Professional Documents
Culture Documents
|1
Trần Thị Xuân Hạnh Trà thảo mộc
|2
Trần Thị Xuân Hạnh Trà thảo mộc
nguyên hơi dính ở mặt dưới, lá kèm rất nhỏ. Hoa màu xanh lơ hoặc tím, hơi nhỏ,
nhiều, thành chùm dạng bông hình trụ, trên những cuống ở nách chỉ bằng nửa
của lá. Đài có lông tuyến, hình ống, gù lên ở gốc, có hai môi chia 5 răng hơi
không đều, hình mũi mác dài hơn ống, cánh cờ dựng lên, thuôn, dài hơn các cánh
bên. Nhị hai bó (9 + 1). Bầu không cuống, 2 đến nhiều noãn, đầu nhụy nghiêng.
Quả cong rất dẹt, mặt quả có nhiều lông. Hạt 2-4, hình lăng kính.
2.1.1.7. Phần dùng làm thuốc:
Rễ hoặc thân rễ phơi hay sấy khô (Radix Glycyrrhizae).
|4
Trần Thị Xuân Hạnh Trà thảo mộc
|5
Trần Thị Xuân Hạnh Trà thảo mộc
2.1.1.10.7. Liều lượng: nên dùng là 1-2gr rễ cam thảo và 0,25-0,5gr chiết xuất
cam thảo mỗi ngày.
2.1.1.10.8. Kiêng kỵ: Không dùng cam thảo với cam toại, đại kích, nguyên hoa,
hải tảo. Khi dùng với tính chất bổ tỳ vị, cam thảo thường được trích mật ong gọi
là trích cam thảo.
2.1.2. Hạ khô thảo (Spira Prunellea Vulgario)
|6
Trần Thị Xuân Hạnh Trà thảo mộc
Ở Pháp, người ta xác định trong cây có nhựa, chất đắng, tanin, tinh dầu, chất
béo, lipase, một glucosid tan trong nước 0,7g/kg dược liệu khô, một saponosid
acid 1,10g. (1)
Người ta đã tách được từ toàn cây hạ khô thảo các chất acidoleanolic, β amyrin,
stigmata-7-22-dien-3-on, α- spinasterol, β-sitosterol, daucosterol, 3β- hydroxy-
olean-12en-28ald-3β–hydroxy –olean-12en-3β-28 diol.
Hai chất ursan glucosid pruvulosid A và B cùng với các chất nigaichigosid F2,
sericosid, quenrcertin, quercetin -3- glucosid kaempferol -3-0-glucosid và hỗn
hợp nigaichigosid F1 và arjunglucosid I cũng đã được phân lập từ dịch chiết
MeOH của loài hạ khô thảo thu thập ở Pháp.
Hai chất triterpenoid heacylic dưới dạng methylester đã được phân lập từ rễ hạ
khô thảo là: acid (11R, 13S) -2α-3α-24trihydroxy-12-13-cyclotaraxer-14-en-28
oic và acid (13S,14R) 2α-3α -24trihydroxy-13-14-cyclo olean-11en-28oic.
Prunelin là dẫn xuất từ galactosamin có thành phần chủ yếu là glucose và
lactose cùng với một lương nhỏ xylose và aldonic.
Prunelin có tác dụng anti HIV.
Ngoài ra, 4 chất D.glucopyranosid của một số sterol cũng được chiết tách và
xác định cấu trúc.
2.1.2.5. Tác dụng dược lý:
2.1.2.5.1. Tác dụng lợi tiểu: rõ.
2.1.2.5.2. Tác dụng kháng khuẩn: invitro, thuốc có tác dụng ức chế các loại
trực khuẩn lị, trực khuẩn mủ xanh, tụ cầu khuẩn, liên cầu khuẩn dung huyết.
2.1.2.5.3. Tác dụng hạ áp: Trên thực nghiệm, chích nước sắc hạ khô thảo cho
thỏ có tác dụng gây hạ huyết áp. Trên lâm sàng cũng quan sát thấy thuốc có tác
dụng hạ áp đối với người mắc bệnh huyết áp cao và làm giảm nhẹ triệu chứng.
2.1.2.5.4. Tác dụng chống ung thư: Qua nghiên cứu thực nghiệm bước đầu
nhận xét thấy có tác dụng chống sự tăng trưởng của tế bào ung thư di căn (thử
nghiệm trên ung thư cổ tử cung của chuột nhắt).
|7
Trần Thị Xuân Hạnh Trà thảo mộc
|8
Trần Thị Xuân Hạnh Trà thảo mộc
|9
Trần Thị Xuân Hạnh Trà thảo mộc
| 10
Trần Thị Xuân Hạnh Trà thảo mộc
- Còn có tác dụng tăng cường chức năng miễn dịch tế bào của cơ thể.
- Trà la hán là thứ nước giải khát giàu dinh dưỡng, rất thích hợp với những
người thể tạng "uất hỏa nội kết" (nóng trong).
- Do trong quả la hán có chứa một số hợp chất có độ ngọt lớn gấp hàng
trăm lần đường mía, nhưng không phải là đường, nên là gia vị lý tưởng
đối với những người mắc bệnh đái tháo đường, hay bị béo phì.
Trong điều kiện gia đình, có thể sử dụng quả la hán để chữa trị một số chứng
bệnh thường gặp như sau:
- Chữa viêm họng: La hán quả thái lát, sắc nước uống thay trà trong ngày.
- Chữa mất tiếng: La hán 1 quả, thái lát, thêm lượng nước thích hợp sắc lên,
chờ nguội, chia ra uống nhiều lần, mỗi lần một ít.
- Chữa ho gà (bách nhật khái): La hán 1 quả, hồng khô 25g, sắc nước uống
hoặc dùng trái la hán 1 quả, phổi lợn 40g (bóp hết bọt), hầm chín, thêm
gia vị vào ăn.
- Chữa ho khạc ra đờm vàng đặc quánh: dùng la hán quả 20g, phối hợp với
tang bạch bì 12g, sắc nước uống trong ngày.
- Bổ phế, hỗ trợ trong điều trị ho lao: La hán quả 60g, thịt lợn nạc 100g, hai
thứ đều thái lát, thêm lượng nước thích hợp, hầm chín, thêm chút muối, ăn
trong bữa cơm.
- Chữa táo bón: dùng la hán quả sắc lấy nước, pha thêm mật ong uống trong
ngày.
2.1.3.6. Liều dùng hàng ngày: Dùng 15 - 30g sắc uống, hoặc hãm nước sôi,
hấp uống.
2.1.3.7. Chú ý, kiêng kỵ: La hán quả tính mát, thích hợp với chứng ho do
"đàm hỏa" (đờm nhiệt). Nếu là ho do "phế hàn" và do ngoại cảm, thì
không nên dùng độc vị (cần phối hợp với các vị thuốc khác).
2.1.4. Mạch môn
2.1.4.1. Tên khác:
Vị thuốc mạch môn còn gọi là Thốn đông (Nhĩ nhã), Mạch đông (Dược phẩm
hóa nghĩa), Dương cửu, Ô cửu, Dương tề, Ái cửu, Vũ cửu, Tuyệt cửu, Bộc điệp
(Ngô phổ bản thảo), Dương thử, Vũ phích (Biệt lục), Giai tiền thảo (Bản thảo
| 11
Trần Thị Xuân Hạnh Trà thảo mộc
cương mục), Đại mạch đông, Thốn mạch đông, Nhẫn lăng, Bất tử thảo, Mạch
văn, Thờ mạch dông, Hương đôn thảo, Bất tử diệp, Trĩ ô lão thảo, Sa thảo tú căn,
Đông nhi sa lý, An thần đội chi, Qua hoàng, Tô đông (Hòa hán dược khảo), Củ
tóc tiên, Lan tiên (Dược liệu Việt Nam).
