You are on page 1of 16

ĐẠI CƯƠNG CHẾ BIẾN THUỐC CỔ TRUYỀN

I. Mục đích chế biến thuốc theo phương pháp cổ truyền

- thay đổi tính vị→ thay đổi tác dụng o VD:


- Thường chế với 1 số phụ liệu:  Sinh địa có vị đắng, ngọt, tính lương: tác dụng
 Tăng tính ấm, giảm tính hàn  chế với dịch nước gừng sa nhân, thanh niệt lương huyết.
rượu Chế thành Thục địa tính ôn, vị ngọt: tác dụng bổ
1. Tạo ra tác dụng trị bệnh  Giảm tính nhiệt  chế với đồng tiện, dịch nước vo gạo. âm, bổ huyết (chưng với dịch nước gừng, sa nhân,
mới - 1 số vật phẩm chỉ thành dược phẩm khi đã qua chế biến. rượu)
- vị thuốc sao cháy/sao đen đểu có tác dụng cầm máu (đen chỉ  Bồ hoàng sống tác dụng hoạt huyết. Bồ hoàng thán
huyết). tác dụng chỉ huyết.
 Huyết dư (tóc người) không được coi là thuốc.
Huyết dư thán tác dụng chỉ huyết.
2. Tăng 2.1. Ứng dụng - Chế biến vị thuốc có màu, vị tương ứng màu, vị của các hành trong học thuyết để dẫn thuốc vào tạng phủ mong muốn.
hiệu lực học thyết ngũ  Tăng tác dụng kiện tỳ  chế vị thuốc có màu vàng (sao vàng: hoài sơn, ý dĩ…); vị ngọt (trích mật: hoàng kỳ, bạch truật…);
trị bệnh hành mùi thơm (bạch truật sao cám gạo, sao vàng)
 Tăng tác dụng dẫn thuốc vào thận  chế vị thuốc có màu đen (thán sao: bồ hoàng, hòe hoa… tẩm dịch nước đậu đen: hà thủ
ô đỏ…); vị mặn (trích muối: đỗ trọng, cẩu tích…)
 Tăng tác dụng dẫn thuốc vào can, đởm  chế vị thuốc với phụ liệu vị chua (hương phụ trích giấm)
 Tăng tác dụng dẫn thuốc vào phế  chế vị thuốc với phụ liệu vị cay (trích gừng: bán hạ, đảng sâm…)
 Tăng tác dụng dẫn thuốc vào tâm  chế vị thuốc với phụ liệu màu đỏ, vị đắng
2.2. Hiệp đồng - Chế biến vị thuốc có màu, vị tương ứng màu, vị của các o VD:
tác dụng vị thuốc hành trong học thuyết để dẫn thuốc vào tạng phủ mong  Bán hạ trích gừng: tăng tác dụng chống nôn
– phụ liệu muốn.  Bán hạ trích cam thảo, bồ kết: tăng tác dụng chỉ ho, long đờm
 Hoàng kỳ trích mật: tăng tác dụng nhuận bổ phế, tỳ
 Bạch truật chế sữa: tăng tác dụng bổ.
2.3. Chuyển hóa - Trong khi chế biến, nhiều yếu tố tham gia gây ảnh hưởng (gây tác dụng thuận hoặc nghịch) đến tác dụng vị thuốc: nhiệt độ,
tác dụng theo độ ẩm, pH, phụ liệu…  lựa chọn phương pháp chế biến theo hướng tăng hiệu lực trị bệnh.
chiều hướng tăng
hiệu lực trị bệnh
2.4. Tăng hàm - Chế biến làm giảm/mất thành phần hóa học (chất nhầy, pectin, lipid, protein…) cản trở sự khuếch tán hoạt chất.
lượng hoạt chất - Chế biến làm giảm độ bền cơ học của vị thuốc  làm tăng hiệu suất khuếch tán hoạt chất, tăng hiệu lực trị bệnh.
trong vị thuốc - Chế biến có thể làm tăng hàm lượng 1 số hoạt chất do làm giảm khối lượng vị thuốc (giảm độ ẩm)
3.1. Giảm độc  PP hỏa chế: Dùng nhiệt độ cao, thời gian dài.
tính o VD: Ba đậu chế thành ba đậu sương: dùng PP sao đen ~ 190 – 200oC

 PP thủy chế: dùng nước Loại trừ chất độc: PP ngâm. Nhiều chất độc tan o VD: ngâm phụ tử trong dịch nước
hay dịch phụ liệu có pH được trong dịch phụ liệu. Loại bỏ dịch ngâm  loại muối: alcaloid độc (nhóm diterpen) bị
khác nhau gây tác động thành phần gây độc giảm  độc tính giảm
3. Giảm khác nhau Chuyển chất độc thành chất ít độc hoặc không độc: o VD: ngâm phụ tử trong dịch nước
TDKMM Trong điều kiện độ ẩm cao (ngâm, ủ…) 1 số thành muối: aconitin bị thủy phân thành
– tăng độ phần độc bị chuyển hóa  độc tính giảm benzoyl aconin  độc tính giảm
an toàn
 PP thủy hỏa hợp chế: PP chưng, đồ, nấu (nhiệt độ ~ 100oC trong nước)  thúc đẩy nhanh quá trình giảm độc
của vị
thuốc 3.2. Giảm Một số vị thuốc có thể gây rối loạn 1 số o VD:
TDKMM khác CN chuyển hóa: đầy bụng, tiêu chảy,  Hà thủ ô đỏ gây táo bón (do tanin) nhưng đại tiện nhiều (do antranoid)  ngâm
mẩn ngứa, táo bón…  chọn cách chế trong dịch nước vo gạo để làm giảm cả 2 tác dụng bất lợi này.
biến phù hợp để hạn chế các tác dụng  Thục địa gây đầy bụng, tiêu chảy khi dùng cho BN tỳ dương hư  sao khô thục
bất lợi đó. địa
 Bạch truật kiện tỳ táo thấp, dùng cho người âm hư nội nhiệt thì gây hao tổn tân
dịch  chế với dịch nước vo gạo (giảm tính khô, táo của thuốc)
- Chế biến nhằm bảo tồn tác dụng của vị thuốc, tránh giảm tác dụng trong quá trình bảo quản. o VD: hòe hoa sao qua, sao
4. Ổn định tác dụng của - Trong dược liệu có hoạt chất dễ bị phân hủy, nhất là nhóm glycosid (flavonoid, saponosid, vàng: hạn chế phân hủy
thuốc antranoid, glycosid tim…)  bảo tồn hoạt chất chính là bảo tồn hiệu lực trị bệnh. rutin
- Nhiệt độ cao: giảm độ ẩm, vị thuốc khô, thơm, diệt nấm mốc, diệt men
- + phụ liệu: tạo màng bao, diệt nấm mốc, men

5. Bảo quản thuốc - Chế biến làm giảm/mất ảnh hưởng của các thành phần này  thời gian bảo quản dài hơn:
 Pectin, chất nhầy, 1 số protein (albumin) bị đông vón khi nhiệt chế (sao, nấu) hay chế với rượu.
 Acid amin, đường bị loại 1 phần khi ngâm trong dịch nước.
 Đường bị caramen hóa khi sao ở nhiệt độ cao (sao vàng, sao đen) tạo thành chất bảo vệ
Loại tạp chất cơ học khi thu hoạch
Loại trừ bộ phận không dùng làm thuốc, thu đúng bộ phận dùng làm thuốc.
6. Làm sạch thuốc
Tinh chế thuốc: để thu lấy hoạt chất tinh khiết, loại bỏ tạp chất
Dùng ngoài ↔ dùng trong
7. Thay đổi dạng dùng

II. Các phương pháp chế biến


- Chế nguyên liệu làm thuốc (đã qua sơ chế) → dạng thuốc phiến (thuốc chín). Thuốc phiến được dùng trong các dạng thuốc thang, thuốc chè
(ẩm), thuốc bột (tán), thuốc viên (đơn, đan, hoàn), thuốc cao.

