Professional Documents
Culture Documents
2
DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN
3
MỤC TIÊU HỌC TẬP
Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng
glycosid, alcaloid,
ĐẮNG
polyphenol, flavonoid
NGỌT Đường
HÀN
Thanh nhiệt tả hỏa, lương huyết,
giải độc, lợi tiểu
LƯƠNG
LƯƠNG
LƯƠNG
Tinh bột
BÌNH
ÔN
NHIỆT
ĐẠI CƯƠNG VỀ THUỐC
TÍNH NĂNG DƯỢC VẬT
Tứ khí
Còn gọi là tứ tính gồm: hàn (lạnh), nhiệt (nóng), ôn (ấm), lương (mát)
Bốn loại tính chất này do sự phản ứng cơ thể khi dùng thuốc, mà nhận
thấy.
Hàn lương thuộc âm;nhiệt, ôn, thuộc dương. Những thuốc hàn dương
còn gọi là âm dược dùng để thanh nhiệt hoả, giải độc, tính chất trầm
giáng chữa chứng nhiệt, dương chứng. Những thuốc ôn nhiệt còn gọi là
dương dược để ôn trung, tán hàn, tính chất thăng phù để chữa chứng
hàn, âm chứng.
ĐẠI CƯƠNG VỀ THUỐC
TÍNH NĂNG DƯỢC VẬT
Ngũ vị
Thông qua vị giác mà nhận thấy vị: cay (tân), chua
(toan), đắng (khổ) ngọt (cam), mặn (hàm) của vị
thuốc. Ngoài ra còn vị đạm không có vị rõ rệt, nên có
tài liệu ghi là lục vị.
ĐẠI CƯƠNG VỀ THUỐC
TÍNH NĂNG DƯỢC VẬT
Ngũ vị
Vị cay (tân): có tác dụng bổ dưỡng để chữa các chứng hư,
hoà hoãn để giảm cơn đau, bớt độc tính của thuốc hay
giảm độc cơ thể khi dùng làm thuốc, điều hoà tính của
các vị thuốc. như: Đẳng sâm, Hoàng kỳ bổ khí; Thục địa,
Mạch môn bổ âm; Kẹo mạch nha chữa cơn đau dạ dày.
ĐẠI CƯƠNG VỀ THUỐC
TÍNH NĂNG DƯỢC VẬT
Vị đắng (khổ): có tác dụng tả hạ và táo thấp dùng để chữa
chứng nhiệt, chứng thấp, như: Hoàng liên, Hoàng bá thanh
nhiệt trừ thấp chữa lỵ và ỉa chảy nhiễm trùng.
Vị chua (toan): hay thu liễm, cố sáp, chống đau dùng để
chữa chứng ra mồ hôi (tự hãn), ỉa chảy, di tinh. Như Kim
anh, Sơn thù liễm mồ hôi, cố tinh, sáp niệu, Kha tử, Ngũ
bột tử chữa ỉa chảy lâu ngày, sau trực tràng;
ĐẠI CƯƠNG VỀ THUỐC
TÍNH NĂNG DƯỢC VẬT
Vị đắng (khổ): có tác dụng tả hạ và táo thấp dùng để chữa
chứng nhiệt, chứng thấp, như: Hoàng liên, Hoàng bá thanh
nhiệt trừ thấp chữa lỵ và ỉa chảy nhiễm trùng.
Vị chua (toan): hay thu liễm, cố sáp, chống đau dùng để
chữa chứng ra mồ hôi (tự hãn), ỉa chảy, di tinh. Như Kim
anh, Sơn thù liễm mồ hôi, cố tinh, sáp niệu, Kha tử, Ngũ
bột tử chữa ỉa chảy lâu ngày, sau trực tràng;
ĐẠI CƯƠNG VỀ THUỐC
TÍNH NĂNG DƯỢC VẬT
Vị mặn (hàm): hay đi xuống, làm mềm nơi bị cứng hoặc các chất ứ
đọng cứng rắn (nhuyễn kiên), thường dùng chữa táo bón, lao hạch,
viêm hạch; như: Mang tiêu (thành phần chủ yếu là Natrisulfat) gây
nhuận tràng, tẩy.
Vị đạm: hay thắng thấp, lợi niệu dùng chữa các chứng bệnh do
thuỷ thấp gây ra (phũ thũng), như: Ý dĩ, Hoạt thạch có tác dụng
lợi niệu.