2.1.4.2. Tên khoa học:
Ophiopogon japonicus Wall- Thuộc họ Mạch môn Đông
(Haemodoraceae).
2.1.4.3. Đặc điểm thực vật:
Loại thảo, sống lâu năm, cao 10-40cm, rễ chùm, trên rễ có
những chỗ phát triển thành củ mẫm. Lá mọc từ gốc, hẹp, dài
15-40cm, rộng 1-4cm, gốc lá hơi có bẹ. Cán mang hoa dài 10-
20cm, hoa ở kẽ các lá bắc, màu trắng nhạt. Quả mọng màu tím
đen, đường kính của quả chừng 6mm. Quả có 1-2 hạt.
Được trồng ở 1 số nơi, nhiều nhất ở Hải Hưng, Hà Sơn Bình,
Hà Bắc. Hình 5: Cây mạch
môn
2.1.4.4. Bộ phận dùng:
Củ to bằng đầu đũa, mềm, vỏ trắng vàng, thịt ngọt, không mốc, không bị teo là
tốt. Củ cứng, vị đắng thì không nên dùng (Dược liệu Việt Nam).
2.1.4.5. Dược liệu:
Mạch môn hình giống cái suốt vải, giữa béo mập, tròn dẹt, không đầu, dài
khoảng 1,6-3,3cm. Mặt ngoài màu vàng trắng, nửa trong suốt, có vân dọc mịn.
Chất mềm dai, mặt cắt ngang màu trắng, giống chất sáp, mịn. Giữa có lõi cứng
nhỏ, có thể rút ra. Hơi có mùi thơm, vị ngọt, nhai thì dính.
Thứ to màu trắng vàng nhạt, chất mềm, nhai dính là tốt. Thứ nhỏ, màu vàng nâu,
nhai ít dính là loại kém.
Phần rễ con không dùng làm thuốc (Dược tài học).
2.1.4.6. Thành phần hóa học:
Từ rễ củ mạch môn, 5 loại glucosid đã được phân lập, 3 chất đầu khi thủy
phân thu được diosgenin, ở chất thứ 4, genin là ruscogenin, còn chất thứ 5 cho
choophiogenin.
| 12
Trần Thị Xuân Hạnh Trà thảo mộc
| 13
Trần Thị Xuân Hạnh Trà thảo mộc
+ Dưỡng âm, nhuận phế, thanh tâm, trừ phiền, ích vị, sinh tân (Trung dược
đại từ điển).
+ Nhuận phế, dưỡng âm, ích vị sinh tân, thanh tâm, trừ phiền, nhuận trường
(Trung dược học).
+ Nhuận phế, thanh tâm, dưỡng vị, sinh tân (Đông dược học thiết yếu).
2.1.4.9. Ứng dụng:
- Chữa viêm phổi, sưng phổi, trẻ em viêm phế quản, sưng họng: mạch môn
24g, huyền sâm, thiên môn mỗi vị 12g sắc uống.
- Chữa tim loạn nhịp, hồi hộp, khô khát, bà mẹ thiếu sữa, trẻ em da khô
nóng hâm hấp, mồ hôi trộm, ít ngủ hoặc ngủ hay giật mình, di chứng viêm
não co cứng co giật: mạch môn 24g, sinh địa, hột muồng sao, ngưu tất mỗi
vị 15g sắc uống.
- Chữa miệng lưỡi lở loét, viêm da ngứa gãi, táo bón, hậu môn nứt nẻ, đại
tiện ra máu: mạch môn 20g, huyền sâm, sống đời mỗi vị 12g, công cộng
6g sắc uống. Miệng lưỡi lở loét thì ngậm rồi nuốt dần.
2.1.4.10. Liều dùng: 12- 24g
2.1.5. Táo tàu
| 14
Trần Thị Xuân Hạnh Trà thảo mộc
| 15
Trần Thị Xuân Hạnh Trà thảo mộc
| 16
Trần Thị Xuân Hạnh Trà thảo mộc
| 17
Trần Thị Xuân Hạnh Trà thảo mộc
| 18
Trần Thị Xuân Hạnh Trà thảo mộc
+ Điều trị huyết áp cao: nước sắc cúc hoa cho 46 người bị huyết áp
cao hoặc bệnh xơ mỡ động mạch. Chỉ trong vòng 1 tuần lễ các
chứng đầu đau, chóng mặt, mất ngủ có cải thiện, 35 người trở lại
huyết áp bình thường. Trên 10-30 ngày sau những triệu chứng còn
lại tiến triển tốt (Chinese hebral medicine)
+ Bạch cúc hoa có tác dụng ức chế phần nào các loại nấm ngoài da
(Sổ tay lâm sàn Trung dược)
+ Dưỡng huyết mục (Trân châu nang)
+ Khứ ế mạc ninh mục (Dụng dược tâm pháp)
+ Sơ phong, thanh nhiệt, minh mục, giải độc (Trung dược đại từ
điển)
+ Thanh tán phong nhiệt, bình can minh mục thanh nhiệt giải độc
(Đông dược học thiết yếu)
2.1.6.11. Chủ trị:
- Trị chóng mặt, đau đầu, mắt đỏ, hoa mắt, các chứng du phong do phong
nhiệt ở can gây nên, nặng một bên đầu (Đông dược học thiết yếu).
- Thanh can sáng mắt: dùng khi can kinh bị phong nhiệt, mắt sưng đau, đỏ,
ung thũng, chóng mặt có thể dùng bài lục vị thêm cúc hoa, câu kỷ tử hoặc
dùng cúc hoa ngâm với rượu.
- Bình can hạ huyết, phối hợp với một số thuốc khác dưới dạng hãm, ví dụ
như hoa hòe, hoa kim ngân, đinh lăng (chè hạ huyết).
- Giải độc, chữa mụn nhọt dùng cúc hoa vàng 16g, cam thảo 20g sắc uống.
Ngoài ra, còn dùng để chữa các bệnh da tê bì, chứng mất cảm giác của da, cơ.
2.1.6.12. Liều dùng: 4-24g.
2.1.6.13. Kiêng kỵ:
+ Bạch truật, rễ câu kỷ, tang căn bạch bì làm sứ cho cúc hoa (Bản
thảo kinh tập chú).
+ Khí hư, vị hàn, ăn ít, tiêu chảy: không dùng (Bản thảo hối ngôn).
+ Dương hư hoặc đầu đau mà sợ lạnh: kiêng dùng (Đông dược học
thiết yếu).
| 19
Trần Thị Xuân Hạnh Trà thảo mộc
+ Tỳ vị hư hàn: không dùng (Lâm sàng thường dụng Trung dược thủ
sách).
2.1.7. Tâm sen
2.1.7.1. Tên khoa học là Nelumbo nucifera Gaertn. Trong thành phần hóa học
có chứa các chất chủ yếu như liensinine, neferin, isoliensinine...
Kết quả nguyên cứu hiện đại cho thấy: tâm sen có tác dụng hạ huyết áp thông
qua cơ quan chế là giãn cơ trơn thành mạch máu và giảm trở lực huyết quản,
phòng chống tích cực rối loạn nhịp tim, ức chế quá trình ngưng tập tiểu cầu,
chống ôxy hóa và cải thiện tình trạng thiếu máu cơ tim nhờ khả năng làm giảm
thành mạch máu, giảm thiểu lượng tiêu thụ ôxy của cơ tim và cải thiện lưu lượng
tuần hoàn động mạch vành tim.
2.1.7.2. Công năng chủ yếu là:
- Chủ huyết mạch (thúc đẩy huyết dịch vận hành thông suốt trong mạch
máu).
- Tàng thần (làm chủ mọi hoạt động sinh lý của các tạng phủ và hoạt động
tinh thần, ý thức và tư duy của cơ thể), khi tâm bị bệnh thì một trong
những chứng trạng thường thấy là tinh thần dễ hoảng hốt, tư duy khó tập
trung, trí nhớ giảm sút, mất ngủ, giấc ngủ không sâu và nhiều mộng mị, y
học cổ truyền gọi là chứng tâm thần bất yên và hư nhược.