Hỏa Tăng tính ấm, giảm tính o VD:


chế hàn  Đại hoàng tính hàn, tác dụng nhuận tẩy. Đại hoàng sao cháy gây táo bón. Khi sao cháy, antranoid bị
(chỉ thăng hoa  giảm tách dụng nhuận tẩy, tanin vẫn còn gây táo bón
dùng  Thục địa tính ôn, tác dụng bổ huyết, sinh tân dịch; dùng cho BN tỳ dương hư gây đầy trướng bụng, rối
lửa) loạn tiêu hóa. Thục địa sao khô hạn chế tác dụng này.
 Gạo sao đen dùng để trị ỉa chảy mất nước, do nhiệt làm tăng tính ấm.
Giảm độc tính, giảm tác Thường dùng nhiệt độ cao phân hủy chất gây độc của thuốc
dụng quá mạnh của vị o VD:
Mục đích thuốc  Mã tiền sao cát ở 200 – 250oC. Mã tiền rán trong dầu lạc, dầu vừng (tsôi của dầu ~ 200 oC)
 Ba đậu sao đen ở 200 – 240oC
 Bán hạ nam sao ở 200 oC  độ ngứa mất hoàn toàn sau 30 phút
Ổn định hoạt chất khi sao - Ở 30 – 40oC hoạt tính men là tối đa. Nhiệt độ cao hơn làm giảm hoạt tính; ở 100 oC hoạt tính men mất hoàn
qua, sao vàng toàn.
- Hỏa chế làm khô sản phẩm và diệt men  chế ở 100oC.
Giảm độ bền cơ học của vị thuốc do các chất hữu cơ bị phân hủy, các liên kết bị phá vỡ ở nhiệt độ cao.
Chú ý: 1 số hợp chất bị thăng hoa (antranoid, coumarin); 1 số alcaloid (cafein) hoặc tinh dầu dễ bay hơi ở nhiệt độ cao  cần chọn
phương pháp thích hợp khi chế biến.
Các 1. Sao Sao Nhiệt độ Yêu cầu Mục đích Ví dụ
phương (rang) trực Sao qua (vi sao) 50-80 Màu DL sống Bảo quản Hoa hòe, trần bì
pháp tiếp Sao vàng 100-160 Ngoài vàng, trong Tăng quy tỳ, tăng Hoài sơn, bạch truật
màu DL sống mùi thơm
Sao vàng cháy cạnh 100-160 Cạnh phiến cháy Giảm mùi vị khó Chỉ thực, chỉ
xém chịu
Sao vàng hạ thổ 100-160 Sao vàng, đổ thuốc Cân bằng âm dương
xuống đất Giảm nhiệt độ nhanh
Sao đen 180-240 Ngoài đen, trong Tăng tiêu thực, giảm Táo nhân
vàng tính mãnh liệt của
thuốc, an thần
Sao cháy 180-240 Ngoài đen, trong nâu Tăng cầm máu, an Trắc bách diệp, hòe
đen thần hoa, thảo quyết minh
- Truyền nhiệt vào vị thuốc qua phụ liệu trung gian.
 Sao cách gạo (mễ sao): tăng tác dụng kiện tỳ, giảm tính khô táo của thuốc
Sao
 Sao cách cát: ~ 200 – 250 oC, truyền nhiệt đồng đều vào thuốc. VD: sao hạt mã tiền, sao xuyên sơn giáp
giá
 Sao cách hoạt thạch hoặc văn cáp: ~ 200 oC, dùng 2 loại bột này để sao 1 số vị thuốc (cao thuốc, a giao)  tránh kết
n
tiếp dính thuốc
 Hoạt thạch được tán thành bột mịn
 Văn cáp là vỏ các loại sò (cửu khổng, mẫu lệ, vỏ trai…) đã được nung, tán thành bột mịn.
- Sử dụng nhiệt độ cao (có thể đến hàng nghìn độ), nhiệt o VD:
lượng lớn phá vỡ cấu trúc của thuốc  Chế than hoạt tính (TP: carbon và các chất vô cơ khác)
- Thực chất là 1 PP vô cơ hóa, các chất hữu cơ bị phá hủy.  Sản phẩm nung xương động vật gồm: carbon, CaCO 3,
2. Nung
Hoạt chất là những chất vô cơ. Ca3(PO4)2, sắt oxyd, sắt silic, Al, Mg, 1 số muối hòa tan
 Sản phẩm nung cửu khổng, mẫu lệ là các chất vô cơ
(CaCO3…)
- Là PP nung kín. o VD: 1 số vị thuốc chế sương: lưu huỳnh,
3. Chế
- Tinh chế thuốc có nguồn gốc khoáng vật. Hoạt chất là chất vô cơ có tính khinh phấn, phê sương, thạch tín (thường là
sương
thăng hoa. Ở nhiệt độ cao, hoạt chất thăng hoa, tách khỏi các tạp chất khác. hợp chất của thủy ngân, asen, lưu huỳnh)
- Bọc vị thuốc vào giấy ẩm hay bột hồ ẩm, bột cám gạo → vùi vào tro nóng o VD: chế mộc hương, cam toại
4. Lùi
đến khô → bóc bỏ lớp vỏ ngoài.
(vùi, ổi)
- Giảm bớt chất dầu trong vị thuốc, giảm tính kích ứng của vị thuốc.
5. Nướng Làm chín thuốc, giảm tính mãnh liệt của thuốc
- PP sao trực tiếp, áp dụng với 1 số vị thuốc là khoáng vật như phèn chua K2SO4 . Al2(SO4)3 . 24H2O
chế thành phèn phi.  92oC: phèn chua nóng chảy
6. Hỏa
- Nhiệt độ làm thay đổi tính chất phèn chua; loại trừ nước trong cấu trúc  100 oC: phèn chua mất 5H2O
phi
phân tử, tăng khả năng hút nước, làm săn se  120 oC: phèn chua mất 9H2O
 200 oC: phèn chua mất 24H2O (khô phàn)
Thủy Mục đích Giảm độc tính, giảm TDKMM của thuốc
chế 1 số TPHH trong dược liệu bị thay đổi (giảm hoặc phân hủy) vì: o VD:
(chỉ  Bị loại trừ khỏi dược liệu do nó có khả năng hòa tan trong nước  Ngâm phụ tử/ dịch nước muối (NaCl + MgCl 2): aconitin bị hòa
