chọn chế phẩm thuốc sao cho thuận tiện, giá cả hợp lý cũng là tiêu chí
trong việc lựa chọn thuốc.
Trên thị trường hiện nay có rất nhiều chế phẩm với các dạng bào chế khác
nhau: viên nén, viên nang, thuốc tiêm,... Ngày nay chế phẩm thuốc ở dạng
đặc biệt ngày càng được mở rộng và phát triển, nó đem lại hiệu quả cao.
Paracetamol là thành phần phổ biến trong các loại thuốc giảm đau trên thị
trường hiện nay. Paracetamol là hoạt chất có tác dụng giảm đau, hạ sốt và
được xếp vào nhóm thuốc không cần kê đơn. Rất nhiều công ty sản xuất
với các chế phẩm khác nhau: viên nén paracetamol, viên sủi paracetamol,
viên sủi hapacol, viên sủi efferagan,...Các chế phẩm này có rất nhiều hàm
lượng khác nhau, dành cho mọi lứa tuổi từ trẻ em đến người lớn.
Một tình huống đặt ra là bệnh nhân là trẻ em đang sốt rất cao việc sử
dụng viên nén paracetamol lúc này là không thuận tiện do trẻ khó nuốt,
quá trình hấp thu chậm nên không cắt được cơn sốt ngay. Trong trường
hợp này sẽ ưu tiên dùng chế phẩm ở dạng viên sủi chứa hoạt chất
paracetamol.
Bài báo cáo này em lựa chọn chế phẩm “ viên sủi efferagan” để tìm hiểu
và quy trình bào chế cũng như công dụng, cách dùng của thuốc.
2
Xát hạt
Trộn đều
TD trơn, rã ngoài
Dập viên
Dược chất
Nghiền, rây
TD độn, rã trong
Acid, kiềm
Cán bánh
TD trơn
+ Ở người lớn khoảng 90% liểu dùng được bài tiết trong 24
giờ ở dạng liên hợp.
+ Thời gian bán thải trong huyết tương khoảng 2h.
III.3Công thức bào chế viên sủi efferagan
Thành phần Vai trò
Paracetamol – 500mg Dược chất
Acid citric khan Tá dược rã
Natri cacbonat khan TD rã
Natri hydrogen cacbonat TD rã
Sorbitol TD độn
Natri saccarin TD độn, điều vị
Natri docusate Chất diện hoạt và chất làm ẩm
Natri benzoat Chất bảo quản
Povidon TD dính
Nước Dung môi hòa tan
Rây 0,25
( acid citric khan, natri cacbonat,
Natri hydrocacbonat, sorbitol, Trộn bột kép
Natri saccharin)
Trộn đều
Natri bezoat, natri docusate
Dập viên
- Điều trị các chứng đau hoặc sốt như đau đầu hoặc tình trạng cúm ,
đau răng, nhức mỏi cơ, đau bụng cơ.
III.6Cách dùng
- Dạng thuốc này chỉ dùng cho người lớn và trẻ em có cân nặng trên 17
kg.
- Đối với trẻ em:+ liểu dùng được tính theo cân nặng của trẻ.
+ khoảng 60 mg/kg/ngày, chia ra 4 hoặc 6 lần.
+ liều tối đa một ngày không quá 3 gam.
+ không uống nguyên viên thuốc, hòa tan hoàn toàn
viên thuốc trong một ly nước trước khi uống.
- Dùng đường uống. Hòa tan viên thuốc trong một cốc nước lớn và
uống.
- Nếu trẻ sốt trên 38.5 độ, làm thêm các bước sau để tăng hiệu quả:
+ Cởi bớt quần áo cho trẻ
+ Cho trẻ uống thêm chất lỏng
+ Không để trẻ ở nơi quá nóng
+ Nếu cần, tắm cho trẻ bằng nước ấm., có nhiệt độ thấp hơn 2 độ
so với thân nhiệt của trẻ.