2.1.7.3. Phần dùng làm thuốc: Là lá mầm màu lục sẫm nằm ở phần trong của
quả sen.
2.1.7.4. Tính vị: vị đắng, tính hàn.
2.1.7.5. Thành phần hóa học:
| 20
Trần Thị Xuân Hạnh Trà thảo mộc
2.1.8. Câu kỷ tử
2.1.8.1. Tên Hán Việt khác:
Vị thuốc câu kỷ tử còn gọi là Cẩu kế tử (Nhĩ nhã), Cẩu cúc tử (Bản thảo diễn
nghĩa), Khổ kỷ tử (Thi sơ), Điềm thái tử (Bản thảo đồ kinh), Thiên tinh tử (Bảo
phát), Địa cốt tử, Địa tiết tử (Bản kinh), Địa tiên tử (Nhật hoa tử bản thảo),
Khước lão tử, Dương nhủ tử, Tiên nhân trượng tử, Tây vương mẫu trượng tử,
Cẩu kỵ tử (Biệt lục), Xích bảo, Linh bàng tử, Nhị thi lục, Tam thi lục, Thạch nạp
cương, Thanh tinh tử, Minh nhãn thảo tử, Tuyết áp san hô (Hòa hán dược khảo).
| 21
Trần Thị Xuân Hạnh Trà thảo mộc
. Hình 9: Câu kỷ tử
2.1.8.2. Tên khoa học: Fructus Lycii
2.1.8.3. Họ khoa học:
Thuộc họ Cà (Solanaceae)
2.1.8.4. Đặc điểm thực vật:
Là cây bụi mọc đứng, phân cành nhiều, cao 0,5-1,5m. Cành mảnh, thỉnh thoảng
có gai ngắn mọc ở kẽ lá. Lá nguyên nhẵn, mọc cách, một số mọc vòng, cuống lá
ngắn, phiến lá hình mũi mác, hẹp đầu ở gốc. Hoa nhỏ mọc đơn độc ở kẽ lá hoặc
có một số hoa mọc chụm lại. Đài nhẵn, hình chuông, có 3-4 thùy hình trái xoan
nhọn, xẻ đến tận giữa ống. Tràng màu tím đỏ, hình phiễu, chia 5 thùy hình trái
xoan tù, có lông ở mép. Nhị 5, chỉ nhị hình chỉ đính ở đỉnh của ống tràng, dài
hơn tràng. Bầu có 2 ô, vòi nhụy nhẵn dài bằng nhụy, đầu nhụy chẻ đôi. Quả
mọng hình trứng, khi chín màu đỏ sẫm, hoặc vàng đỏ. Hạt nhiều hình thân đẹp.
Ra hoa từ tháng 6-9, có quả từ tháng 7-10.
2.1.8.5. Địa lí:
Có nhiều ở Trung Quốc nước ta còn phải nhập, có ở các tỉnh biên giới Việt Nam
như Quảng Đông, Quảng Tây, Vân Nam.
Phần dùng làm thuốc: dùng quả khô rụng (Fructus Lycii).
2.1.8.6. Mô tả dược liệu:
Quả khô câu kỷ tử bầu dục dài khoảng 0,5-1 cm, đường kính khoảng hơn 0,2 cm.
Vỏ quả màu tím đỏ hoặc đỏ tươi, mặt ngoài nhăn teo bên trong có nhiều hạt hình
tạng thận màu vàng, có một đầu có vết của cuống quả, không mùi, vị ngọt hơi
chua, sau khi nếm nước bọt có màu vàng hồng. Loại sản xuất ở Cam Túc có quả
| 22
Trần Thị Xuân Hạnh Trà thảo mộc
tròn dài, hạt ít, vị ngọt là loạt tốt nhất nên gọi là cam kỷ tử hay cam câu kỷ (Dược
tài học).
2.1.8.7. Thu hái, sơ chế:
Hái quả hằng năm vào tháng 8-9, phơi khô. Khi quả chín đỏ hái vào sáng sớm
hoặc chiều mát, trải mỏng, phơi trong râm mát cho đến khi bắt đầu nhăn mới
phơi chỗ nắng nhiều cho đến khi thật khô.
2.1.8.8. Bào chế:
+ Lựa thứ quả đỏ tươi, tẩm rượu vừa đều để một hôm, giã dập dùng.
+ Thường dùng sống, có khi tẩm rượu sấy khô, hoặc tẩm mật rồi sắc lấy
nước đặc, sấy nhẹ cho khô, đem tán bột mịn.
2.1.8.9. Bảo quản:
Đựng vào lọ kín để nơi khô ráo, nếu bị thâm đen đem xông diêm sinh hoặc phun
rượu, xóc lên sẽ trở lại màu đỏ đẹp.
2.1.8.10. Tác dụng dược lý:
- Thuốc có tác dụng tăng cường miễn dịch không đặc hiệu. Trên súc vật
thực nghiệm có tác dụng tăng cường khả năng thực bào của hệ lưới nội
mô, kết quả nghiên cứu gần đây cho biết câu kỷ tử có tác dụng tăng cường
miễn dịch của cơ thể, thành phần có tác dụng là polysaccharide kỷ tử
(Trung dược học).
- Thuốc có tác dụng tăng cường chức năng tạo máu của chuột nhắt (Sổ tay
lâm sàng Trung dược).
Chất Betain là chất kích thích sinh vật, cho vào thức ăn cho gà ăn có tác
dụng tăng trọng và đẻ trứng nhiều hơn, cũng làm cho chuột nhắt tăng
trọng rõ (Trung dược học).
- Nước sắc câu kỷ tử có tác dụng hưng phấn tử cung cô lập của thỏ (Sổ tay
lâm sàn Trung Dược).
+ Thuốc có tác dụng ức chế ung thư đối với chuột nhắt S180. Các học giả
Nhật Bản có báo cáo năm 1979 là lá và quả câu kỷ tử có tác dụng ức chế
tế bào ung thư trong ống nghiệm (Trung dược học).
| 23
Trần Thị Xuân Hạnh Trà thảo mộc
+ Các tác giả Trung Quốc trên thực nghiệm cũng phát hiện thuốc (lá, quả
và cuống quả của câu kỷ tử (vùng Ninh Hạ) có tác dụng ức chế ở mức độ
khác nhau hai loại tế bào ung thư ở người (Trung dược học).
2.1.8.11. Thành phần hóa học:
Quả câu kỷ tử chứa tinh dầu, trong đó 36 thành phần trung tính được nhận dạng
bằng sắc kí khí liên hợp với phổ khối. Hai secquiterpen được nhận dạng là
dehydro-alpha-cyperon và solavetivon. Methyl linoleat chiếm tỷ lệ cao (18%)
trong phân đoạn trung tính. Các ester của các acid béo C14, C16 và C18 cung có
với tỷ lệ cao. Ngoài ra, quả còn có betain, zeaanthin, physalien.
Hạt chứa nhiều sterol: 4,4- dimethylsterol, cycloartanol, cycloartenol, 24-
methylen-cycloartanol (các chất này chiếm tỷ lệ cao), một số dẫn chất của
lanosterol (các dẫn chất này chiếm tỷ lệ thấp). Trong số các sterol này có
gramisterol (44%), citrostadienol (18%), lophenol (9%), cycloeucalenol (8%),
nor-cycloartenol (6%), obtusifoliol (6%).
Hai chất còn đươc chiết tách từ quả và nhận dạng là: β-sitosterol và acid melissic.
