Professional Documents
Culture Documents
PP thủy chế: dùng nước Loại trừ chất độc: PP ngâm. Nhiều chất độc tan o VD: ngâm phụ tử trong dịch nước
hay dịch phụ liệu có pH được trong dịch phụ liệu. Loại bỏ dịch ngâm loại muối: alcaloid độc (nhóm diterpen) bị
khác nhau gây tác động thành phần gây độc giảm độc tính giảm
3. Giảm khác nhau Chuyển chất độc thành chất ít độc hoặc không độc: o VD: ngâm phụ tử trong dịch nước
TDKMM Trong điều kiện độ ẩm cao (ngâm, ủ…) 1 số thành muối: aconitin bị thủy phân thành
– tăng độ phần độc bị chuyển hóa độc tính giảm benzoyl aconin độc tính giảm
an toàn
PP thủy hỏa hợp chế: PP chưng, đồ, nấu (nhiệt độ ~ 100oC trong nước) thúc đẩy nhanh quá trình giảm độc
của vị
thuốc 3.2. Giảm Một số vị thuốc có thể gây rối loạn 1 số o VD:
TDKMM khác CN chuyển hóa: đầy bụng, tiêu chảy, Hà thủ ô đỏ gây táo bón (do tanin) nhưng đại tiện nhiều (do antranoid) ngâm
mẩn ngứa, táo bón… chọn cách chế trong dịch nước vo gạo để làm giảm cả 2 tác dụng bất lợi này.
biến phù hợp để hạn chế các tác dụng Thục địa gây đầy bụng, tiêu chảy khi dùng cho BN tỳ dương hư sao khô thục
bất lợi đó. địa
Bạch truật kiện tỳ táo thấp, dùng cho người âm hư nội nhiệt thì gây hao tổn tân
dịch chế với dịch nước vo gạo (giảm tính khô, táo của thuốc)
- Chế biến nhằm bảo tồn tác dụng của vị thuốc, tránh giảm tác dụng trong quá trình bảo quản. o VD: hòe hoa sao qua, sao
4. Ổn định tác dụng của - Trong dược liệu có hoạt chất dễ bị phân hủy, nhất là nhóm glycosid (flavonoid, saponosid, vàng: hạn chế phân hủy
thuốc antranoid, glycosid tim…) bảo tồn hoạt chất chính là bảo tồn hiệu lực trị bệnh. rutin
- Nhiệt độ cao: giảm độ ẩm, vị thuốc khô, thơm, diệt nấm mốc, diệt men
- + phụ liệu: tạo màng bao, diệt nấm mốc, men
5. Bảo quản thuốc - Chế biến làm giảm/mất ảnh hưởng của các thành phần này thời gian bảo quản dài hơn:
Pectin, chất nhầy, 1 số protein (albumin) bị đông vón khi nhiệt chế (sao, nấu) hay chế với rượu.
Acid amin, đường bị loại 1 phần khi ngâm trong dịch nước.
Đường bị caramen hóa khi sao ở nhiệt độ cao (sao vàng, sao đen) tạo thành chất bảo vệ
Loại tạp chất cơ học khi thu hoạch
Loại trừ bộ phận không dùng làm thuốc, thu đúng bộ phận dùng làm thuốc.
6. Làm sạch thuốc
Tinh chế thuốc: để thu lấy hoạt chất tinh khiết, loại bỏ tạp chất
Dùng ngoài ↔ dùng trong
7. Thay đổi dạng dùng
Sinh 1. CB theo DĐVN V Địa hoàng chứa Chế phẩm địa Sinh địa vị đắng,
địa Đào, thu lấy rễ củ, rửa sạch, để ráo nước manit, hoàng, sinh địa, ngọt, tính lương. Tác
Dùng tươi sinh địa hoàng (tiên địa hoàng) rhemanin, thục địa khác nhau dụng lương huyết,
Sấy từ từ (50 – 60 oC) đến khi củ mềm, cắt ngang thấy thịt củ màu đường khử, về lượng iridosid sinh tân dịch.
