You are on page 1of 2

THUỐC BỘT

1. ĐỊNH NGHĨA 3. TÁ DƯỢC THUỐC BỘT


Thuốc bột: Là 1 dạng thuốc Tá dược Mục đích Ví dụ
- Tính chất: rắn, gồm các tiểu phân nhỏ, khô, tơi, có độ mịn XĐ Tá dược độn làm tăng thể tích và khối Tan/nước: carbohydrate
- Thành phần: chứa một hay nhiều loại dược chất, có thể thêm = tá dược lượng bột Ít/không tan/ nước: tinh
các tá dược như tá dược độn, tá dược hút/ bao, tá dược màu, tá pha loãng bột, tinh bột biến tính
được điều hương, vị… Dùng cho bột kép chứa các carmin, erythrocin (màu
- Dùng để uống, để pha tiêm hay để dùng ngoài dược chất có độc tính cao, đỏ); tartrazin, quinolein
ƯU ĐIỂM NHƯỢC ĐIỂM Tá dược
dược chất có tác dụng dược lý (màu vàng); sắt oxyd
màu
Kỹ thuật bào chế đơn giản, trang thiết Diện tích tiếp xúc lớn: dễ hút ẩm mạnh (màu nâu)
bị không phức tạp Dược chất có mùi vị khó chịu, kt sự phân tán đồng nhất của
Dạng bào chế rắn: ít tương kỵ, bền không bền/MT dạ dày, khó uống dược chất này trong khối bột
vững hơn dạng lỏng Thuốc bột dùng ngoài bít các lỗ chống dính và cải thiện độ Talc, tinh bột, silic
Diện tích tiếp xúc lớn: tốc độ hòa tan chân lông, cản trở hoạt động sinh trơn chảy cho khối bột giúp dioxyd (aerosil,
Tá dược
cao, SKD cao lý bình thường của da cải thiện khả năng đồng đều colloidal silica), Mg
trơn
Thích hợp cho trẻ em Các loại thuốc bột tỉ trọng nhẹ dễ của khối bột và phân liều stearat
Dễ dàng bào chế thành dạng thuốc khác bay bụi chính xác hơn
2. PHÂN LOẠI đảm bảo thể chất khô , tơi và muối vô cơ (Ca/Mg
Theo thành phần: - Thuốc bột đơn: chỉ chứa 1 dược chất độ đồng nhất của khối bột carbonat), magnesi
- Thuốc bột kép: chứa từ 2 dược chất trở lên đồng thời bảo vệ các dược oxyd, kaolin, tinh bột,
Theo cách đóng gói: Tá dược hút chất khỏi tác động của của ẩm lactose…
Thuốc bột phân đóng gói thành từng liều một, thường là thuốc bột Dùng cho các bột kép có chất
liều (đơn liều) uống hoặc thuốc bột pha tiêm lỏng/mềm, chất háo ẩm có/tp
Thuốc bột không đóng vào bao bì thích hợp, khi dùng thì bệnh nhân tự của thuốc bột
phân liều (đa liều) chia liều theo chỉ dẫn, thường là thuốc bột dùng ngoài dùng để cách ly các dược chất magie oxyd, magie
Tá dược bao
Theo cách dùng: với các tác nhân có khả năng carbonat, talc…
Thuốc bột pha thường dùng cho dược chất kém bền khi ở dạng lỏng gây ra tương kỵ trong bột kép
siro (dung dịch/ hỗn dịch) che giấu mùi vị khó chịu của đường (saccharin,
Tá dược
thường dùng cho dược chất kém bền khi ở dạng lỏng dược chất, kích thích giác cyclamat, aspartam,
Thuốc bột để tiêm điều hương,
(dung dịch), bột phải được vô trùng quan acesulfam K...), tinh
vị
Thuốc bột dùng dùng với mục đích phòng bệnh, làm trơn hoặc tác dầu...
ngoài dụng trên bề mặt, bột phải được vô trùng
4. KỸ THUẬT ĐIỀU CHẾ THUỐC BỘT - Ngoài ra, giảm khả năng tĩnh điện của tiểu phân bằng cách thay đổi điều