Quả câu kỷ tử được nhập, lấy từ loài Lycium barbarum L, một loài rất phổ biến
trong y học cổ truyền của Trung Quốc. 100 quả chứa 3,1g protein, 1,9g lipid,
9,1g cacbohydrat, 1,6g chất xơ, 22,5mg Ca, 56mg P, 1,3mg Fe, 19,6mg caroten,
0,08 thiamin, 0,14mg riboflavin, 0,67mg acid nicotinic và 42,6mg acid ascorbic.
Theo A.Y.Leungvaf cs, 1996, quả chứa 8-10% acid amin trong đó chừng một
nửa ở dạng tư do: acid arpartic 1,2%, prolin 0,65%, acid glutamic 0,63%, alanin
0,37%, arginin 0,19%, serin 0,14% và 9 acid amin khác.
2.1.8.12. Tính vị:
Vị ngọt, không độc, tính bình.
2.1.8.13. Đơn thuốc kinh nghiệm:
+ Trị mắt đỏ, mắt sinh mộc thịt: Câu kỷ tử giã nát lấy nước, điểm 3-4 lần
vào khóe mắt, rất hiệu nghiệm (Trửu hậu phương).
+ Trị mặt nám, da mặt sần sùi: câu kỷ tử 10 cân, sinh địa 3 cân, tán bột,
uống 1 muỗng với rượu nóng, ngày uống 3 lần, uống lâu da đẹp như con
nít (Thánh huệ phương).
| 24
Trần Thị Xuân Hạnh Trà thảo mộc
+ Trị chảy nước mắt do can hư: câu kỷ tử 960g bọc trong túi lụa ngâm
trong rượu, đậy thật kín, 21 ngày sau uống (Long mộc luận).
+ Trị can thận hư, sốt về chiều, ra mồ hôi trộm, mắt mờ, hoa mắt, hoặc
đau rít sáp trong mắt: câu kỷ tử, cúc hoa mỗi thứ 12g, thục địa 16g, sơn
dược mỗi thứ 8g, phục linh, đơn bì, trạch tả mỗi thứ 6g. Tán bột trộn làm
viên, mỗi lần uống 12g ngày 2 lần, với nước muối nhạt (Kỷ cúc địa hoàng
hoàn - Cảnh nhạc toàn thư).
+ Trị suy nhược vào mùa hè, không chịu nổi với thời tiết: Câu kỷ tử, ngũ
vị tử, tán bột pha với nước sôi uống thay trà (Nhiếp sinh chúng diệu
phương).
+ Trị suy nhược, thận hư, hoa mắt, mắt mộng thịt: Câu kỷ tử 1 cân, ngâm
cho thấm với rượu ngon rồi chia làm 4 phần, 1 phần sao với 40g chi ma
(mè), 1 phần sao với câu kỷ tử không thôi. Thêm thục địa, bạch truật, bạch
phục linh mỗi thứ 40g tán bột, luyện mật làm viên uống hằng ngày (Tứ
thần hoàn - Thụy trúc đường kinh nghiệm phương).
+ Trị gan viêm mạn tính, gan xơ do âm hư: Bắc sa sâm 12g, mạch môn
12g, đương qui 12g, câu kỷ tử 12-24g, sinh địa 24-40g, xuyên luyện tử 6g,
sắc nước uống (Nhất quán tiễn - Liễu châu y thoại).
+ Trị suy nhược, thận hư, lưng đau, gối mỏi, di tinh, huyết trắng nhiều:
Thục địa 320g, sơn dược (sao)160g, câu kỷ tử 160g, sơn thù nhục 160g,
ngưu tất 120g, thỏ ty tử 160g, lộc giao (sao) 160g, quy bản (sao)160g, tán
bột, trộn mật làm hoàn. Mỗi lần uống 12-16g, ngày 2-3 lần (Tả quy hoàn-
Cảnh nhạc toàn thư).
+ Trị hoa mắt thị lực giảm sút, cườm mắt tuổi già, thủy tinh thể đục:
Thục địa 320g, sơn thù 1690g, sơn dược 160g, đơn bì 80g, trạch tả 80g,
phục linh 80g, cúc hoa 120g, câu kỷ tử 120g. Tán bột với mật làm hoàn,
ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 10-12g (Kỷ cúc địa hoàng hoàn -Y cấp).
+ Câu kỷ tử, thục địa, ngũ vị tử, mạch môn đông, địa cốt bì, thanh hoa,
miết giáp, ngưu tất trị âm hư lao nhiệt nóng bức rức âm ỉ trong xương,
hoặc muốn dùng làm thuốc chính để trị phát sốt, lạnh thì thêm thiên môn
| 25
Trần Thị Xuân Hạnh Trà thảo mộc
đông, bách hộ tỳ bà diệp, có thể trị được cả chứng ho do âm hư, phế nhiệt
(Trung Quốc dược học đại từ điển).
+ Câu kỷ tử, hái những quả chín đỏ hằng ngày, tẩm giấm, rượu, rồi lấy
giấy sáp phong niêm kín lại đừng làm cho bay hơi đủ hai tháng đổ vào
chậu khuấy nhừ nát lọc lấy nước rồi ngâm với rượu. Sau đó cho vào nồi
bạc nấu lửa liu riu nhỏ, đồng thời khuấy luôn để khỏi dính và đều cho tới
khi thành cao như mạch nha, cuối cùng bỏ vào bình sạch đậy kỹ, mỗi buổi
sáng uống 2 muỗng canh lớn, trước khi đi ngủ, liên tục trong 100 ngày
mới thấy mạnh khỏe (Kim tủy tiễn - Kinh nghiệm phương).
+ Câu kỷ tử 2 thăng, vào ngày Nhâm quý tháng 10 giờ Dần, đứng quay
về hướng đông mà hái rồi lấy rượu tốt 2 thăng ngâm trong bình sứ 21
ngày xong cho vào 3 thăng nước cốt sinh địa trộn đều, niêm lại cho thật
kín, đến ngày 30 trước tiết Lập xuân mở bình, uống một chén hâm nóng
lúc bụng đói, đến sau tiết Lập xuân râu tóc bạc thì cũng biến thành đen.
Cấm ăn hành tỏi, su hào (Câu kỷ tử- Kinh nghiệm phương).
+ Trị hoa mắt, thị lực giảm sút, cườm mắt tuổi già, thủy tinh thể đục:
Cúc hoa 8g, câu kỷ tử 20g, nhục thung dung 12g, ba kích thiên 8g, sắc
nước uống (Cúc thanh thang - Sổ tay lâm sàng Trung dược).
+ Trị nam giới sinh dục suy yếu (vô sinh): Mỗi tối nhai 15g câu kỷ tử,
liên tục trong một tháng, thường sau khi tinh dịch trở lại bình thường,
uống thêm 1 tháng. Trong thời gian uống thuốc, kiêng phòng dục. Đã trị
42 ca, sau 1 liệu trình: hồi phục bình thường 23 ca, sau 2 tháng bình
thường 10 ca, có 6 ca không có kết quả vì không có tinh trùng, 3 ca không
có kết quả, theo dõi sau 2 năm, tinh dịch trở lại bình thường, 3 ca đã có
con (Đông Đức Vệ và cộng sự, ' Kỷ tử trị vô sinh nam giới', Tân trung tạp
chí 1987, 2:92)
+ Trị dạ dày viêm teo mãn tính: Dùng câu kỷ tử rửa sạch, sao khô, giã
nát, đóng gói. Mỗi ngày uống 20g, chia làm 2 lần lúc bụng đói và nhai
uống, 2 tháng là một liệu trình.
Trong thời gian uống thuốc, ngưng tất cả các loại thuốc khác. Đã trị 20 ca,
theo dõi 2-4 tháng, có kết quả tốt 15 ca, có kết quả 5 ca (Trần Thiệu Dung
| 26
Trần Thị Xuân Hạnh Trà thảo mộc
và cộng sự, ‘Báo cáo 20 ca dạ dày viêm teo mãn tính điều trị bằng câu kỷ
tử’, Trung y tạp chí 1987, 2:92).