dùng  Bị phân hủy (thủy phân) do nước tan trong dịch ngâm, đồng thời bị thủy phân thành
nước)  Bị thủy phân bởi các men có trong tự nhiên hoặc có trong bản benzoylaconin, aconin  giảm độc tính
thân dược liệu  Ngâm hà thủ ô đỏ/ dịch nước vo gạo: antranoid và tanin hòa tan
1 phần dịch ngâm  giảm tác dụng tẩy và săn
Thay đổi tác dụng điều trị do chuyển hóa các TPHH theo chiều o VD: địa hoàng có lượng đường khử là 1.2% → chế thành sinh địa
hướng có lợi cho mục đích điều trị như lên men. (can địa hoàng) lượng đường ~ 10%. Quá trình chế biến có giai
đoạn lên men tự nhiên do men thủy phân tinh bột thành đường.
Giảm tính bền vững cơ học của vị thuốc, tăng khả năng giải phóng hoạt chất do các tế bào bị hút nước và trương nở.
Làm mềm dược liệu, giúp việc phân chia (bào, thái…) được dễ dàng.
Định hình và bảo quản thuốc:
 1 số dịch ngâm có tác dụng định hình thuốc, tránh gây vụn nát như dịch nước phèn chua, nước vôi
 1 số dịch hay phụ liệu có thể tham gia bảo quản thuốc nhờ khả năng làm đông vón 1 số TPHH dược liệu dễ gây nấm mốc (pectin, chất
nhầy…)
1 số phụ liệu hạn chế sự phát triển của nấm mốc: dịch nước muối, dịch nước phèn chua.
Các Ngâm dược liệu trong nước hay dịch phụ liệu trong 1 thời gian → gạn bỏ dịch. Tùy mục địch điều trị và mục đích chế biến
phương mà chọn dịch phụ liệu và thời gian ngâm khác nhau.
pháp - Bản chất là dịch nước, là dung môi có độ phân cực lớn có thể hòa tan các TPHH có độ phân cực lớn (thân
nước). Dịch ngâm có pH khác nhau có thể làm thay đổi độ tan cảu các chất hóa học.
- 1 số dịch ngâm thường dùng:
 pH trung tính: nước, dịch nước quả bồ kết, dịch nước cam thảo, dịch nước gừng, dịch nước đậu đen
 pH acid: giấm, dịch nước phèn chua
Dịch ngâm
 pH kiềm: nước vôi, dịch nước tro bếp
1. Ngâm  pH thay đổi:
 Dịch nước vo gạo sau khi ngâm 1 ngày: pH trung tính → pH acid do bị lên men
 Đồng tiện sau khi ngâm 1 ngày: pH trung tính → pH kiềm do 1 chất thải (acid uric, muối urat) bị phân
hủy giải phóng NH3
- Phụ thuộc từng vị thuốc cụ thể o VD:
 Ngâm đến khi dịch ngâm được thấm hoàn toàn vào vị  Phụ tử ngâm đến khi mất vị tê, cay
Thời gian
thuốc  Bán hạ ngâm đến khi hết “nhân trắng đục”
ngâm
 Cùng 1 vị thuốc: mùa đông ngâm kéo dài hơn mùa hè  Hoài sơn ngâm đến khi nước ngấm đều toàn bộ
 Ngâm để đạt được mục đích riêng.
2. Ủ Dùng nước hay dịch phụ liệu tẩm vào vị thuốc vài giờ - vài ngày, dùng vải ủ đến khi đạt yêu cầu kỹ thuật riêng
 Ủ để tăng tác dụng trị bệnh nhờ tác dụng hiệp đồng o VD:
giữa thuốc và phụ liệu  Bán hạ tẩm dịch cam thảo, dịch nước gừng  tăng tác dụng
chỉ ho, hóa đờm, chống nôn
 Hoàng kỳ tẩm mật ong  tăng tác dụng nhuận bổ
 Ủ để lên men: thời gian ủ khác nhau tùy từng vị o VD:
thuốc đến khi có lớp mốc mọc đều. Mốc trắng hoặc  Địa hoàng chế thành sinh địa
vàng.  Chế thần khúc
 Chế bán hạ khúc
 Chế đạm đậu sị từ hạt đậu đỏ, đậu đen
 Ủ để làm mềm vị thuốc: thuận lợi phân chia thuốc.
3. Tẩy,  Rửa: dùng nước rửa sạch các tạp cơ học
rửa  Tẩy: dùng rượu để dầm hay tẩm vào thuốc
PP tán thuốc trong nước thành bột mịn. Thường áp dụng cho 1 số vị thuốc nguồn gốc khoáng vật (chu sa, thần sa)
 Chống sự tăng nhiệt độ trong khi tán do ma sát sinh ra
Mục đích  Thu được bột thuốc nhỏ mịn
4. Thủy  Tránh được bay bụi thuốc
phi Cho vị thuốc vào cối sành/sứ → cho nước vào → nghiền kỹ → khuấy đều → hớt bỏ tạp → gạn lấy dịch nước
đục có chứa các hạt thuốc nhỏ mịn → thêm nước → tiếp tục nghiền cắn lắng ở dưới → gạn lại → làm nhiều
Cách chế
lần đến khi thu được toàn bộ thuốc → để bột lắng, gạn bỏ nước trong → thu được bột → phơi đến khô.
(có thể dùng rượu thay thế nước)
Thủy Đun vị thuốc với nước hay dịch phụ liệu bằng cách đun cách thủy
hỏa Chuyển hóa thuốc trong điều kiện o VD: chưng sinh địa thành thục địa, hàm lượng đường đơn trong sinh địa ~ 10%,
hợp Mục đích nước ở ~ 100oC hàm lượng đường đơn trong thục địa khoảng 25 – 28%
chế Giảm tác dụng bất lợi của thuốc o VD: Hoàng tinh vị ngứa, chưng thành thực hoàng tinh có vị ngọt (hết vị ngứa).
