You are on page 1of 50

CÁC PP CHẾ BIẾN THUỐC YHCT

CHẾ BIẾN MỘT SỐ DƯỢC LIỆU CÓ ĐỘC


TS. DS. Nguyễn Thành Triết
BM. Dược học cổ truyền – ĐHYD TP. HCM
MỤC TIÊU

1. Nêu được mục đích của việc chế biến dược liệu
2. Nêu được một số phương pháp thường được sử
dụng trong chế biến dược liệu
3. Hiểu và trình bày được cơ chế hiện đại của một
số phương pháp chế biến dược liệu thông dụng

2
MỤC ĐÍCH CHẾ BIẾN ĐÔNG DƯỢC

Giảm độc tính (Mã tiền + Cam thảo)


Giảm mùi vị khó chịu (Kê nội kim , Tằm vôi +cám, sao
vàng)
Thay đổi tính năng của thuốc (Sinh địa chế thành Thục
địa)
Tạo ra tác dụng trị bệnh mới (Bồ hoàng sống hành huyết,
sao đen cầm máu)
Tăng hiệu lực điều trị (Cam thảo, Hoàng kỳ chích mật)
Giãm tác dụng phụ (Bán hạ + Gừng)
MỤC ĐÍCH CHẾ BIẾN ĐÔNG DƯỢC

Thay đổi tính vị -> dẫn vào tạng phủ ( giấm, rượu, nước muối…)
Giảm tính bền vững cơ học, tăng khả năng giải phóng hoạt chất,
tăng hiệu lực của thuốc (cồn hoà tan hoạt chất, làm nước dễ thấm
vào DL, nâng cao hiệu suất chiết. Giấm acid hoá môi trường,
chuyển alkaloid kiềm sang dạng muối dễ tan trong nước)
Làm sạch thuốc (Kim anh bỏ gai và hạt).
Thuận lợi cho bảo quản.
Thuận lợi cho việc bào chế các dạng thành phẩm (cao, hoàn, tán…)
CÁC PP CHẾ BIÊN DL
CÁC PP CHẾ BIÊN DL

Mục đích:
Làm cho thuốc khô ráo, xám vàng hoặc thành than với
mục đích để bảo quản hoặc để thay đổi tính chất và
tăng hiệu lực của thuốc..
Ngoài ra hỏa chế còn làm tăng tính ấm cho vị thuốc.
SAO TRỰC TiẾP

Sao qua:
+ Sao qua (vi sao): làm khô, tránh mốc mọt và ổn định
thành phần hóa học của thuốc
Nhiệt độ sao 60 – 120 OC, thuốc khô giòn, màu vàng
nhạt, mùi thơm nhẹ.
Áp dụng cho DL có hoạt chất không bền với nhiệt độ,
cấu tạo mỏng manh (Hoa hòe, Kim ngân, Cúc hoa)
SAO TRỰC TiẾP

Sao vàng:
+ Sao vàng (hoàng sao): tăng mùi thơm (Hoài sơn,
Sâm bố chính, Hoa hòe, Củ sả, Ý dĩ, Mạch nha)
Nhiệt độ sao 140 – 160 OC
Vị thuốc có màu vàng hoặc màu sẫm hơn so với dược
liệu chưa sao, bẻ phiến thuốc, bên trong vẫn giữ
nguyên màu, có mùi thơm đặc biệt.
SAO TRỰC TiẾP

Sao vàng cháy cạnh:


+ Sao vàng cháy cạnh: giảm bớt mùi vị khó chịu của
thuốc .
Nhiệt độ sao 160 – 180 0C, cho dược liệu vào, đảo đều và
chậm đến khi có khói nhẹ, mặt ngoài vị thuốc có màu
vàng, cạnh vị thuốc có màu nâu đen, mùi thơm cháy.
Cách sao này áp dụng cho các dược liệu chua, chát hoặc
tanh lợm quá như hạt Cau, Bạch cương tằm...
SAO TRỰC TiẾP

Sao vàng hạ thổ:


+ Sao vàng hạ thổ: cân bằng âm dương cho vị thuốc
Dược liệu sau khi đã được sao vàng đổ úp xuống đất,
đậy kín, để khoảng 10 – 15 phút cho nguội
SAO TRỰC TiẾP