Kích thước tiểu phân: càng mịn càng tăng SKD nhưng TDP tăng, dễ hút ẩm kiện quy trình điều chế để giảm ma sát.
hơn và làm giảm đặc tính chảy của bột Thêm tá dược vào công thức
Hình dạng tiểu phân: hình cầu độ trơn chảy cao nhưng tỷ trọng biểu kiến - Các tá dược này gọi là chất làm trơn chảy/ chống dính, có tính trơ và làm
thấp và khó nén chặt giảm độ bám dính, độ kết dính: Talc, tinh bột bắp, magie stearat, aerosil…
Các đặc tính của chất rắn Trường hợp Cách xử lý
- Kích thước tiểu phân Tỷ lệ dược chất rắn < 1% Qua gđ tạo bột mẹ 10 - 20%
- Hình dạng tiểu phân Tỷ lệ dược chất lỏng > Dịch chiết: cô bớt
- Lực liên kết 10% Thêm tá dược hút, trộn đều vs tá dược hút trước
+ Lực kết dính: xảy ra giữa 2 tiểu phân có bề mặt giống nhau, lực này tăng Chất háo ẩm Sấy khô trước
(độ trơn chảy giảm) khi tiểu phân càng nhỏ và độ ẩm không khí càng lớn Hạn chế tiếp xúc không khí
+ Lực bám dính: xảy ra giữa 2 tiểu phân có bề mặt khác nhau, lực này xuất Thêm tá dược hút/ bao
hiện khi đóng thuốc vào bao bì/ đóng nang/ dập viên Dược chất ở dạng tinh Sử dụng dạng khan
+ Lực tĩnh điện: xảy ra giữa các tiểu phân có bề mặt tích điện nhất là các thể ngậm nước bị mất Xử lý như chất háo ẩm
dược chất ion hóa nước khi trộn
- Độ trơn chảy của khối bột Dược chất tương kỵ tạo Thêm tá dược hút/ bao
5. Cải thiện độ trơn chảy của khối bột hỗn hợp eutecti Đóng gói riêng từng phần & khi dùng mới trộn
Thay đổi phân bố kích thước tiểu phân Dược chất tương kỵ tạo Đóng gói riêng từng phần & khi dùng mới trộn
- Có kích thước tiểu phân nhất định mà tại đó khả năng chảy bột là tối ưu. hỗn hợp cháy/ nổ nhẹ nhàng
- Các bột thô được ưu tiên hơn các bột mịn vì chúng ít kết dính hơn. Chất có màu gây bẩn Cho vào giữa khối bột và trộn ở giai đoạn sau
- Sự phân bố kích thước tiểu phân cũng có thể thay đổi bằng cách loại bỏ (không phải tá dược màu)
một tỷ lệ phần bột mịn hoặc bằng cách tăng tỷ lệ bột thô/QT tạo hạt. Chất dễ bay hơi Cho vào sau cùng
Thay đổi hình dạng và bề mặt tiểu phân Yêu cầu đặc biệt
- Các tiểu phân hình cầu có đặc tính chảy tốt hơn so với các hạt khác - Thuốc bột dùng ngoài (cho vết thương rộng hoặc trên da bị tổn thương
- Các tiểu phân có bề mặt gồ ghề sẽ gắn kết hơn và có xu hướng đan xen nặng): vô khuẩn, mịn/ rất mịn
nhiều hơn các tiểu phân có bề mặt nhẵn. - Thuốc bột dùng cho mắt: vô khuẩn, mịn/ rất mịn
- Các tiểu phân hình cầu thu được bằng cách sấy phun hoặc sử dụng máy - Thuốc bột để pha tiêm: theo yêu cầu chất lượng đối với thuốc tiêm, thuốc
nghiền dùng luồng không khí. tiêm truyền dạng bột
Giảm bớt các tương tác trên bề mặt tiểu phân - Thuốc bột sủi bọt để uống: tan trong 5 phút (thử với 6 liều đơn và 200 ml
- Độ ẩm ảnh hưởng rất lớn đến khả năng chảy của bột: lớp màng ẩm bị hấp nước ở nhiệt độ phòng)
phụ trên bề mặt có xu hướng tăng tỷ trọng và giảm độ xốp
- Sấy khô bột, bảo quản, điều chế/đk độ ẩm thấp (gia nhiệt, nghiền nhanh).

You might also like