ĐẠI CƯƠNG VỀ THUỐC
TÍNH NĂNG DƯỢC VẬT
Ngũ vị có quan hệ rất mật thiết với tứ khí, ngũ
tạng, ngũ sắc, trên cơ sở này để định tác dụng
của thuốc, tìm thuốc và bảo chế thuốc:
ĐẠI CƯƠNG VỀ THUỐC
TÍNH NĂNG DƯỢC VẬT
Tính Tên thuốc Vị Tác dụng
QUYẾT ÂM CAN
CHUA CAN
THIẾU ÂM TÂM
ĐẮNG TÂM
THÁI ÂM TỲ
NGỌT TỲ
THÁI ÂM PHẾ
CAY PHẾ
THIẾU ÂM THẬN
MẶN THẬN
QUAN HỆ
GIỮA TÍNH, VỊ VÀ QUY KINH
ĐẠI CƯƠNG VỀ THUỐC
SỰ QUY KINH CỦA THUỐC
Quy kinh là tác dụng đặc biệt của các vị thuốc đối với
các bộ phận khác nhau của cơ thể, tuy về tính năng dược
vật (khí, vị, bổ, tả) có thể giống nhau, nhưng tác dụng chữa
bệnh ở các vị trí lại khác nhau.
Thí dụ: bệnh nhiệt phải sử dụng thuốc hàn lương, nhưng
nhiệt ở phế, vị, đại tràng… khác nhau, phải sử dụng thuốc
khác nhau.
ĐẠI CƯƠNG VỀ THUỐC
SỰ QUY KINH CỦA THUỐC
Trên cơ sở hệ kinh lạc và các trạng phủ để thể hiện sự quy kinh.
Quy kinh là đem tác dụng của vị thuốc quan hệ với: lục phủ ngũ
tạng và 12 kinh mạch, nói rõ tác dụng của vị thuốc đối với bệnh
trạng của phủ, tạng, kinh lạc nào đó.
Theo kinh nghiệm thực tế lâm sàng, người xưa đã tổng kết một
số các triệu chứng quy nạp thành hội chứng bệnh của từng kinh
lacj, từng tạng phủ,
ĐẠI CƯƠNG VỀ THUỐC
SỰ QUY KINH CỦA THUỐC
Sự quy kinh lấy lý luận ngũ hành làm cơ sở, đặc
biệt là quan hệ giữa ngũ sắc, ngũ vị, ngũ tạng.
Như cam thảo màu vàng vị ngọt chữa bệnh ở tỳ
và vị: Mang tiêu mặn và đen vào thận; Chu sa
đắng và đỏ vào tâm…
ĐẠI CƯƠNG VỀ THUỐC
SỰ QUY KINH CỦA THUỐC
Căn cứ vào học thuyết kinh lạc về sự liên quan chặt chẽ giữa các
đường kinh để thể hiện sự quy kinh:
Sài hồ là vị thuốc chữa bệnh thuộc đởm kinh cũng có tác dụng
chữa vào kinh can (sơ can giải uất, thanh can minh mục) vì can và
đởm có quan hệ biểu lý về đường kinh và tạng phủ.
Câu đằng là vị thuốc bình can tức phong chữa bệnh ở kinh can,
cũng có tác dụng đến tâm bào lạc vì kinh can và kinh tâm bào lạc
cũng là kinh quyết âm
Tính & vị giống tác dụng giống hoặc gần giống
Vị cay, tính ôn
Hoàng liên có tác dụng táo thấp, còn Sinh địa tư âm,
lương huyết, sinh tân, chỉ khát.
Tính khác & vị giống tác dụng khác
THĂNG
GIÁNG
PHÙ
Trầm
Âm hư
Nhiệt, hàn THỰC HƯ Dương hư
Thanh nhiệt,
trừ hàn, ôn lý TẢ BỔ Dưỡng âm
trợ dương
ĐẠI CƯƠNG VỀ THUỐC
Bổ tả
Trong khi vận dụng thuốc để chữa bệnh trước hết phải
nắm được khí, vị sau đó tiến lên phân loại thuốc bổ hay tả.
Thí dụ: Hoàng liên tính hàn có tác dụng thanh nhiệt táo
thấp là thuốc tả; Thiên môn tính hàn, chữa âm hư gây sốt
là thuốc bổ: Đào nhân có tác dụng hoạt huyết chữa chứng ứ
huyết là thuốc tả: Bạch thược bổ huyết chữa chứng huyết
hư là thuốc bổ.