Sao đen:
+ Sao đen: tăng tác dụng cầm máu, tiêu thực (Trắc bá
diệp, Kinh giới, Táo nhân)
Nhiệt độ sao 190 – 220 0C, cho dược liệu vào, đảo đều,
chậm đến khi có khói bay lên; mặt ngoài vị thuốc có màu
đen; bên trong có màu vàng nâu; mùi thơm cháy
SAO TRỰC TiẾP

Sao cháy:
+ Sao tồn tính (sao cháy): làm tăng tác dụng cầm máu và
tăng tác dụng thấm của vị thuốc. Sao Trắc bá diệp, Bá tử
nhân, Gương sen, Gừng cháy (Thán khương)...
Kỹ thuật sao cũng như sao đen, mức độ cháy hơn, nhưng
chưa cháy thành than hoàn toàn, mức độ cháy # 70%,
(khi dược liệu bốc khói lên nhiều thì nhấc chảo ra khỏi
bếp lửa, úp vung lại, để yên, cho đến khi nguội là được).
SAO GIÁN TIẾP

Sao cách cát:


+ Sao cách cát: để nhiệt độ cao truyền đồng đều vào
thuốc, dược liệu vàng, phồng đều, không cháy. Sao Tử
hà sa, Nhung hươu, Xuyên sơn giáp..
Chọn thứ cát nhỏ, đãi sạch, rang thật nóng và bay hết
hơi nước rồi mới cho dược liệu vào, đảo thật đều tay.
SAO GIÁN TIẾP

Sao cách gạo, cách hoạt thạch, văn cáp:


+ Sao cách gạo (mễ sao): tăng tác dụng kiện tỳ, giảm
tính khô táo của thuốc .
+ Sao cách Hoạt thạch hoặc Văn cáp: nhằm tránh kết
dính thuốc. Sao A giao, Nhũ hương…
SAO GIÁN TIẾP

Sao cám:
+ Sao cám: làm cho tinh dầu thấm vào bột rồi lấy bột
đó dùng, hoặc làm cho chất bột bao quanh các phiến
thuốc để ngăn tinh dầu bay trong khi sao, giảm tính
mảnh liệt của DL, giảm độ tanh, tăng tính kiện tỳ. Sao
Tằm vôi, Bạch truật, Thương truật…
Dùng cám gạo đã được rây kỹ, loại bỏ tấm và trấu
NƯỚNG

Nướng: Nướng để làm chín thuốc, giảm tính mãnh liệt


của thuốc (Tắc kè).
Hoả phi: Hoả phi là phương pháp sao trực tiếp, áp dụng
với một số vị thuốc là khoáng vật như phèn chua chế
thành phèn phi. Loại trừ nước trong cấu trúc phân tử,
tăng khả năng hút nước, làm săn se niêm mạc, nhiệt độ
càng cao, số phân tử nước giảm đi càng nhiều.
LÙI, ĐỐT

Lùi : Bọc vị thuốc vào giấy ẩm hay bột hồ ẩm, bột cám gạo rồi
vùi vào tro nóng đến khi khô, bóc bỏ lớp vỏ ngoài (Sinh
khương, Mộc hương, Ba đậu). Lùi để giảm bớt chất dầu,
giảm tính kích ứng của vị thuốc
Đốt: đốt trực tiếp trên ngọn lửa, đưa đi, đưa lại trên ngọn lửa
để khỏi cháy dược liệu (Nhung hươu nai). Thường dùng rượu
đốt rồi đem nhung hơ lên ngọn lửa để đốt cháy hết lông. Hơi
rượu bốc lên thấm vào nhung, làm nhung thơm hơn, hết mùi
tanh và bảo quản được lâu.
NUNG

Bỏ vị thuốc vào lửa đỏ hoặc nung trong nồi chịu lửa,


nhiệt độ cao (200-700 0C), nhiệt lượng lớn phá vỡ cấu
trúc của thuốc. Mục đích cho DL bở, tơi, xốp, dễ tán
mịn, dễ tinh khiết, làm cho mất nước, tăng tác dụng
hấp thu hoặc thu sáp (thấm hút).
VD: chế than hoạt tính, thạch cao phi, sản phẩm nung
xương động vật, nung Cửu khổng, Mẫu lệ.
CÁC PP CHẾ BIÊN DL
CÁC PP CHẾ BIÊN DL

Mục đích:
Dùng nước để làm cho dược liệu được sạch, mềm,
tiện cho việc bóc vỏ, thái mỏng…. hoặc để giảm độc
tính hoặc thay đổi tính năng của nó.
NGÂM