+ Trị thận hư, tinh thiếu, lưng đau, vùng thắt lưng đau mỏi: Câu kỷ tử,
hoàng tinh, 2 vị bằng nhau, tán bột, luyện mật làm viên, mỗi lần 12g, ngày
uống 2 lần với nước nóng (Câu kỷ hoàn - Lâm sàng thường dụng trung
dược thủ sách).
+ Trị can hư sinh ra bệnh ở mắt, ra gió chảy nước mắt: Câu kỷ tử, dùng
rượu ngâm sau 3-7 ngày, mỗi lần uống 1-2 muỗng canh, ngày 2 lần (Câu
kỷ tử - Lâm sàng thường dụng trung dược thủ sách).
2.1.8.14. Phân biệt:
- Ở Việt Nam không có loại Lycium chinensis miller, mà có cây câu kỷ
(Lycium ruthanicum muray) cùng họ tên đó là cây cỏ, cành có gai. Nó
nguyên mọc so le. Hoa tím nhạt mọc ở kẽ lá. Quả hình trứng thuôn, khi
chín màu đỏ, có nhiều hạt. Cây được trồng nhiều nơi làm rau ăn và làm
thuốc. Trồng bằng cành hoặc hạt vào mùa xuân, chỉ dùng lá nấu canh và
chữa ho. Có khi quả chín đỏ được dùng thay thế khởi tử, vỏ rễ làm địa cốt
bì, không đúng với cây trên, cần phải nguyên cứu lại.
- Vị này cho vỏ rễ của cây (Cortex lycii chinensis) gọi là địa cốt bì (Danh
từ dược học đông y).
| 27
Trần Thị Xuân Hạnh Trà thảo mộc
phương thảo dược tuyển biên), kim đằng hoa (Hà bắc dược tài).
2.1.9.2. Tên khoa học: Lonicera japonica Thunb
Họ cơm cháy (Caprifolianceae).
2.1.9.3. Đặc điểm thực vật:
Loại dây leo, thân có thể dài 9-10m, rỗng, có nhiều cành, lúc non màu xanh, khi
già màu đỏ nâu, trên thân có nhũng vạch chạy dọc. Lá mọc đối nhau, hình trứng
dài. Phiến lá rộng 1,5-5cm, dài 38 cm. Lá cây quanh năm xanh tươi, mùa rét
không rụng. Hoa khi mới nở có màu trắng, nở ra lâu chuyển thành màu vàng.
Hoa mọc ở kẽ lá, mỗi kẽ lá có 2 hoa mọc trên một cuống chung. Lá bắc giống
như lá cây nhưng nhỏ hơn. Tràng hoa cánh hợp, dài từ 2,5- 3,5 cm, chia làm 2
môi không đều. Môi rộng lại chia thành 4 thuỳ nhỏ, 5 nhụy dính ở họng tràng,
mọc thò dài ra ngoài hoa.Quả hình cầu màu đen. Nụ hoa hình gậy hơi cong queo,
dài 25cm, đường kính đạt đến 5mm. Mặt ngoài màu vàng đến vàng nâu, phủ đầy
lông ngắn. Mùi thơm nhẹ vị đắng. Mùa hoa: tháng 3-5, mùa quả: tháng 6-8. Mọc
hoang ở những vùng rừng núi ưa ẩm và ưa sáng.
2.1.9.4. Thu hái, sơ chế:
Thu hái vào đầu mùa hạ, lúc nụ sắp nở. Nên hái khoảng 9 - 10 giờ sáng (khi
sương đã ráo). Đem thái mỏng, phơi hoặc sấy khô.
2.1.9.5. Bộ phận dùng:
Hoa mới chớm nở, lá và cây ít dùng.
2.1.9.6. Mô tả dược liệu:
Dây có nhiều lá, cuộn vòng hoặc chặt thành từng đoạn dài 35cm.
Lá mọc đối nhăn nheo, dài 47cm, rộng 24cm, hình trứng. Phiến lá dày, mặt trên
màu lục đen, nhẵn có ít lông, mặt dưới màu lục nhạt, có nhiều lông ngắn mịn và
gân lá hình lông chim lồi lên, cuống lá dài. Hoa: nụ hoa hình ống dài 0,8 - 1,6cm,
hơi cong, màu vàng nhạt, dưới nhỏ, đường kính 11,25mm, trên phồng to, đường
kính 23mm. Lác đác có hoa mới nở, dưới nhỏ, trên loe hình môi. Mặt ngoài có
lông trắng nhỏ mịn (soi kính lúp), phía dưới có đài nhỏ hình chén 5 răng, màu
nâu vàng, dài khoảng 11,5mm. Chất nhẹ, hơi giòn, mùi thơm, vị hơi đắng (Dược
tài học).
2.1.9.7. Bào chế:
| 28
Trần Thị Xuân Hạnh Trà thảo mộc
| 29
Trần Thị Xuân Hạnh Trà thảo mộc
lang bình thường và chuột lang uống kim ngân trước khi gây choáng (Tài
nguyên cây thuốc Việt Nam).
+ Tác dụng kháng viêm: làm giảm chất xuất tiết, giải nhiệt và làm tăng tác
dụng thực bào của bạch cầu (Trung dược học).
+ Tác dụng hưng phấn trung khu thần kinh: cường độ bằng 1/6 của cà phê
(Trung dược học).
+ Tác dụng chống lao: Nước sắc kim ngân hoa invitro có tác dụng chống
mycobacterium tuberculosis. Cho chuột uống nước sắc kim ngân hoa rồi
cho chích vi khuẩn lao cho thấy ít thay đổi ở phổi hơn lô đối chứng
(Chinese hebral medicine).
+ Kháng virus: Nước sắc kim ngân hoa có thể làm giảm sức hoạt động của
PR8 ở virus cúm nhưng không có tác dụng ở phôi gà con đã tiêm chủng
(Chinese hebral medicine).
+ Trong nhãn khoa: theo dõi 36 bệnh nhân không chọn trước, nước sắc kim
ngân hoa được dùng cho những trường hợp kết mạc viêm mạn, giác mạc
loét (Chinese hebral medicine).
+ Trong điều trị bệnh nhiễm khuẩn: dùng dịch chiết kim ngân hoa chích vào
huyệt hoặc vào bắp có hiệu quả trong điều trị bệnh phổi viêm cấp nặng và
lỵ. Cũng dùng trong 1 số trường hợp ruột dư viêm có mủ, quai bị ngứa
(Chinese hebral medicine).
+ Làm hạ cholesterol trong máu (Trung dược học).
+ Tăng bài tiết dịch vị và mật (Trung dược học).
+ Có tác dụng lợi tiểu (Sổ tay lâm sàng trung dược).
2.1.9.10. Độc tính:
Chuột nhắt trắng, sau khi được cho uống nước sắc kim ngân liên tục 7 ngày với
liều gấp 150 lần liều điều trị cho người, vẫn sống bình thường, giải phẫu các bộ
phận không thay đổi gì đặc biệt (Tài nguyên cây thuốc vị thuốc Việt Nam).
2.1.9.11. Thành phần hóa học:
Hoa kim ngân chứa flavonoid, tinh dầu và một số thành phần khác. Các
flavonoid là luteolin, luteolin-7- glucosid. Tinh dầu gồm alpha-pinen, hex-1-en,
hex-3-en -1-ol, cis- và trans-2-methyl-2-vinyl-5-(alpha-hydroxyisopropyl)-
| 30
Trần Thị Xuân Hạnh Trà thảo mộc
| 31
Trần Thị Xuân Hạnh Trà thảo mộc
- Kim ngân dại (Lonicera dasystyla rehd). Lá hình trứng nhọn dài 28cm,
rộng 14cm. Mép lá trên nguyên, lá gốc chia thùy. Phiến lá mỏng, mặt trên
nhẵn, mặt dưới phủ lông mịn. Hoa ống tràng, thẳng hoặc hơi cong, dài 1,8
- 2,2cm. Bầu nhẵn.