TƯƠNG TÁC THUỐC YHCT
Đơn hành 1 vị thuốc (Nhân sâm, Tam thất)
- Tương sử: 2 vị thuốc trở lên dùng chung, một thứ là chính một thứ là phụ để
nâng cao hiệu quả chữa bệnh.
Tương tu và tương sử là hai loại phối ngũ thường thấy nhất
- Tương uý: khi một thứ thuốc có tác dụng xấu dùng chung với một vị khác để chế
ngự: Thí dụ: Bán hạ sống gây ngứa dùng với Gừng cho hết ngứa.
- Tương sát:một vị thuốc có độc, dùng với một vị khác để tiêu trừ độc tính trở lên
không độc.
Tương uý và tương sát là sự phối ngũ thường thấy đối với các thuốc độc.
- Tương ố:hai thứ thuốc dùng chung với nhau sẽ làm giảm hoặc làm mất hiệu lực
của nhau như Hoàng cầm vơi Sinh khương.
- Tương phản: một số ít thuốc đem phối ngũ gây tác dụng độc thêm, như Ô dầu
với Bán hạ.
Tương ố và tương phản là sự phân phối ngũ nói trên sự cấm kỵ trong khi thuốc
dùng.
PHÂN LỌAI , CẤU TẠO,
LIỀU LƯỢNG THUỐC YHCT
PHÂN LOẠI THUỐC
THEO ÂM DƯƠNG
THEO TÍNH CHẤT
THEO TÍNH VỊ
THEO NGŨ HÀNH
THEO BÁT PHÁP
THEO TÁC DỤNG ĐIỀU TRỊ
THEO TÍNH VỊ VÀ TÁC DỤNG ĐIỀU TRỊ
THEO ÂM DƯƠNG
YHCT chia làm 2 nhóm đông dược chủ yếu là
Âm dược và dương dược
Âm dược
ức chế
kích thích
Hành thổ: Bạch truật, Bạch linh, Cam thảo, Sơn dược,
Ôn trung Cay Ấm
THEO TÁC DỤNG ĐIỀU TRỊ
Đây là cách phân loại phổ biến hiện nay, dựa vào tính vị
và tác dụng của thuốc.
Thuốc ôn trung tán hàn (thuốc có tính ấm làm ấm cơ thể và làm
hết lạnh)
Thuốc thanh phế nhiệt đờm (thuốc có tính mát, làm mát Phế và
có tác dụng chữa bệnh ho có đờm do nhiệt)
Thuốc thanh nhiệt giải độc (thuốc có tính mát, làm hạ nhiệt và
loại trừ các chất độc trong cơ thể)
CẤU TẠO PHƯƠNG THUỐC YHCT
CẤU TẠO PHƯƠNG THUỐC YHCT
MA HOÀNG THANG
(Ma hoàng 6g, Quế chi 4g, Hạnh nhân 4g, Cam thảo 4g)
Sợ rét, phát nóng không ra mồ hôi, đau nhức mình, suyễn
MA HOÀNG QUÂN
HẠNH NHÂN TÁ
CAM THẢO SỨ
PHÂN TÍCH PHƯƠNG THUỐC YHCT
QUẾ CHI TÁ
CAM THẢO SỨ
LIỀU LƯỢNG THUỐC YHCT
Thuốc độc 4g, 8g, độc mạnh phải theo liều qui định
bệnh mạn tính, dùng dược liệu cao hơn các dạng
thuốc tán, hoàn.
ĐẠI CƯƠNG VỀ THUỐC
CÁC DẠNG THUỐC BÀO CHẾ?
THUỐC CAO
+ Thuốc cao dùng ngoài thường dùng cho những
bịnh mụn nhọt về ngoại khoa và những bịnh tật
phong, hàn, thấp, tê .
Loại cao dùng ngoài này người xưa gọi là thuốc
bôi hoặc xoa lên da hay niêm mạc như cao Sao vàng
( Dầu cù là ) .QUY CÁCH CHẾ BIẾN
ĐẠI CƯƠNG VỀ THUỐC
CÁC DẠNG THUỐC BÀO CHẾ
THUỐC TỄ ( Hoàn mềm )
Thuốc tễ là dạng thuốc mềm dẻo, hình cầu,
lớn bằng hạt nhãn ( đường kính 1-2cm )., gồm
Thuốc và mật (Mật ong hoặc mật mía hoặc Mạch
nha).