Cho dược liệu vào trong nước nguội, nước sôi hay dịch phụ liệu trong một
thời gian, sau đó gạn bỏ dịch. Dịch ngâm có pH khác nhau có thể làm thay
đổi độ tan của các chất hoá học khác nhau.
+ pH trung tính: nước, dịch quả bồ kết, nước cam thảo, nước gừng, nước
đậu đen…hòa tan được các muối alkaloid, glycosid dạng kết hợp, tannin,
acid hữu cơ, đường, vitamin, pectin, chất nhày.
+ pH acid: giấm, dịch phèn chua…Hoà tan được các chất giống như pH
trung tính và alkaloid tự do
+ pH kiềm: nước vôi, nước tro bếp…hoà tan được các chất giống như pH
trung tính (trừ muối Alkaloid ) .
+ pH thay đổi: nước vo gạo sau ngâm 1 ngày có thể từ pH trung tính sang
pH acid do bị lên men. Đồng tiện sau ngâm 1 ngày có thể từ pH trung tính
sang pH kiềm do tạo thành một số chất như acid uric, muối urat phân huỷ.
Mục đích để dễ bóc vỏ (Hạnh nhân, Đào nhân), mềm dễ thái, giảm độc
tính (Bán hạ).
Thời gian ngâm phụ thuộc vào vị thuốc cụ thể
CHÍCH (TẨM SAO)

- Là phương pháp tẩm vào vị thuốc một hay nhiều loại dịch
phụ liệu, ủ đến khi thấm đều thì sao hoặc nướng.
Mục đích:
+ Tăng tác dụng điều trị
+ Thay đổi tính vị, khuynh hướng tác dụng của thuốc: tăng
tính ấm, giảm tính hàn.
+ Thay đổi pH môi trường để ảnh hưởng đến độ hoà tan
của các thành phần hóa học trong vị thuốc.
- Phụ liệu chích: nước gừng, nước vo gạo, nước đậu đen,
dịch mật ong, dịch nước hoàng thổ, dịch nước bích thổ,
dung dịch muối, giấm, rượu….
THUỶ PHI

Mục đích:
- Lấy bột thật mịn.
- Tránh bị sức nóng phân hủy các thành phần của
thuốc.
- Loại bớt một số tạp chất.
Tiến hành:
Cho dược liệu vào cối sứ rồi đổ nước nghiền thành bột
nhỏ, thêm nước ngập thuốc khoảng 2-5 cm, khuấy
đều, vớt bỏ váng, bụi bẩn nổi trên mặt nước. Sau đó
vừa khuấy nhẹ, vừa gạn nước sang một bình khác. Để
lắng, gạn bỏ nước lấy bột đem phơi hay sấy khô.
Những cặn trong cối lại thêm nước tiếp tục tán, gạn
như trên, làm 2 - 3 lần. (Chu sa, Thần sa)
THUỶ BÀO

Mục đích:
-Làm giảm bớt tính mạnh của vị thuốc
-Làm cho vị thuốc mềm, trương lên cho dễ bóc vỏ, dễ thái, bào.
Tiến hành:
Dùng nước đun sôi còn để nóng già (60 -70 oC), cho dược liệu
vào, quấy nhẹ liên tục cho tới khi nước nguội (25 – 30 oC) lại thay
nước nóng già (60 – 70 oC) vào, tiếp tục quấy nhẹ như trên. Làm 2
- 3 lần.
Thường áp dụng cho những dược liệu như: Ngô thù du, Hạnh
nhân, Đào nhân, Mã tiền.

Dùng nước hay dịch phụ liệu tẩm vào vị thuốc vài giờ đến
vài ngày, dùng vải ủ đến khi đạt yêu cầu riêng của từng vị
thuốc .
Mục đích:
- Tăng tác dụng trị bệnh nhờ tác dụng hiệp đồng giữa thuốc
và phụ liệu
- Để lên men
- Ủ để làm mềm vị thuốc, thuận lợi cho việc phân chia thuốc
CÁC PP CHẾ BIÊN DL
CHƯNG, ĐỒ, NẤU

