Professional Documents
Culture Documents
1
MỞ ĐẦU
1/ Lý do chọn đề tài:
- Hiện nay, mọi người có xu hướng thích sử dụng các loại cây thảo dược để
chữa bệnh hơn l{ sử dụng thuốc T}y. Trong đó, c}y chó đẻ răng cưa là một
trong những loại thảo dược m{ được mọi người truyền miệng nhau về khả
năng chữa được một số loại bệnh đặc biệt là các bệnh liên quan đến gan, đường
tiêu hóa. Việc nghiên cứu thành phần hóa học các hợp chất có hoạt tính sinh
học của cây chó đẻ răng cưa có ý nghĩa quan trọng trong việc góp phần làm
tăng thêm sự hiểu biết về nguồn thực vật làm thuốc phong phú và quý giá của
Việt Nam, nâng cao giá trị kinh tế của cây Chó đẻ răng cưa, góp phần l{m tăng
thu nhập cho người nông dân trồng loại cây này.
2
Phương pháp phân lập các hợp chất từ các dịch chiết:
- Phối hợp sử dụng c|c phương ph|p sắc kí và kết tinh lại trong dung môi thích
hợp. C|c phương ph|p gồm:
+) Sắc kí lớp mỏng (SKLM).
+) Sắc kí cột silicagen, thường dùng silicagen Merck 63- 200nm.
+) Kết tinh ph}n đoạn và kết tinh lại.
Phương pháp khảo sát và xác định cấu trúc hoá học các hợp chất:
- Các chất kết tinh phân lập ra được x|c định những hằng số vật lý đặc trưng:
màu sắc, mùi vị, hệ số Rf, điểm nóng chảy, ghi các loại phổ như: phổ hồng ngoại
(FT-IR), phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H- NMR, phổ 13C- NMR, phổ khối lượng
(MS) và các phổ phân giải cao. Các số liệu phổ thực nghiệm của các chất sạch
được dùng để nhận dạng cấu trúc hoá học của chúng.
3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU
5
10 ngày.
6
7
CHƯƠNG II: THỰC NGHIỆM
2.1/ Dụng cụ, hoá chất và thiết bị nghiên cứu:
2.1.1/ Dụng cụ và hoá chất:
- Các loại dung môi dùng để ngâm chiết mẫu là các loại tinh khiết (pure), còn
các loại dung môi dùng để sắc kí cột, sắc kí lớp mỏng, dùng để kết tinh lại là hoá
chất loại tinh khiết phân tích (PA). Sắc kí lớp mỏng dùng bản mỏng đế nhôm DC
– Alufolien Kiesegel 60 F254 tráng sẵn, độ d{y 0,2mm được sử dụng để xác
định sơ bộ số thành phần có trong các dich chiết, c|c ph}n đoạn chạy cột và
kiểm tra sơ bộ độ sạch của sản phẩm thu được. Các hệ dung môi khai triển:
8
2.2.3/ Khảo sát định tính các dịch chiết.
2.2.4/ Khảo sát và xác định cấu trúc hoá học các hợp chất.
2.2.5/ Thử hoạt tính sinh học.
9
CHƯƠNG III: DỰ KIẾN VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU
4.1/ Nguyên tắc chung:
- Để phân lập được các hợp chất trong bất kỳ một thực vật nào mà không làm
ảnh hưởng tới thành phần hoá học có trong nó thì trước khi ngâm chiết bằng
dung môi hữu cơ, mẫu thực vật phải được đưa đi khử men ngay sau khi thu
mẫu và sấy khô ở điều kiện thích hợp.
- Về nguyên tắc việc ngâm chiết mẫu thực vật có thể tiến hành theo 2 cách phổ
biến sau.
1. Chiết và phân lập các hợp chất từ mẫu thực vật bằng các loại dung môi có
độ phân cực tăng dần: ete dầu hỏa hoặc n-hexan, cloroform, etylaxetat, metanol
hoặc etanol vv...
2. Chiết tổng bằng các ancol (metanol, etanol) hay hệ dung môi ancol :
nước. Sau đó s{ng lọc các hợp chất bằng các loại dung môi có độ phân cực tăng
dần như phương ph|p 1 để thu được các dịch chiết có chứa các hợp chất có độ
phân cực tương đối giống nhau.
- Việc chiết mẫu thực vật chó đẻ răng cưa (Phyllanthus urinaria L) được thực
hiện theo phương |n 2.
- Các dịch chiết thô đem thử hoạt tính sinh học. Điều đó giúp cho việc định
hướng tìm kiếm các hoạt chất trong những dịch chiết có hoạt tính mạnh với các
chủng vi khuẩn đ~ thử nghiệm.