- Kim ngân lông (Lonicera cambodiaha pierre): Lá hình thuôn hơi dài, dài
khoảng 5 - 12cm, rộng 36cm. Mép lá nguyên cuộn xuống dưới mặt lá.
Phiến lá khá dày, mặt trên nhẵn, trừ cuối gân giữa, mặt dưới lông xù xì,
nhất là ở gân lá. Hoa ống tràng, thẳng hoặc hơi cong, dài 56cm. Bầu có
nhiều lông.
- Lonicera confusa D C. Lá hình thuôn dài, dài 46cm, rộng 1,5 - 3cm. Mép
lá nguyên. Phiến lá hơi dày, mặt trên nhẵn, mặt dưới có nhiều lông ngắn
mịn, hoa ống tràng thẳng hoặc hơi cong, dài 3cm. Bầu có lông (Tài
nguyên cây thuốc Việt Nam).
2.2. Sản phẩm và công dụng
2.2.1. Sản phẩm
2.2.1.1. Trà xanh bạc hà
- Nguyên liệu:
+ 2 gói trà xanh túi lọc
+ 1 thìa cà phê lá bạc hà thô
+ 30ml si-rô bạc hà
+ 300ml nước sôi.
- Cách tiến hành:
+ Cho lá bạc hà khô vào dụng cụ lược bằng inox, thả vào bình trà. Thêm trà
xanh túi lọc vào bình, rót nước sôi vào, đậy nắp lại khoảng 2 đến 3 phút
cho ra trà.
+ Thêm si-rô bạc hà vào để tăng hương vị the mát và tạo vị ngọt nhẹ cho
thức uống.
| 32
Trần Thị Xuân Hạnh Trà thảo mộc
- Nguyên liệu
+ 2 gói trà xanh túi lọc
+ 1 thìa cà phê hạt thìa là khô
+ 2 thìa cà phê đường phèn
+ 300ml nước sôi.
- Cách tiến hành:
| 33
Trần Thị Xuân Hạnh Trà thảo mộc
+ Cho hạt thìa là khô vào dụng cụ lược trà bằng inox, cho trà vào
bình.Thêm đường phèn, trà xanh túi lọc vào bình, rót nước sôi, đậy nắp 2-
3 phút.
+ Có thể dùng trà này khi còn nóng hoặc để nguội rồi ướp lạnh.
2.2.1.4. Trà xanh sả
| 34
Trần Thị Xuân Hạnh Trà thảo mộc
- Nguyên liệu:
+ 2 gói trà xanh túi lọc
+ 1/2 quả chanh
+ 2 thìa cà phê đường
+ 3 quả chanh
+ 300ml nước sôi.
- Cách tiến hành:
+ Quả chanh rửa sạch, thái lát mỏng. Lá chanh rửa sạch, dùng tay vò nhẹ
cho tiết ra phần tinh dầu thơm.
+ Cho trà túi lọc vào bình, thêm lá chanh, đường, dùng tay vắt nhẹ các lát
chanh và cho cả lát vào bình.
+ Sau đó đổ nước sôi và đậy nắp lại khoảng 3 phút là được.
2.2.1.6. Trà gừng mật ong
| 35
Trần Thị Xuân Hạnh Trà thảo mộc
| 36
Trần Thị Xuân Hạnh Trà thảo mộc
người, cả nam và nữ. Họ được cho uống các loại thảo trà (herbal tea), có chứa
nhiều chất flavonoid. Flavonoid là những chất dinh dưỡng, giống như chất sinh
tố, có tác dụng khiến các tế bào bớt đi hiện tượng vón cục lại. Nó cũng là chất
chống oxy hóa (antioxidant) mạnh nhất, ngăn ngừa ngừa các hậu quả xấu của
dưỡng khí trong cơ thể con người.
2.2.2.1. Lợi ích của từng loại trà
2.2.2.1.1. Trà cúc La Mã: Có tác dụng giảm chứng khó tiêu, giảm lo âu và căng
thẳng hệ thần kinh nên rất tốt cho những người bị bệnh mất ngủ.
2.2.2.1.2. Trà hoa Lavender: thường được biết đến với tác dụng giúp cải thiện
giấc ngủ, làm cơ thể thư giãn và sảng khoái.
2.2.2.1.3. Trà bạc hà: giúp giảm căng thẳng, hổ trợ hệ tiêu hóa và có tác dụng hạ
sốt do bị cảm lạnh hoặc cảm cúm. Uống trà sau bữa ăn giúp hỗ trợ quá trình tiêu
hóa, giẩm đầy hơi và cảm giác buồn nôn, giảm các triệu chứng của cảm lạnh và
cảm cúm.
2.2.2.1.4. Trà hoa chanh: Trà từ hoa chanh giúp giảm stress và đau đầu, giảm
căng thẳng hệ thần kinh nên tốt cho tinh thần và cải thiện giấc ngủ.
2.2.2.1.5. Trà lá cây tầm ma: Giúp bồi bổ cho cơ thể vì trong thành phần có
chứa vitamin và chất khoáng đặc biệt là chất sắt giúp giảm các bệnh về dị ứng.
2.2.2.1.6. Trà lá cây mâm xôi: Trà lá cây mâm xôi có tác dụng làm sạch nên rất
hữu hiệu giúp sạch miệng, là nước súc miệng trị chứng viêm họng. Không nên
dùng loại trà này trong suốt thời gian đầu khi mang thai.
2.2.2.1.7. Trà hương thảo: Thường được uống khi bắt đầu một ngày mới hoặc
khi năng lượng trong cơ thể thấp vì trà hương thảo có tác dung hữu hiệu giúp
tăng cương năng lượng cho cơ thể, rất hiệu quả trong việc giảm đau đầu và
chứng khó tiêu.
2.2.2.1.8. Trà hoa tầm xuân: Trà hoa tầm xuân giàu vitamin C nên rất hiệu quả
với những người đang bị cảm lạnh hoặc cảm cúm, thêm ít nước cốt chanh vào trà
để có tác dụng tối ưu.
2.2.2.2. Tác dụng làm đẹp của trà: Ngoài công dụng giúp cơ thể thư giãn, các
loại trà thảo mộc rất có ích cho bạn gái trong việc chăm sóc tóc, da mặt, tay và
chân.
| 37
Trần Thị Xuân Hạnh Trà thảo mộc
- Cách đây hơn 2.500 năm, con người đã biết dùng và thưởng thức trà.
- Mùi hương của trà dược tạo thành nhờ có 0, 6% tinh dầu thơm dễ bay
hơi.
- Trong thành phần của trà chứa chứa 20% tanin, một loại chất có tác dụng
làm săn chắc da, có tính sát khuẩn, cùng một số vitamin B1, B2, C.
- Ngoài ra, trà còn chứa chất flavonoid, có tác dụng chống oxy hóa và
trung hòa các gốc tự do (là những chất theo thời gian sẽ gây tổn thương
cho cơ thể).
- Với những ưu điểm trên, con người đã kết hợp với các loại thảo mộc như
hoa cúc, bạc hà, gừng, atisô… nhằm tăng cường thêm tác dụng của trà.
Không chỉ giải nhiệt cho cơ thể, giúp tinh thần thư giãn, bớt phiền não,
các loại trà thảo mộc còn giúp làm đẹp. Dưới đây là một số công dụng chủ
yếu của vài loại trà thảo mộc thông dụng:
2.2.2.2.1. Trà atisô: uống đều đặn 1-2 tách trà atisô mỗi ngày để cải thiện làn da
bị mụn, kém tươi tắn, với công dụng giải nhiệt, lọc gan, giúp cơ thể đào thải chất
độc hiệu quả, giảm mụn nhanh chóng. Ngoài ra, dùng túi trà atisô đã qua sử
dụng, đắp lên mắt giúp thư giãn và giảm sưng mắt.