Chưng: Đun nóng thuốc với nước hay dịch phụ liệu bằng cách đun
cách thuỷ.
Mục đích:
Làm chín vị thuốc để dễ bào mỏng
Chuyển hoá hoat chất của thuốc trong điều kiện nhiệt độ cao
Làm giảm tác dụng phụ, làm thay đổi tác dụng của thuốc.
Thuốc chưng với rượu thường đổi chất, ngọt và thơm hơn, thêm
sức ôn bổ, những vị đắng chát giảm đi, mùi tanh lợm mất đi, khí
lạnh cũng bớt đi (Thục địa, Đại hoàng). Thuốc được chưng với rượu
khi vào tỳ vị dễ đồng hóa, dễ hấp thu nên có tác dụng bồi bổ.
Một số vị thuốc chưng với rượu, chất thuốc khó bị hư hỏng.
CHƯNG, ĐỒ, NẤU

Đồ,Hấp: Dùng hơi nước đun sôi để làm mềm thuốc,


giảm mùi vị khó chịu của thuốc hoặc làm chín thuốc, ổn
định thuốc (diệt men, mốc, mọt).
Nấu (đun, chử): Cho vị thuốc nấu trực tiếp với nước
hoặc dịch phụ liệu đến khi ngấm đều vào thuốc. Nấu
dược liệu để làm mềm cho dễ bào chế, làm giảm tính
kích thích, giảm độc tính của vị thuốc hoặc để làm tăng
một số hiệu năng khác như nấu với dầu (Mã tiền),
nước đậu đen (Hà thủ ô), nước thường (Hoàng tinh).
SẮC, CÔ

- Sắc thuốc nhiều lần, thu dịch sắc, gộp lại, cô đặc để dùng.
Sắc thuốc thường dùng cho chiết xuất thuốc thang hoặc cô đặc
thành cao thuốc (1/1, 2/1, 3/1…)
- Có 2 phương pháp sắc thuốc, đó là dùng văn hỏa và vũ hỏa.
+ Văn hỏa: sắc thuốc nhỏ lửa, thời gian nấu kéo dài 1 – 4 giờ
hoặc hơn. Thường áp dụng cho cho các thuốc có cấu trúc rắn
chắc, các bài thuốc bổ (bát trân, quy tỳ, bổ trung ích khí…)
+ Vũ hoả: sắc thuốc to lửa, dịch thuốc sôi mạnh. Thời gian đun
khoảng 15 – 30 phút. Thường áp dụng sắc các thang thuốc có
chứa tinh dầu như: quế chi thang, tang cúc ẩm, khương hoạt
thắng thấp thang… các bài thuốc có tác dụng giải biểu, tán
phong hàn, hành khí trệ.
MỘT SỐ PHỤ LIỆU DÙNG CHẾ BIẾN DƯỢC LIỆU

CAM THẢO
- Vị ngọt, tính bình, quy 12 kinh.
- Chứa saponin triterpen (glycyrrhizin), đường… giúp làm trung gian
hoàn tan hoạt chất trong bài thuốc
+ Tăng tác dụng nhuận bổ, kiện tỳ, ích khí.
+ Tăng tác dụng dẫn thuốc vào 12 kinh
+ Hiệp đồng tác dụng để trị các chứng ho đờm, viêm loét dạ dày.
+ Giảm độc tính của vị thuốc, điều hoà tính mãnh liệt của thuốc Tẩm
nước Cam thảo:
➢ Thuốc long đờm, chỉ khái: Bán hạ, Viễn chí…
➢ Thuốc bổ: Bạch truật..
➢ Thuốc độc: Phụ tử, Mã tiền, Hoàng nàn… thường dùng Cam
thảo khoảng 5 – 20%, nấu lấy nước để ngâm hoặc tẩm.
MỘT SỐ PHỤ LIỆU DÙNG CHẾ BIẾN DƯỢC LIỆU

GỪNG

- Vị cay, tính ôn, quy kinh Tỳ, Vị, Phế.


- TPHH: Tinh dầu, chất cay, nhựa, tinh bột.
+ Dẫn thuốc vào kinh tỳ, vị, ôn trung tiêu, tăng tác dụng chỉ ẩu.
+ Dẫn thuốc vào kinh phế, ôn phế, tăng tác dụng chỉ khái.
+ Tăng tính ôn của thuốc.
+ Tăng tác dụng phát tán của thuốc
+ Giảm tính kích ứng của một số vị thuốc ngứa.
Tẩm gừng: Bán hạ, Đảng sâm, Thục địa, Trúc nhự, Trúc lịch, Thiên
môn, Mạch môn, Sa sâm…gừng khoảng 5 – 20%, giã nát, thêm
nước, vắt lấy dịch tẩm hoặc ngâm thuốc.
MỘT SỐ PHỤ LIỆU DÙNG CHẾ BIẾN DƯỢC LIỆU

