Professional Documents
Culture Documents
NỘI DUNG
- DD thuốc là những chế phẩm lỏng, được điều chế bằng cách hòa tan một hay nhiều dược
chất trong một dung môi hoặc một hỗn hợp dung môi. DD thuốc có thể dùng trong hoặc dùng
ngoài cho tác dụng tại chỗ hay toàn thân, theo nhiều đường sử dụng khác nhau
2. PHÂN LOẠI
- Ưu điểm: hấp thu nhanh hơn so với dạng rắn. Một số dạng thuốc ở dạng DD, khi tiếp xúc
với niêm mạc không gây kích ứng như khi dùng dưới dạng thuốc bột, thuốc viên.
Thích hợp dùng cho trẻ em, người già, người khó nuốt....
- Nhược điểm: Dược chất thường có độ ổn định kém, Các PƯ thủy phân, OXH, racemic hóa,
PƯ tạo phức cũng như sự phát triển của vi khuẩn, nấm mốc, có thể là nguyên nhân gây phân
hủy dược chất.
4. THÀNH PHẦN CỦA DD THUỐC.
- Nước
+ Ethanol: Sử dụng rộng rãi trong ngành dược. Làm tăng độ ổn định và sinh khả dụng thuốc
uống. Tuy nhiên, Ethanol không hoàn toàn trơ về mặt dược lý, dễ bay hơi, dễ cháy, dễ bị
OXH, làm đông Albumin, enzym.
+ Glycerin: tỷ trọng 1,225 – 1,235. Chủ yếu dùng trong các dạng thuốc dùng ngoài.
+ Dầu thực vật: k tan trong nước, ít tan trong cồn, dễ tan trong Cloroform, ether, ether dầu hỏa.
+ Dầu Parafin
+ Cloroform
- Dược chất
- Các chất phụ: Chất ổn định, Làm tăng độ tan, Bảo quản, Tạo hệ đêm pH, Chất đẳng trương.
5. Độ tan của chất tan và nồng độ DD.
a. Độ tan của một chất: trong một dung môi, ở một điều kiện nhiệt độ, áp suất xác định, là tỷ
lệ giữa chất tan và dung môi của DD bão hòa chất tan trong dung môi đã cho, khi quá trình
hòa tan đã đạt đến tạng thái cân bằng ( Số phân tử hòa tan vào DD bằng số phân tử được kết
tinh lại từ DD). Qui ước 1ml dung môi hòa tan 1g dược chất.
* Gồm 4 bước:
- Lọc DD thuốc
- Cân đong chính xác để đảm bảo hàm lượng dược chất theo quy định
- Chọn dung môi tùy theo tính chất của dược chất.
b. Hòa tan và các yếu tố ảnh hưởng đến dộ tan và tốc độ hòa tan dược chất.
- Độ tan của chất rắn trong chất lỏng: Ảnh hưởng của to, pH, Ion, Chất điện ly
- Nhiệt độ
- Tăng sự chệnh lệch nồng độ, giảm bề dày lớp khuếch tán.
- Tỷ trọng, pH
- Thuốc sản xuất theo lô, có ưu điểm là cung ứng được số lượng lớn thuốc cho người bệnh,
chất lượng của thuốc được kiểm soát chặt chẽ theo lô sản xuất, ngoài ra thuốc còn được pha
chế theo đơn ngày nay chủ yếu tại khoa dược các bệnh viện.
- Thuốc bào chế theo đơn của bác sĩ, do thành phần và liều lượng các dược chất được thay đổi
tùy theo thể trạng từng bệnh nhân, nên đem lại hiệu quả cao hơn. Nhưng đòi hỏi dược sĩ phải
có kiến thức và kỹ thuật bào chế và trách nhiệm để đảm bảo chất lượng thành phẩm
- Các DD mẹ, DD gốc có nồng độ đậm đặc dùng trong pha chế theo đơn vì các thuốc thường
được kê với số lượng ít, do đó khi pha chế phải mất nhiều thì giờ vào việc cân lượng nhỏ dược
chất. Mặt khác, cân lượng nhỏ thường dẫn đến những sai số lớn.
- DD thuốc là những chế phẩm lỏng, trong suốt được điều chế bằng cách hòa tan một hoặc
nhiều dược chất trong một hoặc hỗn hợp dung môi thích hợp.