(phối Cho thuốc + dịch phụ liệu vào nổi nhỏ → đặt tất cả vào nồi to chứa nước → đun đến đạt tiêu chuẩn. Cần bổ sung dịch phụ
1. Chưng Cách chế
hợp liệu vào thuốc hoặc nước ở thùng ngoài
nước - Cổ truyền: chưng theo PP “cửu chưng, cửu sái” (9 lần chưng, 9 lần phơi; đêm chưng, ngày phơi)
và - Thông thường hiện nay: chưng liên tục 3 ngày đêm, phơi/sấy. Tẩm đến khi hết dịch chưng thì phơi, sấy đến khô.
Thời gian
o VD: chế thục địa, hoàng tinh
lửa) trưng
Chú ý: chưng không đủ thời gian thì vị thuốc dễ bị mốc; chưng đủ thời gian, đạt tiêu chuẩn kỹ thuật thì vị thuốc thơm, bảo
quản được lâu, ít bị mốc mọt.
2. Trích Tẩm vào vị thuốc 1 hay nhiều dịch phụ liệu, ủ đến khi thấm đều thì sao hoặc nướng
Mục đích Trích để tăng tác dụng trị o VD:
bệnh. Chọn phụ liệu dựa trên  Bán hạ trích nước gừng  tăng tác dụng chống nôn
học thuyết ngũ hành.  Bán hạ trích dịch cam thảo  tăng tác dụng long đờm, giảm ho
 Bạch truật trích mật  tăng tác dụng nhuận, kiện tỳ, bổ khí
Thay đổi tính vị, khuynh  Tăng tính ấm, giảm tính hàn, giảm tính ứ trệ của thuốc  dùng sinh khương, sa nhân,
hướng tác dụng của thuốc rượu
 Giảm tính ráo (khô), tăng tính nhuận của thuốc  chế với dịch nước vo gạo, dịch nước
cam thảo, dịch nước đậu đen, đồng tiện, mật ong, sữa
 Tăng tác dụng thăng đề của thuốc  chế với rượu
 Tăng tác dụng thu liễm giảm đau  chế với giấm
 Tăng tác dụng trầm giáng  chế với muối
Thay đổi pH môi trường: pH ảnh hưởng đến độ tan của TPHH trong thuốc. Nhiều dịch phụ liệu có pH khác nhau, khi tẩm
vào vị thuốc sẽ làm thay đổi pH của thuốc.
Phụ liệu - Thường chế thành dịch nước, dịch cồn hoặc dung dịch.
trích - 1 số dịch phụ liệu thường dùng: dịch nước gừng, dịch rượu sa nhân, dịch nước cam thảo, dịch nước vo gạo, dịch nước đậu
đen, dịch mật ong, dịch nước hoàng thổ, dịch nước bích thổ, dung dịch muối, giấm, rượu
- Dùng hơi nước đun sôi để làm mềm thuốc, phân tán mùi vị khó chịu hoặc làm chín thuốc, ổn định thuốc (diệt men, mốc, mọt)
3. Đồ
Chú ý: KHÔNG được đồ các vị thuốc có hoạt chất là chất bay hơi nước như tinh dầu
4. Nấu Nấu trực tiếp vị thuốc với nước hoặc dịch phụ liệu đến khi ngấm đều vào thuốc.
(Đun, chử)
- Nấu thuốc nhiều lần → thu dịch nấu → gộp lại → cô đặc để dùng.
- Sắc thường dùng cho chiết xuất thuốc thang hoặc cao thuốc.
Thuốc thang có 2 PP sắc:
Văn hỏa Vũ hỏa
5. Sắc
 Sắc thuốc nhỏ lửa, thời gian nấu 1 – 4 giờ hoặc hơn.  Sắc thuốc to lửa, dịch thuốc sôi mạnh; đung 15 – 30 phút
(tiễn)
 Áp dụng với thuốc có cấu trúc rắn, chắc như các bài thuốc bổ:  Áp dụng cho các thang thuốc chứa tinh dầu: quế chi thang, tang
bát trân thang, quy tỳ thang, bổ trung ích khí thang cúc ẩm, khương hoạt thắng thấp thang… có tác dụng giải biểu,
 Văn hỏa để thu vị của thuốc tán phong hàn, hành khí trệ
 Vũ hỏa để thu khí của thuốc
- Nung vị thuốc ở nhiệt độ cao → nhúng vào nước/dịch phụ liệu o VD: nung thời gian dài mẫu lệ, cửu khổng → hình thành CaO;
- Áp dụng với 1 số vị thuốc nguồn gốc khoáng vật: cửu khổng, mẫu nấu sắc/hòa tan bằng nước → tạo Ca(OH) 2; tôi trong giấm để
lệ, trân châu mẫu trung hòa Ca(OH)2
6. Tôi - Mục đích:
 Giảm độ bền cơ học vị thuốc
 Giảm TPHH bất lợi sinh ra trong quá trình nung
1 số Đun thuốc trong dầu thực vật sôi
PP - Sử dụng tác động của nhiệt độ cao của dầu thực vật sôi (~ 200 oC)
Mục đích
khác - sử dụng tác động của dung môi có độ phân cực thấp để hòa tan 1 số TPHH có độ phân cực thấp (thân dầu)
Rán dầu 1 số dầu thường dùng Dầu lạc, dầu vừng (tsôi~ 200oC)
Đun sôi dầu → cho thuốc vào → đun sôi tiếp đến khi đạt tiêu chuẩn → lấy thuốc ra, để cho chảy hết dầu → lấy giẩy bản lau
Cách chế khô.
o VD: mã tiền (hạt) đun/ dầu sôi đến khi có màu vàng cánh gián, vị đắng nhẹ
Chế thuốc CT - Bột thuốc 10 – 20%
dạng chung - Bột mỳ 90 – 80%
- Nước vđ
khúc
Thuốc tán thành bột khô → thêm bột mỳ → trộn đều với nước thành khối bột nhão → cho vào khuôn ép thành bánh 20 – 40g
(dạng
Quy trình → để vào chỗ râm đến khi mốc mọc đều → phơi đến khi khô kiệt.
bánh)
(Thời gian để lên mốc 3 – 4 ngày đến 7 – 8 ngày tùy loại thuốc)