- Thời gian điều trị: + 5 ngày nếu trường hợp đau
+ 3 ngày nếu trường hợp sốt
Nếu tình trạng đau và sốt kéo dài và nghiêm trọng hơn không nên
tiếp tục dùng thuốc mà nên đưa đến cơ sở y tế,.
III.7Chống chỉ định
- Dị ứng với paracetamol và các thành phần khác trong thuôốc.
- Người bệnh gan nặng.
III.8Tác dụng không mong muốn
- Giảm lượng tiểu cầu, bạch cầu trung tính, giảm bạch cầu, tiêu chảy,
đau bụng.
- Có thể bị dị ứng, mày đay, ban đỏ, phát ban hội chứng hoại tử da do
nhiễm độc, hạ huyết áp.
- Công thức bào chế có chứa sorbitol là chất háo ẩm nên có thể gây ra
tình trạng tiêu chảy cho bệnh nhân.
IV Kiểm nghiệm thành phẩm
4.1 Định tính
- Trong nước ấm viên hòa tan và sủi bọt mạnh, tạo thành dung dịch hơi độc.
11
- Phổ hấp thụ tử ngoại của dung dịch ở khoảng bước sóng từ 230-350 nm đạt cực
đại ở bước sóng 257 nm.
- Phương pháp sắc kí lớp mỏng: bản mỏng silicagel.
4.2 Độ rã
- Cho một viên vào cốc nước 250 ml ở 15 -25 độ phải có nhiều bọt khí bay ra. Viên
được coi là rã hết nếu hòa tan hoặc phân tán trong nước, không còn các hạt vón
cục. Thử với 6 viên chế phẩm phải đạt yêu cầu phép thử nếu mỗi viên rã trong vòng
5 phút , trừ khi có các chuyên luận riêng.
4.3 Định lượng và thử tạp chất
- Cân 20 viên , tính khối lượng trung bình của bột thuốc trong nang. Cân chính xác
một lượng bột viên tương ứng với khoảng 0.15 gam paracetamol cho vào bình định
mức 200ml, thêm 50ml dung dịch NaOH , thêm 100 ml nước và lắc kĩ.Thêm nước
đến định mức và lắc đều . Loại bỏ 20 ml dịch lọc đầu . Pha loãng 10 ml dung dịch
thành 100ml với nước.
- Lấy chính xác 10 ml dung dịch này cho vào bình dung tích 100 ml , thêm 10 ml
dung dịch NaOH . Pha loãng với nước đến định mức . Đo độ hấp thụ ánh sáng ở
bước sóng 257 nm.
4.4 Xác định lượng CO2 giải phóng ra
- Tiến hành trong một dụng cụ rieeng theo nguyên tắc: Cho CO2 giải phóng từ viên
tác dụng với bari hydroxyd 0.05 M. Sau đó định lượng bari hydroxyd bằng dung
dịch acid oxalic.Từ đó tính ra lượng CO2 tham Gia phản ứng.
Chú ý:Viên sủi bọt dễ hút ẩm . Khi có nước phản ứng sủi bọt xảy ra tức thời, làm
tuổi thọ của viên giảm nhanh. Do đó viên sủi bọt phải được đóng gói kín, bảo quản
tránh ẩm. Hiện nay người ta thường đóng trong các vỉ nhôm hàn kín hoặc đóng
tuýp chất nhựa có chất hút ẩm ở đầu.
V Kết luận
Viên sủi eferagan 500 mg hiện nay ở thị trường được bán khá phổ biến được
dùng chủ yếu trong điều trị các cơn đau thông thường hoặc được dùng để hạ sốt .
Chế phẩm ở dạng viên sủi thích hợp cho người già, trẻ nhỏ và bệnh nhân không
nuốt được. Khắc phục được những nhược Điểm của viên nén thông thường đem lại
hiệu quả cap trong dùng thuốc. Guy nhiên việc sử dụng chế phẩm cần cân nhắc và
sử dụng sao cho hợp lý nhất.
12