đen, dính, vị hơi ngọt → sấy tiếp đến khô kiệt can địa hoàng iridoid như (0.03% → 0.56% Thục địa vị ngọt, tính
(sinh địa) catalpol…, → 0.09%) và ôn. Tác dụng bổ âm,
2. CB cổ truyền Sinh địa khô caroten đường (khử: 1.2% dưỡng huyết, sinh tân
GĐ1 (sấy): củ địa hoàng phân loại to nhỏ, sấy kiệt, củ mềm → 10.12% → 20%; dịch.
nhẹ. Ngày đầu sấy ở 35 – 40oC đến khi vỏ khô dẻo, thịt củ màu thủy phân: 6.3% →
se → các ngày sau sấy ở 50 – 60 oC đến khi củ đen bóng, có 11.46% → 20%).
mềm dẻo, thịt củ màu đen thì lấy ra (5 – 7 chất dịch dính, Hàm lượng iridosid
ngày) vị ngọt hơi và đường thay đổi
GĐ2 (ủ): rải sinh địa đã chế trên sàn, ủ kín đắng, không qua các giai đoạn
bằng bao tải đến khi lớp mốc trắng mọc đều, mốc mọt. Độ ẩm CB.
thịt củ đen bóng, có chất dịch đen dính, củ an toàn ≤ 18%
dẻo thì lấy ra
GĐ3 (sấy): củ sinh địa ở trên cho sấy ngay ở
50 – 60oC đến khi khô kiệt
- Thay đổi tác dụng 1. CB theo DĐVN
sinh địa: - C1 (nấu với rượu, gừng): Sinh địa 90 kg → nấu với hỗn hợp rượu
Sinh địa vị đắng 10 lít + nước vđ (sôi 6 – 8h) đến cạn → phơi (3 ngày) → nấu với
ngọt, tính lương. nước gừng 2 kg (sôi 6 – 8h) → phơi – nấu (5 – 7 lần) đến khi có
Công năng thanh màu đen nhánh → thục địa
nhiệt, lương huyết, - C2 (tửu thục địa – chưng với rượu): Sinh địa 100 kg → chưng
sinh tân dịch với rượu 30 – 50 lít (cách thủy) đến khi hút hết rượu → phơi đến
Thục địa vị ngọt, khi không dính tay → thái phiến dày → phơi/ sấy khô → thục địa
tính ôn. Công năng - C3 (đồ thục địa): Sinh địa → đồ đến đen nhuận → phơi đến khô
bổ âm dưỡng huyết, 8/10 → thái phiến dày → phơi/ sấy khô → thục địa
Thục sinh tân dịch 2. CB cổ truyền Thục địa mềm
địa - Tăng tính ấm, giảm Tẩm: ngâm 100 g bột sa nhân trong rượu dẻo, chắc, màu
tính hàn của thuốc ethylic 5 – 7 ngày → tẩm vào 100 kg sinh địa đen bóng, vị
bằng dùng tác động Nấu: cho sinh địa vào cùng dịch rượu sa nhân ngọt, mùi thơm.
của nhiệt và 1 số phụ đun cách thủy 3 ngày đêm → vớt ra → phơi Độ ẩm an toàn ≤
liệu (sinh khương, sa tẩm dịch trên 3h → làm như vậy đến khi hết 10%.
nhân, rượu) dịch
Phơi: phơi đến khi sờ không dính tay, củ mềm
dẻo là được
Chú ý: có thể sấy (50 – 60 oC) thục địa thay vì
phơi nắng. Thục địa phơi nắng có thể chất dẻo,
mềm và mùi thơm hơn thục địa sấy.
- Giảm tính ráo, sáp 1. CB theo DĐVN Rễ hà thủ ô đỏ - Hàm lượng tanin Tác dụng tăng trọng:
do tanin. Tanin có tác Ngâm: rửa sạch hà thủ ô → ngâm với nước vo gạo 2 ngày đêm, có 7.6% tanin; và antranoid của hà thủ ô chế có tác
dụng làm săn se niêm mỗi ngày thay nước 1 lần → vớt ra rửa sạch 0.8% antranoid mẫu CB giảm rõ rệt dụng này nhanh hơn
mạc, uống kéo dài có Nấu: với dịch nước đậu đen đến khi chín đều (~ 4 – 6h) → vớt ra toàn phần; so với mẫu sống sống.
thể gây táo bón. CB thái phiến → tẩm dịch nấu → phơi hoặc sấy → làm nhiều lần đến lecithin và các Tanin: 7.68% → Tác dụng nhuận tràng
làm giảm lượng tanin khi hết dịch nước đậu đen thì phơi khô kiệt. TP khác 3.82% và táo bón của mẫu
bằng ngâm với nước Antranoid: 0.81% chế giảm rõ rệt so với
vo gạo → loại bỏ dịch → 0.25% mẫu sống.