III. Một số phụ liệu dùng trong chế biến thuốc


Đặc điểm Vị thuốc thường
TPHH Ứng dụng trong chế biến Cách dùng
Tinh vị Quy kinh Công năng Chủ trị được chế
Vị ngọt, Quy 12 Bổ khí ích Saponin triterpen:  Tăng tác dụng nhuận bổ, kiện tỳ,  Nhóm thuốc - Lượng dùng 5 –
tính bình kinh huyết, giải glycyrrhizin ích khí long đờm, chỉ 20% so với thuốc.
độc, nhuận Đường, tinh bột, nhựa  Tăng tác dụng dẫn thuốc vào 12 ho: bán hạ, viễn - Nấu lấy dịch nước,
Cam phế, điều ngâm hoặc tẩm vào
kinh chí…
thảo hòa vị nước
 Hiệp đồng tác dụng trị ho, nhiều  Thuốc bổ: bạch
(thảo thuốc đờm, viêm loét dạ dày truật…
chế)
 Giảm độc tính của vị thuốc, điều  Thuốc độc: phụ
hòa tính mãnh liệt của thuốc tử, mã tiền,
hoàng nàn…
Vị cay, Tỳ, vị, Phát tán Tinh dầu, chất cay  Dẫn thuốc vào kinh tỳ, vị, ôn Bán hạ, đẳng - Lượng dùng 5 –
tính ôn phế phong hàn, Chất nhựa, tinh bột trung tiêu, tăng tác dụng chỉ nôn sâm, thục địa… 20% so với thuốc.
ôn trung (bán hạ, trúc nhự) - Giã nát → thêm
hòa vị, chỉ  Dẫn thuốc vào kinh phế, ôn phế, nước → vắt lấy dịch
nôn tăng tác dụng chỉ ho (bán hạ) nước → tẩm hoặc
 Giảm tính hàn (trúc lịch) ngâm với thuốc
Gừng
 Tăng tính ấm (sinh địa – tính
(khương
lương → thục địa – tính ôn)
chế)
 Giảm tác dụng gây nê trệ của 1 số
vị thuốc sinh tân dịch (huyền
sâm, sinh địa…)
 Tăng tác dụng phát tán thuốc
 Giảm kích ứng của 1 số vị thuốc
có vị ngứa (bán hạ, nam tinh)
Đậu đen Vị ngọt, Trừ phong, - Vỏ hạt chứa anthocyan  Tăng tác dụng dẫn thuốc vào kinh Hà thủ ô đỏ, phụ - Lượng dùng 10 –
tính bình thanh thấp màu tím đen thận (hà thủ ô đỏ) tử, mã tiền 20% so với thuốc.
nhiệt, giải - Hạt chứa chủ yếu là  Giảm độc tính của 1 số vị thuốc - Nấu lấy dịch nước,
độc protid gồm nhiều acid độc (phụ tử, mã tiền) dùng dịch nước này
amin quý (lysin,  Tăng tác dụng bổ tẩm/ nấu với thuốc.
methionin…); ngoài ra
còn có lipid, glucid,
muối khoáng, vitamin
Vị ngọt, Thanh - Vỏ hạt chứa flavonoid,  Giảm độc tính 1 số vị thuốc độc Mã tiền - Lượng dùng 10 –
tính hàn nhiệt, tanin, chất béo (mã tiền) 20% so với thuốc.
Đậu
dưỡng âm, - Hạt chứa glucid,  Giúp cơ thể giải độc - Đậu xanh tán/ giã
xanh
giải độc protid, lipid, cellulose,  Tăng tác dụng bổ dưỡng giập thành bột thô
chất khoáng, vitamin ngâm cùng thuốc
Vị mặn, Thận, Giáng khi Đờm NaCl và 1 số nguyên tố  Dẫn thuốc vào kinh thận (cẩu Cẩu tích, đỗ - Lượng dùng 1 – 5%
ngọt, tính tâm, vị, nghịch, nghịch, vi lượng tích, đỗ trọng, ba kích, tục đoạn) trọng, ba kích, so với thuốc.
Muối ăn hàn không giảm đau, đau Chú ý: người bệnh phù tục đoạn… - Hòa tan thành dung
 Dẫn thuốc xuống hạ tiêu
(diêm độc sát khuẩn bụng, do suy tim, viêm cầu dịch, tẩm/ ngâm với
 Nhập vào huyết mà nhuận táo,
chế) mụn nhọt thận… không được dùng thuốc
làm mềm chất rắn (nhuyễn kiên)
vị thuốc chế với muối  Bảo quản thuốc, hạn chế mốc mọt
Vị cay, Thông Alcol ethylic  Tăng tác dụng thăng đề, tăng dẫn  Thuốc thăng Lượng dùng 5 – 20%
ngọt, tính huyết 1 số chất thơm thuốc lên thượng tiêu và ra ngoài dương khí: so với thuốc.
nhiệt, có mạch, tán bì phủ thăng ma, sài
độc thấp khu  Giảm tính hàn, tăng tính ấm cho hồ…
Rượu phong vị thuốc  Thuốc có tính
(tửu chế)  Bảo quản thuốc: rượu làm đông hàn: hoàng liên,
vón 1 số thành phần dễ gây nấm hoàng cầm…
mốc (chất nhầy, pectin…)  Thuốc bổ:
đương quy,
bạch thược…
Vị chua, Lý khí Acid acetic 4 – 5% tạo  Tăng dẫn thuốc vào kinh can, Hương phụ, cửu - Lượng dùng 5 -10%
tính huyết, tiêu vị chua, pH 2 – 3 đởm khổng, mẫu lệ, so với thuốc
lương, thũng, giảm Men thủy phân tinh bột  Tăng tác dụng hành khí, hoạt diên hồ sách - Nếu tôi các vị (mẫu
không đau và 1 số men khác huyết, giảm đau lệ, cửu khổng) thì
Giấm độc lượng có thể gấp 2 –
 Acid hóa MT, tăng khả năng hòa
(thố chế) 3 lần so với thuốc
tan của 1 số TP (alcaloid)
 Dùng để tôi 1 số vị thuốc là vỏ
động vật (cửu khổng, mẫu lệ, trân
châu mẫu), trung hòa Ca(OH)2
Vị ngọt, Tâm, Bổ trung  Đường đơn: glucose và  Tăng tác dụng kiện tỳ, bổ khí  Nhóm bổ khí, - Có thể thay thế
tính bình, phế, tỳ, kiện tỳ, levulose  Tăng tác dụng nhuận bổ (hoàng kiện tỳ: hoàng bằng đường kết tinh
không vị, đại nhuận táo,  Đường đôi: saccarose kỳ trích mật, bạch truật trích mật) kỳ, bạch truật, hay đường mật.
độc tràng giải độc  Acid hữu cơ: acid  Bảo quản vị thuốc: sao đến khi cam thảo - Lượng dùng 10 –
formic, acid tartric, caramen hóa; lớp caramen bảo  Các nhóm khác: 20% so với thuốc.
acid acetic vệ, hạn chế nấm mốc phát triển. viễn chí, ngũ vị - Hòa loãng mật với ~
Mật ong  Vitamin A, D, E  Tạo vị ngọt, mùi thơm cho vị tử, tang bạch bì 50% nước (dùng
 Men invertin, amylase, thuốc đường thì hòa 100g
(trích)
lipase  Có thể hiệp đồng tác dụng với đường/100 – 150ml
thuốc trị bệnh đường ruột: viêm nước). Tẩm dịch này
đại tràng, viêm loét dạ dày… vào thuốc, ủ đến khi
hút hết dịch, phơi
hoặc sấy nhẹ đến
khô. Sao nhỏ lửa đến
khi vàng đều