4.2. Xác định định tính các nhóm chất thiên nhiên:
- Ph}n tích định tính các hợp chất hữu cơ thiên nhiên trong c|c mẫu nghiên cứu
là việc làm cần thiết trước khi tiến hành phân lập v{ x|c định cấu trúc của các
chất cụ thể.
- Để x|c định định tính các nhóm hợp chất hữu cơ có hoạt tính sinh lí cao có
trong thực vật thường dùng hơn cả là phân tích bằng các phản ứng đặc trưng
đối với mỗi nhóm.
4.3/ Phân lập và nhận dạng các hợp chất có trong các dịch chiết khác nhau
của cây chó đẻ răng cưa:
- Các dịch chiết từ c}y chó đẻ răng cưa (Phyllanthus urinaria L) đều là những
hỗn hợp phức tạp chứa các hợp chất kh|c nhau. Để phân lập từng chất ra khỏi
hỗn hợp, đ~ sử dụng các phương ph|p sắc ký cột như: Cột với chất hấp phụ
silicagel, với các hệ dung môi rửa giải thích hợp v{ thường phải lặp lại nhiều
lần. Việc tinh chế các chất thường dùng phương ph|p kết tinh lại trong dung
môi hoặc hệ dung môi thích hợp. Nhờ đó sẽ thu được các hợp chất có độ tinh
khiết cao, đ|p ứng các nhu cầu để khảo sát tính chất hóa lý và quang phổ của
chúng. Đó l{ những yếu tố quan trọng trong quá trình nhận dạng v{ x|c định
10
cấu trúc hóa học của các chất đ~ ph}n lập được từ c|c đối tượng nghiên cứu nói
trên.
4.4/ Thử hoạt tính sinh học:
- Thử hoạt tính vi sinh vật kiểm định.
- Thử định tính theo phương ph|p khuyếch tán trên thạch, sử dụng khoang giấy
lọc tẩm chất thử theo nồng độ tiêu chuẩn.
- Các chủng vi sinh vật gồm đại diện các nhóm:
* Vi khuẩn Gr(-) Escherichia coli.
* Vi khuẩn Gr(+) Staphylococcus auresu.
* Vi khuẩn: Salmonella typh.
KẾT LUẬN
1. Khẳng định những lớp chất có trong c}y chó đẻ răng cưa mọc hoang tại Thái
Nguyên bằng phương ph|p ph}n tích định tính.
2. Các chất đ~ phân lập v{ x|c định được cấu trúc hóa học.
3. Kết quả thử hoạt tính sinh học của các dịch chiết tổng của c}y chó đẻ răng
cưa (Phyllanthus urinaria L).
11
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt:
1. Đỗ Huy Bích và cộng sự (2004), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam,
NXB Khoa học v{ Kĩ thuật, Hà Nội.
2. Nguyễn Văn Đ{n (1997), Các phương pháp nghiên cứu cây thuốc, NXB Y-
Dược, Tp. Hồ Chí Minh.
3. Nguyễn Văn Đậu, Lưu Ho{ng Ngọc, Nguyễn Đình Chung (2003), “Phân lập
một số hoạt chất từ cây chó đẻ răng cưa”, Tạp chí Dược học, số 9 năm 43, tr.12-
15.
4. Nguyễn Văn Đậu, Trần Thị Thu Hà (2007), “Ngiên cứu hóa thực vật cây chó
đẻ răng cưa (Phyllanthus uticulatus niruri L)”. Tạp chí dược học, số 369 năm 47,
tr.15-18.
5. Đỗ Tất Lợi (1997), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y học, Hà Nội,
tr.65-67.
6. Nguyễn Thượng Dong v{ đồng tác giả (2001), “Khảo sát công dụng làm thuốc
của một số loài Phyllanthus ở Việt Nam”, Tạp chí dược liệu, 6 (2+3), tr.72-75.
7. Trần Đình Thắng và cộng sự (2007), “Phân lập và xác định cấu trúc một số
hợp chất phenolic từ cây chó đẻ răng cưa”, Tạp chí Dược học, số 371 năm 47,
tr.14-17.
Tiếng Anh:
10. Bikram Singh, P.K. Agrawal and R.S. Thakur (1989), “An acyclic triterpene
from Phyllanthus niruri”, Phytochemistry, 28(7), p.1980-1981.
11. Calixto J. B., Santos A. R. (1998), “A review of the plants of the genus
Phyllanthus”, Pharmacology, 4(18), p.225-258.
12
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
13