2. Siro thuốc
- Siro thuốc là những chế phẩm lỏng sánh, đường chiếm tỷ lệ 64%, điều chế bằng cách
Hòa tan dược chất, dd dược chất trong siro đơn hoặc Hòa tan đường trong dd dược chất
- Đặc điểm siro thuốc: + Che dấu vị khó chịu của một số dược chất
+ Hàm lượng đường cao hạn chế được vi khuẩn, nấm mốc.
- Phân loại: + Theo cách hòa tan đường: gồm 2 loại: điều chế nóng và điều chế nguội.
+ Theo mục đích sử dụng: 2 loại: Siro dùng làm chất dẫn ( Siro đơn) và
. Siro thuốc (Chữa dược chất có tác dụng điều trị)
- Thành phần:
+ Thành phần chính của Siro thuốc gồm: Dược chất, Dung môi nước và Đường. Siro thuốc
có thể chứa một hoặc nhiều loại đường như Saccharose, Glucose, Fructose, Sorbitol, Mannitol
+ Các chất làm tăng độ tan, độ ổn định của Siro thuốc: Glycerol, Propylen glycol, Ethanol.
+ Các chất tạo hệ đệm pH, điều chỉnh pH nhằm đảm bảo độ ổn định: Acid citric, Acid tartric
* Điều chế siro thuốc bằng cách hòa tan dược chất, phối hợp DD dược chất vào siro đơn.
+ Áp dụng cho Siro thuốc có dược chất dễ tan trong Siro đơn và các dược chất độc cần phải
hòa tan trong một dung môi thích hợp, sau đó phối hợp với Siro đơn, đảm bảo đúng hàm
lượng dược chất.
Hòa tan dược chất, phối hợp dd dược chất và Siro đơn.
. Siro đơn có độ nhớt cao nên cần đun nóng để dễ hòa tan các dược chất Không làm
giảm tỷ lệ đường và nước có trong Siro thuốc.
. Các DD thuốc được điều chế với dung môi nước hoặc thân nước ( Ethanol, Glycerol, ...)
dễ dàng phối hợp trộn đều đồng nhất với Siro đơn.
Hoàn chỉnh thành phẩm: Siro thuốc được lọc trong ( lọc nóng), kiểm
nghiệm và đóng gói.
* Điều chế Siro thuốc bằng cách hòa tan đường vào dd dược chất
- Áp dụng để chiều chế phần lớn các Siro thuốc do thuận lợi cho việc pha chế các dd dược
chất cũng như hòa tan các chất phụ, các loại đường khác nhau có trong công thức.
3. POTIO
- Là dạng thuốc nước ngọt, 1 hoặc nhiều dược chất, pha theo đơn và uống từng thìa(10-15ml)
- Gồm 3 loại: Potio chính tên(Potio dd), Potio hỗn dịch, Potio nhũ dịch.
4. ELIXIR
- Elixir là những chế phẩm lỏng, một hoặc nhiều dược chất, chứa tỷ lệ lớn Ethanol và
Saccharose hoặc Polyalcol(như Glycerol) cùng một số chất( chất bảo quản, chống nấm mốc)
- Elixir thường được bào chế sao liều dùng được tính bằng các thìa cafe(5ml), được bào chế
dưới dạng bột, cồm khô, khi sử dụng thì hòa tan với nước.
- Điều chế giống dd thuốc nước, siro thuốc. Do thành phần có Ethanol, Glycerol, Propylen
glycon nên Elixir có độ ổn định và sinh khả dụng tốt hơn và bảo quản được lâu hơn.
- Là những dd Acid, muối HC, VC đôi khi có hơi CO2 để giải khát và có thêm 1 số dược chất.
- Thuốc nước chanh tẩy điều trị, Nước chanh Acid giải độc kiềm, Thuốc nước chanh
chống nôn.
6. NƯỚC THƠM
- Thu được bằng cách cất dược liệu hoặc hòa tan tinh dầu trong nước. Nước thơm chứa hoạt
chất dễ bay hơi như tinh dầu, các Acid bay hơi
- Nước thơm dùng làm chất dẫn hoặc dung môi cho một số dược chất có mùi khó chịu.
Nước thơm có tác dụng dược lý như: Nước thơm lá đào, Bạc hà, Hạnh nhân đắng.
- Điều chế bằng PP cất và dược liệu là tươi hoặc khô chứa chất dễ bay hơi hoặc tinh dầu. K
dùng tinh dầu cũ, đã bị oxy hóa do không khí và ánh sáng, đã bị biến màu, và đổi mùi.