CHẾ BIẾN MỘT SỐ VỊ THUỐC


PP chế biến Sự biến đổi TPHH
Mục đích chế biến Tiêu chuẩn Sự biến đổi TDSH
Quy trình TPHH Sự biến đổi TPHH
thành phẩm
Phụ tử - Giảm độc tính: thành 1. CB diêm phụ (phụ tử muối, sinh phụ tử) Củ to đồng đều,  Alcaloid 0.5 –  Alcaloid toàn - Độc tính: do alcaloid
phần gây độc là  Chọn củ loại to, cắt bỏ rễ con, rửa sạch mặt ngoài có lớp 0.7% biểu thị phần: phụ tử chế diesster, quy theo
alcaloid dieseter,  Ngâm 10 ngày trong vại sành theo CT: muối kết tinh bằng aconitin; giảm rõ rệt so với aconitin
hypaconitin aconitin Phụ tử 100 kg trắng, vỏ nâu gồm aconitin, phụ tử sống Aconitin độc tính
 Ngâm: loại diester MgCl2 40 kg đen; vị mặn, còn benzoylaconin,  Alcaloid toàn phần mạnh: liều 1 – 5 mg có
theo cơ chế hòa tan. NaCl 30 kg vị tê nhẹ. aconin, và aconitin giảm thể gây tử vong
Ngâm phụ tử/nước Nước 60 lít Diêm phụ khi hypaconitin, dần qua từng giai  Độ độc: phụ tử sống
để thủy phân  Phơi: vớt phụ tử ra, ngày phơi đêm ngâm 5 – dùng trong cần mesaconitin. đoạn CB. độc bảng A; phụ tử
aconitin → 10 lần đến khi lớp muối kết tinh trắng bám chế biến tiếp  Ngoài ra có  Các dạng CB khác chế giảm độc A
benzoylaconin, bên ngoài, dịch ngâm thấm đều toàn bộ củ → đến khi hết vị tê. hygenamin, nhau (diêm phụ tử,  Độ độc giữa các
aconin  giảm độc mang phơi tiếp đến khi khô kiệt là được acid calci bạch phụ phiến, thành phẩm CB
tính 2. Chế biến bạch phụ phiến Phiến mỏng, phospho hắc phụ phiến) có khác nhau:
 Nấu: nấu với nước/  Chọn củ loại nhỏ, cắt bỏ rễ con, rửa sạch khô cứng, trắng aconitic hàm lượng Diêm phụ > Hắc
dịch phụ liệu   Ngâm 3 – 5 ngày theo CT: trong, không có alcaloid khác nhau phụ phiến > Bạch
aconitin bị thủy Phụ tử 100 kg vỏ đen, không  Aconitin giảm phụ phiến
phân nhanh hơn. ở MgCl2 40 kg còn vị tê nhiều do bị phân - Tác dụng bổ hỏa: phụ
100oC, aconitin bị Nước 30 lít hủy thành tử chế có tác dụng bổ
phân hủy nhanh  Vớt ra, rửa sạch benzoylaconin, hỏa, hồi dương cứu
thành  Luộc: với nước đến chín hoàn toàn → bóc vỏ aconin nghịch, trị chứng hỏa
benzoylaconin, đen, thái phiến dọc củ  Alcaloid diester hư, thoát dương (trụy
aconin  Rửa: ngâm, rửa bằng nước đến khi hết vị tê (~ giảm nhiều qua tim mạch cấp)
 Sử dụng 1 số phụ 10 giờ) quá trình chế biến
liệu: cam thảo, đậu  Đồ, hấp chín ~ 30 phút
đen, đậu xanh,  Phơi/ sấy đến khô kiệt
phòng phong  Sấy diêm sinh
- Tăng tác dụng bổ
hỏa (bổ tâm hỏa – - Dạng dùng:
quân hỏa, thận hỏa – 3. Chế biến hắc phụ phiến Phiến mỏng,  Phụ tử sống chỉ dùng
tướng hỏa  tác dụng  Chọn củ loại trung bình, cắt bỏ rễ con, rửa khô cứng, màu ngoài, trị chứng viêm
cường tim); bổ thận: sạch nâu hồng, mép thần kinh ngoại biên,
chế với muối, tăng  Ngâm 3 – 5 ngày theo CT: phiến màu đen viêm khớp, chấn
dẫn thuốc vào kinh Phụ tử 100 kg (di tích của vỏ thương gây đau, tụ
thận và để bảo quản MgCl2 40 kg củ), không còn huyết
tốt hơn Nước 30 lít vị tê  Phụ tử chế được
- Chuyển dạng dùng:  Vớt ra dùng trong
phụ tử sống chỉ dùng  Đun sôi 30 – 50 phút, thái phiến dọc củ
ngoài (dạng rượu  Ngâm tiếp vào hỗn hợp dịch trên 3 – 4 ngày
thuốc, cồn thuốc) → → vớt ra rửa sạch, phơi khô
phụ tử chế dùng trong  Tẩm dầu hạt cải, dịch nước đường đỏ đến khi
(dạng thuốc thang, thấm đều vào phiến
bột, hoàn…)  Sao đến khi có màu đen hoặc nâu đen
 Rửa bằng nước đến khi hết vị tê
 Phơi sấy đến khô kiệt
- Giảm độc tính của vị 1. Sao cách cát Màu vàng đậm,  Hạt mã tiền  Alcaloid toàn phần Tác dụng trị bệnh chủ
thuốc (giảm hàm  Ngâm hạt mã tiền trong nước lạnh 36 – 48 giờ vị đắng nhẹ chứa chủ yếu giảm 18 – 23%; yếu do strychnin: kích
lượng strychinin) cho mềm alcaloid, ít strychnin giảm 20 thích TKTW và TK
 Dùng nhiệt cao 200  Luộc sôi, cạo bỏ vỏ, cắt bỏ cây mầm nhất 1.2% theo – 67% so với mấu ngoại vi, gây co mạch
– 250oC (sao cách  Sấy khô kiệt ở 60 – 70 oC strychnin; sống. máu ngoại vi, THA,
cát/rán trong dầu  Sao: sao cát cho nóng già (~ 100 C). Cho hạt
o ngoài ra có  Qua từng giai đoạn tăng tiết dịch vị dạ dày.
thực vật mã tiền vào đảo đều, nhanh đến khi mảnh hạt brucin và 1 số CB thì hàm lượng - Độc tính:
 Dùng dầu thực vật hơi phồng lên, màu vàng cánh gián đều từ chất khác. alcaloid và  Mã tiền sống độc
(dung môi có độ trong lòng hạt → lấy ra, sàng bỏ cát, sát lại  Các bộ phận strychnin giảm dần bảng A, mã tiền chế
phân cực thấp) hòa cho sạch khác nhau có  Thời gian càng dài độc bảng B  độc
tan alcaloid dạng hàm lượng → alcaloid và tính giảm rõ rệt
base alcaloid khác strychnin giảm  Độc tính của mẫu
 Dùng phụ liệu để nhau (tính theo càng mạnh CB còn phụ thuộc
làm giảm độc tính: strychnin): PP CB. Độ độc:
cam thảo, đậu đen, Vỏ hạt sống > sao với cát >
Mã đậu xanh… 0.75% rán dầu vừng > rán
tiền  Loại bỏ cây mầm Nội nhũ dầu lạc
(chứa lượng alcaloid 1.5%  Nhiệt độ càng cao
cao) Cây mầm thì alcaloid và - Tác dụng trên biên độ
- Chuyển sạng sử 2. Rán với dầu thực vật Màu vàng cánh 6.2% strychnin càng co bóp tim ếch cô lập:
dụng: mã tiền sống  Ngâm hạt mã tiền trong nước vo gạo 3 ngày gián đậm, vị giảm (hàm lượng sống > sao với cát >
(chỉ dùng ngoài) → đêm, mỗi ngày thay nước 1 lần đắng nhẹ alcaloid phụ tăng rán dầu lạc > rán dầu
mã tiền chế (dùng dần) vừng
 Rửa sạch, cạo bỏ vỏ, cắt bỏ cây mầm, rửa lại
trong) - Dạng dùng: dạng
 Sấy khô kiệt ở 60 – 70 oC
sống chỉ dùng ngoài;
 Rán: đun sôi dầu (dầu lạc hoặc dầu vừng), cho dạng chế dùng trong
hạt mã tiền vào đun trực tiếp đến khi hạt nổi
lưng chừng có màu vàng cánh gián → vớt ra
→ để nguội, lau sạch dầu bằng giấy bản