2.2.2.2.2. Trà gừng: Làm cơ thể ấm lên trong những ngày lạnh. Ngoài ra, trà
gừng để ngâm chân và tay giúp xua tan cảm giác mệt mỏi.
2.2.2.2.3. Trà bạc hà: Sau khi gội đầu, dùng một ít trà bạc hà xoa đều lên mái
tóc, từ gốc đến ngọn 2 tuần một lần giúp mái tóc mượt mà hơn.
2.2.2.2.4. Trà xanh: Đây là loại trà phổ biến giúp chống lão hóa, ngăn ngừa
được nhiều bệnh tật, tránh bị hôi chân khi ngâm chân vào nước trà.
2.2.2.2.5. Trà hoa cúc: Có mùi hương nhẹ nhàng, giúp cơ thể giải nhiệt, giúp
giảm quầng thâm ở mắt khi dùng miếng gạt thấm nước trà đắp lên mắt khoảng
10-15 phút.
2.2.2.3. Tác dụng giải độc, giảm mệt mỏi
2.2.2.3.1. Trà bình can giáng hỏa, tiềm âm trợ dương, giúp cân bằng âm
dương
- Cấu trúc bài thuốc gồm: Hạ khô thảo, cúc hoa, hoa sứ đỏ, la hán quả, cam
thảo sao lên
| 38
Trần Thị Xuân Hạnh Trà thảo mộc
- Khi kết hợp trong bài thuốc trên: Hạ khô thảo là vị quân sẽ điều tiết gan
mật, âm dương cân bằng. Cúc hoa đóng vai trò thần đi với hạ khô thảo,
giúp bình can giáng hỏa, giảm đau đầu, choáng váng. Hoa sứ đỏ giảm
huyết áp giúp khí huyết lưu thông. Theo Đông y khí huyết lưu thông thì
tâm can hoạt động tốt, cơ thể thư thái. La hán quả là vị ngọt, giúp kiện tỳ
(một tạng có chức năng biến thức ăn thành khí huyết để nuôi dưỡng cơ
thể), làm tỳ mạnh lên cho tiêu hóa tốt. Cam thảo phải sao để để giữ tính ôn
giúp la hán quả phát huy bổ tỳ vị và dẫn thuốc đi vào 12 kinh lạc.
2.2.2.3.2. Trà thanh nhiệt, giải độc
Gồm: Kim ngân hoa, lương phấn thảo, mộc miên hoa, bung lai, cam thảo dùng
sống. Trong bài thuốc này lấy kim ngân hoa lam quân vì có tính giải độc ở phế,
tâm, tỳ, vị.
Lương phấn thảo có tác dụng giải nhiệt, độc, mộc miên hoa có tác dụng giải độc
ở hệ tiêu hóa tỳ và vị. Cam thảo giải độc do hàn lạnh, hơn nữa còn bổ trợ các vị
trên, giúp đua thuốc vào kinh lạc, tạng phủ, đồng thời điều hòa thuốc theo nhu
cầu của tạng phủ. Như vậy, với sự kết hợp giữa 4 vị này, bài thuốc có thể giải
độc được cho cả 3 hệ cơ quan quan trọng nhất trong cơ thể là hô hấp, tiêu hóa và
tuần hoàn. Người lao đông quá mệt mỏi hoặc người già yếu, lớn tuổi, trí tuệ sút
kém, hay bị đau ốm đều có thể cải thiện một phần sức khỏe của mình nhờ trà
thảo mộc.
| 39
Trần Thị Xuân Hạnh Trà thảo mộc
| 40
Trần Thị Xuân Hạnh Trà thảo mộc
Đo độ ẩm nguyên liệu
Kết luận
| 42
Trần Thị Xuân Hạnh Trà thảo mộc
- Dụng cụ: Máy đo độ ẩm của phòng thí nghiệm hóa sinh, giấy cuộn.
- Phương pháp thực hiện: Khởi động vận hành máy bằng nút “ON/OFF”.
Khi màn hình hiện chữ “START” thì cho khoảng 1-2 g mẫu vào đĩa
nhôm, đặt đĩa nhôm vào máy, đóng nắp và bấm phím F1. Lúc này máy
đang vận hành, thông số độ ẩm hiển thị trên màn hình tăng dần. Chế độ
sấy mặc định ở 1050C trong thời gian 1h30’. Kết thúc thời gian đo, ghi lại
thông số trước khi tắt máy. Sau khi đo xong, tắt máy và lau sạch đĩa
nhôm.
3.2.2.2. Phương pháp xác định nồng độ chất hòa tan (0Bx)
- Dụng cụ: Brix kế ATAGO N- 1α của phòng thí nghiệm hóa sinh, đũa
khuấy, giấy cuộn, bình xịt nước cất.
- Phương pháp thực hiện: Dùng đũa khuấy khuấy nhẹ dung dịch cần đo
nồng độ chất hòa tan, lấy ra một giọt chấm vào mặt kính. Đậy nắp kính
lại. Quan sát và đọc độ Brix qua ống kính bằng vạch phân chia vùng tối và
vùng sáng trên thang đo. Xoay nhẹ ống kính để nhìn rõ nếu thấy thang đo
bị mờ. Sau đó rửa lại kính bằng nước cất và lau khô nhẹ nhàng bằng giấy
thấm.
- Dụng cụ: Máy đo pH của phòng thí nghiệm hóa sinh, bình nước cất, giấy
cuộn, cốc thủy tinh.
- Phương pháp thực hiện: Khởi động vận hành máy bằng nút “ON/OFF”.
Rửa sạch điện cực, lau khô bằng giấy thấm, nhúng điện cực ngập vào
dung dịch. Khi máy kêu ‘tít’ thì có thể đọc giá trị pH trên màn hình. Khi
đo nhiều lần liên tiếp thì sau mỗi lần đo, nhúng điện cực vào nước cất. Sau
khi đo xong, rửa sạch điện cực, lau khô và cho điện cực vào dung dịch
KCl 3M. Tắt máy.
| 43
Trần Thị Xuân Hạnh Trà thảo mộc
| 44
Trần Thị Xuân Hạnh Trà thảo mộc
3.2.4. Phương pháp phân tích: Để thực hiện mục tiêu, chúng tôi tiến hành thực
nghiệm sản xuất trà thảo mộc rồi cho mọi người thử cảm quan, phương pháp thử
cho điểm để có được kết quả tốt nhất.
3.2.5. Xử lý số liệu: dùng phương pháp ANOVA, chương trình
STATGRAPHICS PLUS WIN 3.0
3.2.6. Bố trí thí nghiệm:
- Các mẫu được xếp theo thứ tự 1, 2, 3, 4, 5, 6 tùy từng thí nghiệm
- Người thử được hướng dẫn thử từ trái sang phải
- Mẫu người thử thích nhất sẽ được người thử cho điểm cao nhất, cứ như
thế cho đến mẫu ghét nhất được người thử cho điểm thấp nhất.
- Số lượng người thử: 10 người.
| 45
Trần Thị Xuân Hạnh Trà thảo mộc
Nguyên liệu
Xử lý nguyên liệu
Nước: 1: 70
Trích ly to = 100oC
T = 15’
Lọc
Bã
Bài khí
Thanh trùng
Làm nguội
Sản
phẩm
| 46
Trần Thị Xuân Hạnh Trà thảo mộc
| 47
Trần Thị Xuân Hạnh Trà thảo mộc
Bảng 3: Điểm số của các mẫu (%nguyên liệu chính: % nguyên liệu phụ)
| 48
Trần Thị Xuân Hạnh Trà thảo mộc
Nhận xét: Qua kết quả xử lý (phần 3.1 trong phụ lục), ta thấy mẫu với tỷ lệ
nguyên liệu chính: nguyên liệu phụ là 50:50 thì được mọi người đánh giá cao
nhất. Điều này chứng tỏ các nguyên liệu đều quan trọng như nhau, không nguyên
liệu nào quan trọng hơn nguyên liệu nào. Vì thế, cần khảo sát tỷ lệ các nguyên
liệu một cách khách quan nhất.