ĐẬU ĐEN

- Vị ngọt, tính bình, vỏ hạt có chứa anthocyanin màu tím đen, hạt
chứa protid nhiều acid amin, lipid, glucid, muối khoáng, vitamin…
- Do có màu đen dẫn thuốc vào kinh Thận (hà thủ ô đỏ)
- Giảm độc tính của một số thuốc (phụ tử, mã tiền, ba đậu)
VD: Các anthocyanin trong Đậu đen giúp giảm bớt lượng tannin
trong Hà thủ ô, làm giảm bớt tính chát, táo của dược liệu này.
- Tăng tác dụng bổ dưỡng Thường dùng lượng đậu đen khoảng
10 - 20% so với thuốc, nấu lấy dịch nước, dùng dịch này để tẩm
hoặc nấu với thuốc.
MỘT SỐ PHỤ LIỆU DÙNG CHẾ BIẾN DƯỢC LIỆU

ĐẬU XANH

- Vị ngọt, tính hàn, vỏ hạt có chứa flavonoid, tanin, chất bột; hạt
chứa glucid, protid, cellulose, khóang chất (Ca, P, Fe…), vitamin
(B1, B2, PP, C…), caroten,…
- Giảm độc tính của một số thuốc (Mã tiền).
- Giúp cơ thể giải độc: flavonoid trong vỏ hạt có khả năng hạn chế
tổn thương gan chuột gây bởi CCl4 hoặc một số thuốc trừ sâu.
- Tăng tác dụng bổ dưỡng. Dùng lượng đậu xanh khoảng 10 - 20%
so với thuốc, tán hoặc giã dập đậu xanh thành bột thô, ngâm
cùng với thuốc.
MỘT SỐ PHỤ LIỆU DÙNG CHẾ BIẾN DƯỢC LIỆU

MUỐI

- Vị mặn, tính hàn, chứa NaCl và một số nguyên tố vi lượng.


Quy kinh Thận, Tâm, Vị.
- Dẫn thuốc vào kinh Thận (Đỗ trọng, Ba kích…)
- Dẫn thuốc xuống hạ tiêu
- Làm tăng tác dụng nhuận táo, làm mềm chất rắn (nhuyễn
kiên)
-Bổ sung một số nguyên tố: Na, Cl, I…
-Bảo quản thuốc, hạn chế mốc mọt. Dùng lượng muối khoảng
1 - 5% so với thuốc, hoà tan trong nước để tẩm hoặc ngâm
thuốc.
MỘT SỐ PHỤ LIỆU DÙNG CHẾ BIẾN DƯỢC LIỆU

RƯỢU

- Vị cay, ngọt, tính nhiệt, có độc, hoạt chất là alcol ethylic, một
số chất thơm.
- Tăng tác dụng thăng đề, dẫn thuốc lên thượng tiêu và ra
ngoài bì phu (Thăng ma, Sài hồ)
- Giảm tính hàn, tăng tính ấm (Hoàng liên, Hoàng cầm)
- Bảo quản thuốc: rượu làm đông vón một số thành phần dễ
gây nấm mốc như chất nhày, pectin… Thường dùng khoảng 5
- 20% so với thuốc.
MỘT SỐ PHỤ LIỆU DÙNG CHẾ BIẾN DƯỢC LIỆU

GIẤM

- Vị chua, tính lương, không độc. Có acid acetic, enzym thủy


phân tinh bột, pH khoảng 2 - 3
- Tăng dẫn thuốc vào kinh Can, Đởm
- Tăng tác dụng hành khí, hoạt huyết, giảm đau
- Acid hóa môi trường, có thể tăng khả năng hòa tan một số
thành phần trong vị thuốc (alkaloid).
- Trung hòa Ca(OH)2 trong một số vị thuốc (cửu khổng, mẫu
lệ, trân châu mẫu…)
- Lượng giấm khoảng 5 -10% so với thuốc, nếu dùng để ngâm
các vị thuốc thì lượng giấm có thể gấp 2 -3 lần
MỘT SỐ PHỤ LIỆU DÙNG CHẾ BIẾN DƯỢC LIỆU