Sinh 1. CB theo DĐVN V Địa hoàng chứa Chế phẩm địa  Sinh địa vị đắng,
địa  Đào, thu lấy rễ củ, rửa sạch, để ráo nước manit, hoàng, sinh địa, ngọt, tính lương. Tác
 Dùng tươi  sinh địa hoàng (tiên địa hoàng) rhemanin, thục địa khác nhau dụng lương huyết,
Sấy từ từ (50 – 60 oC) đến khi củ mềm, cắt ngang thấy thịt củ màu đường khử, về lượng iridosid sinh tân dịch.
đen, dính, vị hơi ngọt → sấy tiếp đến khô kiệt  can địa hoàng iridoid như (0.03% → 0.56%  Thục địa vị ngọt, tính
(sinh địa) catalpol…, → 0.09%) và ôn. Tác dụng bổ âm,
2. CB cổ truyền Sinh địa khô caroten đường (khử: 1.2% dưỡng huyết, sinh tân
 GĐ1 (sấy): củ địa hoàng phân loại to nhỏ, sấy kiệt, củ mềm → 10.12% → 20%; dịch.
nhẹ. Ngày đầu sấy ở 35 – 40oC đến khi vỏ khô dẻo, thịt củ màu thủy phân: 6.3% →
se → các ngày sau sấy ở 50 – 60 oC đến khi củ đen bóng, có 11.46% → 20%).
mềm dẻo, thịt củ màu đen thì lấy ra (5 – 7 chất dịch dính, Hàm lượng iridosid
ngày) vị ngọt hơi và đường thay đổi
 GĐ2 (ủ): rải sinh địa đã chế trên sàn, ủ kín đắng, không qua các giai đoạn
bằng bao tải đến khi lớp mốc trắng mọc đều, mốc mọt. Độ ẩm CB.
thịt củ đen bóng, có chất dịch đen dính, củ an toàn ≤ 18%
dẻo thì lấy ra
 GĐ3 (sấy): củ sinh địa ở trên cho sấy ngay ở
50 – 60oC đến khi khô kiệt
- Thay đổi tác dụng 1. CB theo DĐVN
sinh địa: - C1 (nấu với rượu, gừng): Sinh địa 90 kg → nấu với hỗn hợp rượu
 Sinh địa vị đắng 10 lít + nước vđ (sôi 6 – 8h) đến cạn → phơi (3 ngày) → nấu với
ngọt, tính lương. nước gừng 2 kg (sôi 6 – 8h) → phơi – nấu (5 – 7 lần) đến khi có
Công năng thanh màu đen nhánh → thục địa
nhiệt, lương huyết, - C2 (tửu thục địa – chưng với rượu): Sinh địa 100 kg → chưng
sinh tân dịch với rượu 30 – 50 lít (cách thủy) đến khi hút hết rượu → phơi đến
 Thục địa vị ngọt, khi không dính tay → thái phiến dày → phơi/ sấy khô → thục địa
tính ôn. Công năng - C3 (đồ thục địa): Sinh địa → đồ đến đen nhuận → phơi đến khô
bổ âm dưỡng huyết, 8/10 → thái phiến dày → phơi/ sấy khô → thục địa
Thục sinh tân dịch 2. CB cổ truyền Thục địa mềm
địa - Tăng tính ấm, giảm  Tẩm: ngâm 100 g bột sa nhân trong rượu dẻo, chắc, màu
tính hàn của thuốc ethylic 5 – 7 ngày → tẩm vào 100 kg sinh địa đen bóng, vị
bằng dùng tác động  Nấu: cho sinh địa vào cùng dịch rượu sa nhân ngọt, mùi thơm.
của nhiệt và 1 số phụ đun cách thủy 3 ngày đêm → vớt ra → phơi Độ ẩm an toàn ≤
liệu (sinh khương, sa tẩm dịch trên 3h → làm như vậy đến khi hết 10%.
nhân, rượu) dịch
 Phơi: phơi đến khi sờ không dính tay, củ mềm
dẻo là được
Chú ý: có thể sấy (50 – 60 oC) thục địa thay vì
phơi nắng. Thục địa phơi nắng có thể chất dẻo,
mềm và mùi thơm hơn thục địa sấy.
- Giảm tính ráo, sáp 1. CB theo DĐVN Rễ hà thủ ô đỏ - Hàm lượng tanin  Tác dụng tăng trọng:
do tanin. Tanin có tác  Ngâm: rửa sạch hà thủ ô → ngâm với nước vo gạo 2 ngày đêm, có 7.6% tanin; và antranoid của hà thủ ô chế có tác
dụng làm săn se niêm mỗi ngày thay nước 1 lần → vớt ra rửa sạch 0.8% antranoid mẫu CB giảm rõ rệt dụng này nhanh hơn
mạc, uống kéo dài có Nấu: với dịch nước đậu đen đến khi chín đều (~ 4 – 6h) → vớt ra toàn phần; so với mẫu sống sống.
thể gây táo bón. CB thái phiến → tẩm dịch nấu → phơi hoặc sấy → làm nhiều lần đến lecithin và các  Tanin: 7.68% →  Tác dụng nhuận tràng
làm giảm lượng tanin khi hết dịch nước đậu đen thì phơi khô kiệt. TP khác 3.82% và táo bón của mẫu
bằng ngâm với nước  Antranoid: 0.81% chế giảm rõ rệt so với
vo gạo → loại bỏ dịch → 0.25% mẫu sống.
ngâm → tanin giảm - Hàm lượng tanin  Chế hà thủ ô với đậu
Hà thủ
đi. và antranoid ở mẫu đen có tác dụng dẫn
ô đỏ
- Giảm tác dụng chế với đậu đen thuốc vào kinh thận
2. PP đồ Phiến dày 1 – 2
nhuận tràng do giảm đáng kể so với
 Ngâm: với nước vo gạo 4 ngày đêm, mỗi ngày mm, màu nâu
antranoid bằng PP không chế với đậu
thay nước 1 lần → vớt ra rửa sạch đen, khô cứng, ít
ngâm. đen
 Đồ: rải đậu đen và hà thủ ô vào chõ, 1 lượt chát.
- Tăng tác dụng dẫn  Tanin: 5.24% →
thuốc vào kinh thận đậu đen lại 1 lượt hà thủ ô đỏ → đồ đến khi
3.82%
bằng chế với dịch đậu đen chín nhừ → loại bỏ đậu đen → phơi
hà thủ ô đến khô → làm như vậy nhiều lần →  Antranoid: 0.31%
nước đậu đen. → 0.25%
thái phiến → phơi sấy đến khô kiệt
Bán  CB sơ bộ  Bán hạ Bắc: Trong Bán hạ Nam - Độc tính: Bán hạ
hạ - Bán hạ Bắc: thu hoạch mùa hè: alcaloid, acid chế: Nam sống và chế đều
Rửa sạch → cắt bỏ vỏ ngoài và rể tơ → phơi/ sấy khô amin, sterol,  PP CB khác nhau không gây độc tính cấp
- Bán hạ Nam: thu hoạch tháng 7 – 9 sau khi cây lụi: acid hữu cơ, thì TPHH khác ở liều thử