1. Định nghĩa
- Thuốc tiêm là những chế phẩm vô khuẩn, dạng lỏng hoặc dạng bột( bột vô khuẩn kèm theo
1 chất lỏng thích hợp vô khuẩn và được pha thành dd hay hỗn dịch trước khi tiêm)
+ Tiêm động mạch, tiêm trực tiếp vào tim, Tiêm vào dịch não tủy, tiêm khớp, tiêm mắt,....
- Phân loại:
+ Dựa theo đường tiêm thuốc: Thuốc tiêm dưới da, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch,.....
+ Dựa theo hệ phân tán: Thuốc tiêm DD, hỗn dịch, nhũ tương, dạng bột vô khuẩn.
+ Dựa theo bản chất của dung môi: Thuốc tiêm nước và thuốc tiêm dầu.
+ Dựa theo nguồn gốc và mục địch sử dụng: Thuốc tiêm pha từ chất VC hay HC.
+ Dựa theo liều dùng
- Ưu điểm thuốc tiêm: + Gây ra những đáp ứng sinh học tức thì, thích hợp cho những TH cấp cứu.
+ Thích hợp đối với dược chất không thể dùng đường uống vì dược
chất bị phân hủy trong acid dạ dày hoặc do các enzym tiêu hóa( Insulin, Peni....).
- Nhược điểm: + Phải đạt quy định về thực hành tốt SX thuốc vô khuẩn.
+ Do có tác dụng nhanh hậu quả nghiêm trọng, nhất là dược chất độc mạnh,
. quá liều và có thể gây PƯ tại chỗ hay toàn thân do cơ thể không chịu được thuốc.
+ Giá thuốc: thường cao hơn so với các dạng thuốc khác.
a. Dược chất:
- Phải đạt 3 yêu cầu: Tinh khiết, Vô khuẩn, Không chứa chất gây sốt.
- Dược chất pha tiêm thì hoạt chất phải tan hoàn toàn trong dung môi và chọn dạng tồn tại bền
vững nhất.
- Dược chất không bền vững ở dạng DD thì pha chế thuốc tiêm ở dạng bột vô khuẩn.
- Là chất để hòa tan hoặc phân tán dược chất tạo thành các DD.
- K có tác dụng dược lý riêng, phải đạt độ tinh khiết cần thiết để pha thuốc tiêm.
* Nước cất để pha thuốc tiêm.
- Là dung môi thông dụng nhất, do nước tương hợp với các mô của cơ thể và hòa tan được
nhiều dược chất. Tuy nhiên, lại là môi trường gây thủy phân nhiều dược chất.
- Đạt tiêu chuẩn DĐVN IV: Tinh khiết, Vô trùng và Không chứa chất gây sốt.
- Nước mới cất sản xuất bảo quản 80oC trong bình sạch, vô khuẩn và dùng trong 24h.
- Loại CO2 và O2 = cách đun sôi 10 phút trước khi pha hoặc sục khí N2
- Nhược điểm: gây kích ứng và đau khi tiêm, cho thêm Benzyl benzoat để giảm đau khi tiêm.
- Ethanol có tác dụng dược lý Hàm lượng k nên vượt quá 15%
- Polyetylen glycol: phân hủy thành Formaldehyd khi tiệt khuẩn bằng nhiệt tăng độc tính
THUỐC TIÊM DẦU CHỈ TIÊM BẮP, TUYỆT ĐỐI KHÔNG TIÊM TĨNH MẠCH.
- Phải dùng loại ép nguội, trong, tinh khiết, trung tính và đã được tiệt khuẩn.
- Để tạo ra thuốc tiêm bền vững, an toàn, sinh khả dụng cao thì thêm các chất phụ:
- Chất đệm pH
- Chất sát khuẩn: sát khuẩn được nhiều loại VK ở nồng độ thấp và khoảng pH rộng. Không
gây độc, dị ứng, k phá hồng cầu, k cản trở điều trị, tan hoàn toàn, trơ về mặt hóa học, ít liên
kết với các chất có phân tử lượng lớn như chất diện hoạt.