MẬT ONG
- Vị ngọt, tính bình. Quy kinh Tâm, Phế, Tỳ, Vị, Đại trường. Chứa các
monosaccharid (glucose, levulose: 65-70%), disaccharid
(saccharose 2-3%), acid hữu cơ (formic, tartric, acetic), vitamin (A,
D, E), enzym (amylase, lipase).
- Tăng tác dụng kiện tỳ (nhờ các enzym, vitamin), bổ khí (đường)
- Tăng tác dụng nhuận, bổ.
- Bảo quản thuốc: lớp caramen tạo thành trong quá trình sao thuốc
có tác dụng bảo vệ, hạn chế nấm mốc
- Hợp đồng với thuốc để trị các bệnh đường tiêu hóa: viêm đại tràng,
viêm loét dạ dày… Dùng lượng mật ong khoảng 10 -20% so với
thuốc, hòa tan mật với khoảng 50% nước, tẩm dịch này vào thuốc, ủ
đến khi thuốc hút hết dịch, phơi hoặc sấy nhẹ đến khô, sao nhỏ lửa
đến khi vàng
MỘT SỐ PHỤ LIỆU DÙNG CHẾ BIẾN DƯỢC LIỆU

HOÀNG THỔ, BÍCH THỔ


- Hoàng thổ là loại đất sét vàng, bích thổ là đất vách tường để
lâu ngày. Hoàng thổ vị ngọt, tính bình, hơi lương. Bích thổ vị
ngọt, tính ôn. không độc.
- Chủ yếu là các chất vô cơ, hoàng thổ chứa nhiều muối sắt.
- Tăng tác dụng kiện tỳ, hòa vị.
- Bổ sung một số nguyên tố vô cơ vi lượng và đa lượng. Dùng
lượng đất khoảng 10 - 20% so với thuốc, tán thành bột, hoà
trong nước, khuấy kỹ, gạn lấy dịch trong để tẩm thuốc.
MỘT SỐ PHỤ LIỆU DÙNG CHẾ BIẾN DƯỢC LIỆU

ĐỒNG TIỆN
- Đồng tiện là nứơc tiểu của bé trai 6 -12 tuổi, lấy vào buổi
sáng, đoạn giữa (bỏ nước tiểu đầu và cuối). Vị mặn, tính
hàn, quy kinh Tâm, Thận. Có chứa các sắc tố (urocrom,
urobillin, porphirin), các hợp chất nitơ (ure, amoniac, acid
uric, creatinin, acid puric, 20 lọai acid amin của cơ thể), chất
vô cơ (Na, K, Ca, NH4, Cl, SO4, PO4…), hormon (androgen),
đường khử, enzym, vitamin…
- Tăng tác dụng tư âm giáng hỏa, tăng tác dụng hành huyết
tiêu ứ
- Giảm tính táo, tăng tính nhuận. Lượng đồng tiện khoảng 10
– 20% so với thuốc.
MỘT SỐ PHỤ LIỆU DÙNG CHẾ BIẾN DƯỢC LIỆU

NƯỚC VO GẠO
- Dùng nước vo gạo nếp hoặc tẻ.
- Tăng tác dụng kiện tỳ hòa vị, giảm tính táo.
- Tăng tính nhu nhuận.
- Cách chế: 1kg gạo lấy khoảng 2 -3l nước dùng để ngâm
thuốc. Nếu dùng để tẩm thuốc thì cứ 1kg gạo lấy 100 –
200ml nước gạo đặc.
- Chú ý: dịch nước vo gạo để lâu sẽ bị lên men, có mùi chua,
pH thay đổi từ trung tính dạng acid, ảnh hưởng đến độ tan
của một số hoạt chất (alkaloid, coumarin), các enzym có
thể gây ra sự thủy phân, thay đổi cấu trúc hoạt chất và ảnh
hưởng đến tác dụng của dược liệu.
CHẾ BIẾN MỘT SỐ DƯỢC LIỆU ĐỘC

PHỤ TỬ
➢Mục đích:
-Phụ tử là củ nhánh của cây Ô đầu và là một vị thuốc cực độc
-Chế biến nhằm làm giảm độc tính của vị thuốc: Chất độc chính
trong Phụ tử là aconitin, qua quá trình chế biến (ngâm, nấu, sử
dụng phụ liệu) làm cho độc tính giảm đi đáng kể
-Tăng tác dụng bổ hỏa, bổ thận: chế với NaCl
-Chuyển dạng dùng: sử dụng đường uống
PHỤ TỬ
CHẾ BIẾN MỘT SỐ DƯỢC LIỆU ĐỘC