Rửa sạch → cạo bỏ vỏ/ đổ thành đống ~ 10 ngày đến khi vỏ tự đường, tinh nhau - Vị ngứa:
thối, chà xát cho tróc vỏ → đồ chín → thái phiến → phơi / sấy khô bột, chất nhầy  TP acid amin  Thời gian làm giảm
 Bán hạ Nam: thay đổi rõ rệt vị ngứa của phụ liệu:
- Làm giảm độc tính 1. CB Bán hạ Nam (củ chóc) DĐVN V Thể chất khô alcaloid, acid giữa mẫu chế và  Nước vôi trong:
(vị ngứa, gây kích - CT: Bán hạ nam (phiến) 1000 g giòn; màu vàng amin, sterol, mẫu sống, vị 72h ngâm
ứng) Phèn chua (bột) 100 g đậm đến nâu, acid hữu cơ, ngứa giảm thì số  Nước gừng tươi,
 Dùng phụ liệu: nước Gừng tươi 100 g cạnh phiến chất nhầy, vết acid amin nước vo gạo, nước
vôi, dịch nước gừng Nước vo gạo vđ cháy; mùi thơm tinh bột, giảm. phèn chua: 120h
tươi, dịch nước vo - Bán hạ nam ngâm với nước vo gạo 2 ngày → đặc trưng của coumarin, ngâm
gạo, dịch nước rửa nhẹ → ngâm với nước phèn 2 ngày đến khi gừng; vị cay saponosid  Thường phối hợp
muối, dịch nước hết nhân trắng đục → rửa sạch → ủ 2 – 3h với nhẹ, không nhiều phụ liệu với
phèn chua; thường nước gừng → sấy khô → sao vàng đến vàng ngứa. nhau  giảm vị ngứa
đậm
kết hơp 2 – 3 phụ a) Chế với cam thảo, bồ kết tốt hơn. VD nước vo
liệu để ngâm bán hạ - CT: Bán hạ bắc 1000 g gạo + nước phèn
5 – 7 ngày Cam thảo 100 g chua
 Dùng nhiệt độ: 180 Bồ kết 100 g  Nhiệt độ > 180oC làm
– 240oC - Bán hạ bắc + cam thảo + bồ kết nấu sôi với nước đến mất vị ngứa.
chín đều, hết nhân trắng đục → thái phiến → phơi/sấy
khô.
- Tăng dẫn thuốc vòa - Còn vị ngứa - Tác dụng: với Bán hạ
kinh tỳ, vị  tăng tác b) Chế Pháp Bán hạ Nam
dụng hóa đờm ở tỳ vị, - CT: Bán hạ bắc 5000 g  Bán hạ sống và chế
giảm nôn. Thường chế Phèn chua 100 g đều có tác dụng long
với sinh khương, cam - Bán hạ bắc ngâm với nước 5 – 7 ngày đến khi bọt trắng đờm, giảm ho. Bán
thảo. 2. CB nổi lên → rửa sạch → ngâm với nước phèn đến khi hết vị hạ chế có tác dụng
- Tăng dẫn thuốc vào Bán ngứa → thái phiến → phơi/ sấy khô → Pháp Bán hạ. chống nôn, bá hạ
kinh phế  tăng tác hạ c) Chế Thảo Bán hạ sống thì không.
dụng hóa đờm ở phế, Bắc - CT: Pháp Bán hạ 5000 g  Bán hạ chế thường có
giảm ho, long đờm. Cam thảo 800 g tác dụng mạnh hơn
Thường chế với cam Vôi sống 1000 g bán hạ sống.
thảo, quả bồ kết, phèn - Pháp Bán hạ ngâm với nước vôi + bột cam thảo đến khi
chua. thấm đều → phơi/ sấy khô → Thảo Bán hạ
d) Chế Khương bán hạ
- CT: Pháp Bán hạ 5000 g
GỪng tươi 1250 g
Phèn chua 650 g
- Pháp Bán hạ → ngâm với gừng tươi + nước phèn chua
đến mềm → nấu đến chín đều → phơi/ sấy khô →
Khương Bán hạ
 CB sơ bộ: Thân rễ hương  Tinh dầu: HL mẫu  Tác dụng giãn cơ
Thu hoạch mùa thu: phơi khô, đốt cháy hết thân lá, lông và rễ con, phụ chứa: tinh sống 0.05 – trơn tử cung: tương
rửa sạch, phơi khô (hoặc luộc hay đồ kỹ, phơi khô) dầu, alcaloid, 0.63%, ở mẫu chế đương nhau
flavonoid, giảm 40 – 50%  Tác dụng trên mạch:
glycosid tim,  Alcaloid: mẫu sống > chế
saponin, tinh sống 0.1% ≈ mẫu  Tác dụng giảm biên
bột chế độ co bóp, hơi giảm
 Glycosid tim: mẫu nhịp trên tim ếch:
sống 0.75% ≈ mẫu sống > chế
chế  Tác dụng hạ huyết
- Tăng tác dụng dẫn 1. PP tứ chế (theo DĐVN V)  Flavonoid: mẫu áp: tương đương
thuốc vào kinh can:  Hương phụ rửa sạch, loại tạp, phơi khô sống 0.73%, mẫu nhau
chế với giấm  Thái phiến hoặc tán cho giập chế giảm ít  Tác dụng giảm đau
- Tăng tác dụng dẫn  Tẩm: hương phụ chia 4 phần, mỗi phần tầm với 1 loại phụ liệu:  Khi chế HP với nội tạng: chế > sống
thuốc vào tam tiêu  nước muối (NaCl) 5%; dịch nước gừng tươi; giấm; rượu 35 – 40 o. đồng tiện, xác định  Tác dụng kiểu
tăng tác dụng hành khí  Ủ: ủ riêng từng phần đến khi dịch thấm đều vị thuốc androgen bằng tiến oestrogen: tương tự
Hươn  Dẫn lên thượng tiêu:  Sao: phần tẩm rượu sao qua, ba phần kia sao vàng. hành phản ứng nhau
g phụ chế rượu Trộn đều → Hương phụ tứ chế Zimermann…  Tác dụng chống
 Dẫn ra cơ biểu, tán viêm: sống > chế
hàn: chế gừng tươi  Tác dụng kháng
 Dẫn vào trong, tăng khuẩn: sống > chế
tác dụng thu liễm:
chế với giấm 2. Thố Hương phụ (chế giấm)
 Dẫn xuống hạ tiêu: Hương phụ sống (phiến) → tẩm với giấm (lượng dùng 20% so với
chế muối dược liệu) → ủ 1 đêm → sấy khô → sao vàng → Thố Hương phu
- Giảm tác dụng phụ,
giảm tính khô táo: chế
đồng tiện, nước vo
gạo. Tăng dẫn thuốc Một số PP khác:
vào 12 kinh và điều - HP thán, HP chế cam thảo, HP chế gừng
hòa tỳ vị: chế cam - HP thất chế: gừng, giấm, rượu, muối, cam thảo, đồng tiện, dịch
thảo nước vo gạo
- Giảm độ bền cơ học
của vị thuốc: sao, tẩm

You might also like