4.2. Cố định tỷ lệ nguyên liệu phụ, thay đổi tỷ lệ nguyên liệu
chính.
Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 Mẫu 4 Mẫu 5
La Hán quả 6 4 2 4 4
Táo tàu 4 6 2 6 4
Câu kỷ tử 4 6 2 4 6
Cam thảo 6 4 2 6 6
Tim sen 3 3 3 3 3
Kim ngân hoa 2 2 2 2 2
Hạ khô thảo 5 5 5 5 5
Tim sen 5 5 5 5 5
Mạch môn 5 5 5 5 5
Bảng 4: Bảng mẫu thay đổi tỷ lệ nguyên liệu chính
Người Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 Mẫu 4 Mẫu 5
1 1 3 2 5 4
2 3 2 1 5 4
3 1 4 2 5 3
4 1 3 2 5 4
5 1 3 2 5 4
6 3 1 2 5 4
7 1 2 3 4 5
8 1 3 2 4 5
9 1 3 2 5 4
10 1 3 2 5 4
| 49
Trần Thị Xuân Hạnh Trà thảo mộc
Bảng 5: Điểm số của các mẫu khi thay đổi tỷ lệ nguyên liệu chính
Nhận xét: Qua kết quả xử lý (phần 3.2 trong phụ lục), ta thấy mẫu 4 với tỷ lệ la
hán quả và cam thảo nhiều hơn những mẫu khác thì được mọi người đánh giá cao
nhất. Tiếp tục khảo sát về sự thay đổi của tỷ lệ nguyên liệu phụ.
| 50
Trần Thị Xuân Hạnh Trà thảo mộc
Nhận xét: Qua kết quả xử lý (phần 3.3 trong phụ lục), ta thấy mẫu 4 được mọi
người đánh giá cao nhất suy ra tỷ lệ mạch môn giảm đi, tỷ lệ kim ngân hoa tăng
lên cùng với sự cố định lượng la hán quả, cam thảo ở mức cao thì được mọi
người đánh giá cao.Và mẫu 4 là mẫu với tỷ lệ nguyên liệu phù hợp nhất. Tiếp tục
khảo sát lượng đường để tìm ra mẫu tối ưu nhất.
4.4. Mẫu cố định, thay đổi lượng đường với nhiều oBx
Mẫu
La Hán quả 4
Táo tàu 6
Câu kỷ tử 4
Cam thảo 6
Tim sen 2
Kim ngân hoa 4
Hạ khô thảo 5
Tim sen 5
Mạch môn 4
| 51
Trần Thị Xuân Hạnh Trà thảo mộc
Nhận xét: Với kết quả khảo sát về lượng đường thì ta thấy mẫu 2 được đánh giá
cao hơn cả, mẫu 2 có oBx=5. Tỷ lệ nguyên liệu phù hợp và lượng đường của mẫu
2 là mẫu tối ưu nhất, được mọi người ưa thích nhất, được đánh giá cao nhất.
4.5. Bảo quản:
Mẫu 4 được bảo quản trong tủ sấy ở nhiệt độ 390 – 400 C (nhiệt độ tối thích để vi
sinh vật phát triển) trong vòng một tuần.
Kết quả: Mẫu vẫn giữ nguyên mùi, vị, cấu trúc.
Kết luận: sản phẩm có thể bảo quản trên một tháng ở nhiệt độ thường.
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận từ thí nghiệm và chỉ tiêu của sản phẩm
5.1.1. Kết luận từ thí nghiệm:
Mẫu 4: tỷ lệ:
- La hán quả: 4
- Táo tàu: 6
- Câu kỷ tử: 4
- Cam thảo: 6
- Tim sen: 2
- Kim ngân hoa: 4
- Hạ khô thảo: 5
- Hoa cúc: 5
- Mạch môn: 4
Và oBx= 5 thì cho ra sản phẩm trà thảo mộc ngon nhất, được mọi người đánh giá
cao nhất.
5.1.2. Chỉ tiêu của sản phẩm:
5.1.2.1. Các chỉ tiêu hóa lý:
o
1. Bx= 5
2. pH = 4,99-5,01
| 52
Trần Thị Xuân Hạnh Trà thảo mộc
| 53
Trần Thị Xuân Hạnh Trà thảo mộc
+ Làm từ 9 vị thảo mộc tỷ lệ: la hán quả: 4, táo tàu: 6, câu kỷ tử: 4, cam
thảo: 6, tim sen: 2, kim ngân hoa: 4, hạ khô thảo: 5, hoa cúc: 5, mạch môn
4.
+ Màu: nhạt hơn
+ Mùi: thơm hơn do sự hòa quyện của nhiều vị thảo mộc.
+ Vị: có vị hơi chua đặc trưng.
5.2.2. Ước lượng giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm (mẫu 4) với 330ml/ chai được ước lượng như sau:
- Các loại thảo mộc: 2200vnd.
- Nước: 300vnd.
- Đường: 300vnd.
- Năng lượng: 500vnd.
- Chai, nắp nhãn: 1000vnd.
Tổng chi phí: 4300vnd.
Suy ra giá bán khoảng: 6000vnd.
Kết luận chung: Một sản phẩm tốt cho sức khỏe, lại thơm ngon, với giá thành
chỉ khoảng 6000vnd/chai 330ml thì sản phẩm này hoàn toàn có triển vọng ứng
dụng để sản xuất đại trà.
5.3. Kiến nghị
Quá trình nghiên cứu và sản xuất sản phẩm trà thảo mộc được thực hiên
trong phậm phòng thí nghiệm, một môi trường không khép kín, bị ảnh hưởng
nhiều các yếu tố ngoại cảnh khách quan, vì thế không sao tránh khỏi những sai
sót trong quá trình đo đạc các thông số như nhiệt độ, độ pH, độ ẩm… Nếu như
nghiên cứu này được thực hiện trong điều kiện môi trường tốt hơn thì kết quả
nghiên cứu sẽ chính xác hơn, sản phẩm cho ra sẽ có giá trị hơn.
Vì thời gian có hạn nên trong quá trình nghiên cứu đã cố định một số thông số
như thời gian trích ly (15’), nhiệt độ trích ly (100oC), tỷ lệ nguyên liệu và nước
trong quá trình trích ly (1:70) và cũng chưa tính được hiệu suất trích ly các hoạt
chất có trong sản phẩm so với lượng nguyên liệu ban đầu. Nếu như tiếp tục nhiên
cứu thì có thể khảo sát các thông số này để có kết quả chính xác nhất, thu được
| 54
Trần Thị Xuân Hạnh Trà thảo mộc
sản phẩm tốt nhất cho sức khỏe người tiêu dùng, cũng như thỏa mãn tối đa thị
hiếu của họ.
Vì điều kiện kinh phí, thời gian nên vẫn chưa phân tích hết các chỉ tiêu của
mẫu sản phẩm. Nếu khảo sát đầy đủ tất cả các chỉ tiêu của sản phẩm thì chúng ta
sẽ nắm bắt rõ hơn thành phần của các hoạt chất, từ đó biết chính xác hơn về giá
trị của mẫu sản phẩm.
Song với điều kiện nghiên cứu đồ án là có giới hạn mà vẫn có thể tạo ra một
sản phẩm trà thảo mộc tốt cho sức khỏe, lại phù hợp với thị hiếu người tiêu
dùng, giá vừa phải, thì sản phẩm này hoàn toàn có triển vọng mở rộng sản xuất
đại trà theo dây chuyền công nghệ hiện đại.
| 55