PHỤ TỬ
➢Một số phương pháp chế biến
- Chế biến diêm phụ (phụ tử muối, sinh phụ tử)
- Chế biến bạch phụ phiến
- Chế biến hắc phụ phiến
- Nấu phụ tử với đậu đen, cam thảo, phòng phong đến khi còn
ít vị tê
- Chế với phụ liệu: đồng tiện, cam thảo, đậu đen…
✓Sự thay đổi TPHH: Giảm rõ rệt hàm lượng alkaloid toàn phần
và aconitin theo từng phương pháp chế biến.
CHẾ BIẾN MỘT SỐ DƯỢC LIỆU ĐỘC

MÃ TIỀN
➢ Mục đích
- Giảm độc tính cho vị thuốc: phân hủy chất độc strychnin bằng các
phương pháp:
✓ Sử dụng tác động của nhiệt độ cao 200-250 độ C
✓ Sử dụng dầu thực vật làm dung môi hòa tan alkaloid base
✓ Sử dụng phụ liệu làm giảm độc tính
✓ Loại bỏ cây mầm chứa lượng alkaloid cao
- Chuyển dạng sử dụng: Mã tiền sống chỉ dùng ngoài, Mã tiền chế có
thể sử dụng đường uống
CHẾ BIẾN MỘT SỐ DƯỢC LIỆU ĐỘC

MÃ TIỀN
CHẾ BIẾN MỘT SỐ DƯỢC LIỆU ĐỘC

MÃ TIỀN
➢ Phương pháp chế biến
- Sao cách cát
- Rán với dầu thực vật (1kg dược liệu với 500-1000 ml)
✓ Sử dụng phụ liệu làm giảm độc tính
✓ Loại bỏ cây mầm chứa lượng alkaloid cao
❖ Sự thay đổi TPHH: So sánh mẫu chế biến với mẫu sống thấy
alkaloid toàn phần giảm 18-23% so với mẫu sống. Strychnin giảm
20-67% so với mẫu sống.
CHẾ BIẾN MỘT SỐ DƯỢC LIỆU ĐỘC

BÁN HẠ
➢ Mục đích
- Làm mất vị ngứa và tính kích ứng
✓ Dùng phụ liệu: nước vôi, dịch nước gừng tươi, dịch nước vo gạo,
dịch nước muối, phèn chua. Thường kết hợp 2-3 phụ liệu để ngâm
Bán hạ 5-7 ngày.
✓ Dùng nhiệt độ cao 180-240 độ C có thể làm giảm hoặc mất tính ngứa
- Tăng tác dụng dẫn thuốc vào tỳ, vị tăng tính hóa đờm, chống nôn:
Chế với Sinh khương và Cam thảo
- Tăng dẫn thuốc vào kinh phế nhằm tăng tính hóa đờm, giảm ho: Chế
với Cam thảo, Bồ kết, Phèn chua
CHẾ BIẾN MỘT SỐ DƯỢC LIỆU ĐỘC

BÁN HẠ
➢ Phương pháp chế biến
- Chế theo phương pháp của Dược điển VN
- Chế pháp Bán hạ
- Chế thảo Bán hạ
- Chế khương Bán hạ
- Chế Bán hạ khúc
- Chế đởm tinh
❖ Sự thay đổi TPHH: Các phương pháp chế biến khác nhau sẽ
làm thay đổi TPHH về alkaloid, coumarin và aa
CHẾ BIẾN MỘT SỐ DƯỢC LIỆU ĐỘC

BA ĐẬU
➢ Mục đích
Loại bỏ bớt dầu hạt, giảm độc tính của Ba đậu
➢ Phương pháp chế biến
- Bỏ vỏ, giã Ba đậu cho nhỏ, gói bằng giấy bản rồi ép, sau thay giấy bản,
lại ép cho đến khi dầu không chảy ra nữa thôi. Sao qua cho vàng gọi là
Ba đậu sương (ngày dùng 0.02-0.05 g)
- Làm như trên nhưng sao đen gọi là Hắc ba đậu (dùng 1 g/ ngày)
❖ Sự thay đổi TPHH: Lượng dầu và các chất độc giảm đi sau khi ép và
dùng nhiệt độ cao (sao)
CÁM ƠN SỰ CHÚ Ý LẮNG NGHE!

50

You might also like