ngâm → tanin giảm - Hàm lượng tanin Chế hà thủ ô với đậu
Hà thủ
đi. và antranoid ở mẫu đen có tác dụng dẫn
ô đỏ
- Giảm tác dụng chế với đậu đen thuốc vào kinh thận
2. PP đồ Phiến dày 1 – 2
nhuận tràng do giảm đáng kể so với
Ngâm: với nước vo gạo 4 ngày đêm, mỗi ngày mm, màu nâu
antranoid bằng PP không chế với đậu
thay nước 1 lần → vớt ra rửa sạch đen, khô cứng, ít
ngâm. đen
Đồ: rải đậu đen và hà thủ ô vào chõ, 1 lượt chát.
- Tăng tác dụng dẫn Tanin: 5.24% →
thuốc vào kinh thận đậu đen lại 1 lượt hà thủ ô đỏ → đồ đến khi
3.82%
bằng chế với dịch đậu đen chín nhừ → loại bỏ đậu đen → phơi
hà thủ ô đến khô → làm như vậy nhiều lần → Antranoid: 0.31%
nước đậu đen. → 0.25%
thái phiến → phơi sấy đến khô kiệt
Bán CB sơ bộ Bán hạ Bắc: Trong Bán hạ Nam - Độc tính: Bán hạ
hạ - Bán hạ Bắc: thu hoạch mùa hè: alcaloid, acid chế: Nam sống và chế đều
Rửa sạch → cắt bỏ vỏ ngoài và rể tơ → phơi/ sấy khô amin, sterol, PP CB khác nhau không gây độc tính cấp
- Bán hạ Nam: thu hoạch tháng 7 – 9 sau khi cây lụi: acid hữu cơ, thì TPHH khác ở liều thử
Rửa sạch → cạo bỏ vỏ/ đổ thành đống ~ 10 ngày đến khi vỏ tự đường, tinh nhau - Vị ngứa:
thối, chà xát cho tróc vỏ → đồ chín → thái phiến → phơi / sấy khô bột, chất nhầy TP acid amin Thời gian làm giảm
Bán hạ Nam: thay đổi rõ rệt vị ngứa của phụ liệu:
- Làm giảm độc tính 1. CB Bán hạ Nam (củ chóc) DĐVN V Thể chất khô alcaloid, acid giữa mẫu chế và Nước vôi trong:
(vị ngứa, gây kích - CT: Bán hạ nam (phiến) 1000 g giòn; màu vàng amin, sterol, mẫu sống, vị 72h ngâm
ứng) Phèn chua (bột) 100 g đậm đến nâu, acid hữu cơ, ngứa giảm thì số Nước gừng tươi,
Dùng phụ liệu: nước Gừng tươi 100 g cạnh phiến chất nhầy, vết acid amin nước vo gạo, nước
vôi, dịch nước gừng Nước vo gạo vđ cháy; mùi thơm tinh bột, giảm. phèn chua: 120h
tươi, dịch nước vo - Bán hạ nam ngâm với nước vo gạo 2 ngày → đặc trưng của coumarin, ngâm
gạo, dịch nước rửa nhẹ → ngâm với nước phèn 2 ngày đến khi gừng; vị cay saponosid Thường phối hợp
muối, dịch nước hết nhân trắng đục → rửa sạch → ủ 2 – 3h với nhẹ, không nhiều phụ liệu với
phèn chua; thường nước gừng → sấy khô → sao vàng đến vàng ngứa. nhau giảm vị ngứa
đậm
kết hơp 2 – 3 phụ a) Chế với cam thảo, bồ kết tốt hơn. VD nước vo
liệu để ngâm bán hạ - CT: Bán hạ bắc 1000 g gạo + nước phèn
5 – 7 ngày Cam thảo 100 g chua
Dùng nhiệt độ: 180 Bồ kết 100 g Nhiệt độ > 180oC làm
– 240oC - Bán hạ bắc + cam thảo + bồ kết nấu sôi với nước đến mất vị ngứa.
chín đều, hết nhân trắng đục → thái phiến → phơi/sấy
khô.