- Dd đẳng trương với máu là dd không làm thay đổi hình dạng, thể tích của máu và có áp suất
P=7.4atm và độ băng điểm Δt = -0,52oC
mRT
P .V =
M
+ Dựa vào chỉ số thể tích đẳng trương của chất tan
* Dựa vào áp suất thẩm thấu m=0.29M/i, i là số tiểu phân tăng lên do sự phân ly của chất tan
trong dd. VD NaCl có i= 1,86 thì m=0,29*58,45/1,86 = 9,1g. Nghĩa là dùng 9,1g NaCl thêm
nước vừa đủ 1 lít thành DD đẳng trương có nồng độ 0,9%
f. Bao bì đóng thuốc tiêm
* Bao bì lý tưởng:
- Giá rẻ
+ Trong suốt đánh giá chỉ tiêu qua cảm quan thuốc
BAO BÌ ĐÓNG THUỐC TIÊM BẰNG THỦY TINH CHỌN LOẠI TRUNG TÍNH
a. Nhà xưởng phải tuân theo quy định thưc hành tốt sản xuất thuốc GMP sx thuốc vô khuẩn
- Cấp không khí bằng thiết bị lọc khí: bằng cách cho kk qua màng tiền lọc( tiểu phân bụi có
kích thước lớn bị giữ lại để bảo vệ màng lọc chính) rồi được nén qua màng lọc HEPA có
kích thước lỗ xốp từ 0,2 đến 0,25µm và đi vào khu vực pha chế với tốc độ thổi kk là 0,54m/s
4. MỘT SỐ THAO TÁC CẦN CHÚ Ý KHI PHA CHẾ THUỐC TIÊM DẠNG LỎNG
- Hòa tan hoạt chất và các chất phụ vào dung môi
Tiến hành nhanh nhất có thể để hạn chế thời gian thuốc tiếp xúc với kk
- Hòa tan trong bình thủy hoặc thép không gỉ để dễ điều chỉnh theo công thức
- Lọc trong: Phải lọc nhanh, trong, vô khuẩn, chọn vật liệu lọc, PP lọc thích hợp để ktra độ trong
- Tiệt khuẩn: ngay sau khi đóng lọ, để tiệt khuẩn thuốc tiêm dùng 1/3 pp sau:
+ Lọc tiệt khuẩn: áp dụng khi thành phần không bền vững với nhiệt
+ Tiệt khuẩn = nhiệt khô: tiệt khuẩn vỏ đựng thuốc, dụng cụ, ít dùng tiệt khuẩn thành phẩm
- Chuẩn bị bao bì ( tiệt khuẩn bằng nước khử khoáng là tốt nhất, tráng bằng nước cất pha tiêm
đã qua màng 0,45µm, tiệt khuẩn = nhiệt khô 2h, Loại chất gây sốt = HCl, Acid sulfocromic.
- Chỉ tiêu cảm quan: k màu/màu dược chất, k tách lớp, có lắng nhưng phải phân tán khi lắc.
+ Thể tích phải đạt 100 – 115% thể tích trên nhãn ống dưới 5ml
+ Thể tích phải đạt 100 – 110% thể tích trên nhãn ống trên 5ml
- Độ pH
- Vô khuẩn
I. NGHIỀN TÁN
- Là quá trình làm giảm kích thước của các chất rắn ban đầu đến mức độ thích hợp trong bào
chế các dạng thuốc nhằm:
II. RÂY
- Có 12 cỡ rây, 5 cỡ bột.
+ Bột thô (1400/ 355) là bột Không ít hơn 95% phần tử qua được rây số 1400
+ Bột nửa thô(710/250) là bột Không ít hơn 95% phần tử qua được rây số 710
+ Bột nửa mịn(355/180) là bột Không ít hơn 95% phần tử qua được rây số 355
+ Bột mịn (180/125) là bột Không ít hơn 95% phần tử qua được rây số 180
+ Bột rất mịn(125/90) là bột Không ít hơn 95% phần tử qua được rây số 125
- Trộn đồng lượng: lượng bột thêm vào = lượng bột có sẵn trong cối
- Trộn chất có khối lượng nhỏ trước, sau đó thêm dần chất có khối lượng lớn sau theo
nguyên tắc đồng lượng
- Chất màu cho vào giữa khối bột và trộn nhẹ nhàng
+ Tiệt khuẩn bằng nhiệt ẩm: PP luộc (đun sôi), PP hấp ở áp suất thường/ cao.
Giữa các lần tiệt trùng, chế phẩm thuốc hoặc vật tiệt trùng được giữ kín trong bao bì và để
trong nồi hấp có to ~ 37oC
- Tiệt khuẩn bằng tia bức xạ: tia cực tím, tia bức xạ ion hóa