- Tăng dẫn thuốc vòa - Còn vị ngứa - Tác dụng: với Bán hạ
kinh tỳ, vị tăng tác b) Chế Pháp Bán hạ Nam
dụng hóa đờm ở tỳ vị, - CT: Bán hạ bắc 5000 g Bán hạ sống và chế
giảm nôn. Thường chế Phèn chua 100 g đều có tác dụng long
với sinh khương, cam - Bán hạ bắc ngâm với nước 5 – 7 ngày đến khi bọt trắng đờm, giảm ho. Bán
thảo. 2. CB nổi lên → rửa sạch → ngâm với nước phèn đến khi hết vị hạ chế có tác dụng
- Tăng dẫn thuốc vào Bán ngứa → thái phiến → phơi/ sấy khô → Pháp Bán hạ. chống nôn, bá hạ
kinh phế tăng tác hạ c) Chế Thảo Bán hạ sống thì không.
dụng hóa đờm ở phế, Bắc - CT: Pháp Bán hạ 5000 g Bán hạ chế thường có
giảm ho, long đờm. Cam thảo 800 g tác dụng mạnh hơn
Thường chế với cam Vôi sống 1000 g bán hạ sống.
thảo, quả bồ kết, phèn - Pháp Bán hạ ngâm với nước vôi + bột cam thảo đến khi
chua. thấm đều → phơi/ sấy khô → Thảo Bán hạ
d) Chế Khương bán hạ
- CT: Pháp Bán hạ 5000 g
GỪng tươi 1250 g
Phèn chua 650 g
- Pháp Bán hạ → ngâm với gừng tươi + nước phèn chua
đến mềm → nấu đến chín đều → phơi/ sấy khô →
Khương Bán hạ
CB sơ bộ: Thân rễ hương Tinh dầu: HL mẫu Tác dụng giãn cơ
Thu hoạch mùa thu: phơi khô, đốt cháy hết thân lá, lông và rễ con, phụ chứa: tinh sống 0.05 – trơn tử cung: tương
rửa sạch, phơi khô (hoặc luộc hay đồ kỹ, phơi khô) dầu, alcaloid, 0.63%, ở mẫu chế đương nhau
flavonoid, giảm 40 – 50% Tác dụng trên mạch:
glycosid tim, Alcaloid: mẫu sống > chế
saponin, tinh sống 0.1% ≈ mẫu Tác dụng giảm biên
bột chế độ co bóp, hơi giảm
Glycosid tim: mẫu nhịp trên tim ếch:
sống 0.75% ≈ mẫu sống > chế
chế Tác dụng hạ huyết
- Tăng tác dụng dẫn 1. PP tứ chế (theo DĐVN V) Flavonoid: mẫu áp: tương đương
thuốc vào kinh can: Hương phụ rửa sạch, loại tạp, phơi khô sống 0.73%, mẫu nhau
chế với giấm Thái phiến hoặc tán cho giập chế giảm ít Tác dụng giảm đau
- Tăng tác dụng dẫn Tẩm: hương phụ chia 4 phần, mỗi phần tầm với 1 loại phụ liệu: Khi chế HP với nội tạng: chế > sống
thuốc vào tam tiêu nước muối (NaCl) 5%; dịch nước gừng tươi; giấm; rượu 35 – 40 o. đồng tiện, xác định Tác dụng kiểu
tăng tác dụng hành khí Ủ: ủ riêng từng phần đến khi dịch thấm đều vị thuốc androgen bằng tiến oestrogen: tương tự
Hươn Dẫn lên thượng tiêu: Sao: phần tẩm rượu sao qua, ba phần kia sao vàng. hành phản ứng nhau
g phụ chế rượu Trộn đều → Hương phụ tứ chế Zimermann… Tác dụng chống
Dẫn ra cơ biểu, tán viêm: sống > chế
hàn: chế gừng tươi Tác dụng kháng
Dẫn vào trong, tăng khuẩn: sống > chế
tác dụng thu liễm:
chế với giấm 2. Thố Hương phụ (chế giấm)
Dẫn xuống hạ tiêu: Hương phụ sống (phiến) → tẩm với giấm (lượng dùng 20% so với
chế muối dược liệu) → ủ 1 đêm → sấy khô → sao vàng → Thố Hương phu
- Giảm tác dụng phụ,
giảm tính khô táo: chế
đồng tiện, nước vo
gạo. Tăng dẫn thuốc Một số PP khác:
vào 12 kinh và điều - HP thán, HP chế cam thảo, HP chế gừng
hòa tỳ vị: chế cam - HP thất chế: gừng, giấm, rượu, muối, cam thảo, đồng tiện, dịch
thảo nước vo gạo
- Giảm độ bền cơ học
của vị thuốc: sao, tẩm