Thuốc tễ phần lớn là thuốc bồi dưỡng cơ thể hoặc
các thuốc cần dùng liên tục lâu dài để chữa các
bịnh mạn tính. Quy cách chế biến?
ĐẠI CƯƠNG VỀ THUỐC
CÁC DẠNG THUỐC BÀO CHẾ
ĐƠN (ĐAN) THUỐC VIÊN
Thường loại thuốc Đơn được bào chế dưới dạng
những viên nhỏ tuy nhiên, cách xử lý đòi hỏi nhiều công
phu hơn. Vì vậy chúng tôi giới thiệu cách làm viên to
hơn (Hoàn) thay cho dạng Đơn.
Thuốc viên thường làm dưới dạng hình tròn, to bằng hạt
đậu xanh hoặc lớn hơn. Thường làm viên nặng khoảng
0,50g – 2g.
+ Thành phần: gồm 2 phần chính là, Quy cách chế biến?
ĐẠI CƯƠNG VỀ THUỐC
CÁC DẠNG THUỐC BÀO CHẾ
THUỐC TÁN ( Bột )
Thuốc tán là loại thuốc thể rắn, rời. Điều chế
bằng cách tán dược liệu từ động vật, khoáng vật,
thực vật thành bột vừa hay bột mịn để uống trong
hoặc để xoa ngoài thì gọi là thuốc tán. Thuốc tán là
những loại thuốc không thể chịu lửa, hoặc có vị sắc
thuốc thang uống sẽ bị nôn, thuốc tán còn có tác
dụng hấp thụ nhanh.
ĐẠI CƯƠNG VỀ THUỐC
CÁC DẠNG THUỐC BÀO CHẾ
THUỐC RƯỢU (Tửu Dược)
Thuốc rượu là dạng thuốc thể lỏng, chế bằng
9.1.2. V ị thuốc hỗ trợ: Căn cứ đặc điểm của bệnh, cân nhắc chọn vị thuốc chủ rồi
lại chọn những vị thuốc khác ghép vào để vị thuốc chủ phát huy được tác dụng cần
thiết đề điều trị càng sát hợp với bệnh tình. Như bài Ma hoàng thang lấy Quế chi
làm vị phù trợ cho Ma hoàng để tăng thêm tác dụng tân ôn giải biểu; bài Xạ
can Ma hoàng thang lấy Xạ can làm vị phù trợ để giảm tác dụng tân ôn hòa giải
biểu của Ma hoàng mà tăng thêm công hiệu tuyên phế bình suyễn.
9.1.3. Vị thuốc gia them theo bệnh: Tức là theo bệnh thứ yếu của bệnh nhân mà
cho thêm vị thuốc vào như ho thêm Hạnh nhân, tiêu hóa không tốt thêm Lục thần
khúc, mạch nha. Điều cần nói thêm là: Vị thuốc chủ và vị thuốc phù trợ trong bài
thuốc không hạn chế một hay hai vị, rất nhiều bài có đến hai, ba vị tạo thành.
ĐẠI CƯƠNG VỀ THUỐC
. CÁCH CẤU TẠO MỘT BÀI THUỐC
Tóm lại, nguyên tắc tạo thành bài thuốc là một bộ
phận trong phép chữa bệnh biện chứng của đông y, là
cách vận dụng cụ thể của “Lý, phép, phương, dược”.
Chỉ có chẩn đoán chính xác, phân biệt rõ bệnh tình
nặng nhẹ, thư cấp, bệnh nào chính phụ quyết định
nguyên tắc điều trị, chọn đúng vị thuốc chủ, vị thuốc
phù trợ có mục đích thì mới tạo nên một bài thuốc
hiệu nghiệm.
ĐẠI CƯƠNG VỀ THUỐC
. GIA GIẢM BIẾN HÓA BÀI THUỐC
Gia giảm biến hóa vị thuốc: Một bài thuốc do vị
thuốc gia giảm mà biến đổi công dụng và phạm vi
thích ứng.
Thay đổi cách ghép vị thuốc: bài lục vi, bát vị tư
quân, tứ vật, bát trân, lục vị kỷ cúc……
Thay đổi định lượng vị thuốc:
Thay thế vị thuốc:
ĐẠI CƯƠNG VỀ THUỐC
CAÙC NGUYEÂN TAÉC KEÂ ÑÔN
THUOÁC?
Kê đơn theo cổ phương gia giảm
gian)
Toa căn bản
ĐẠI CƯƠNG VỀ THUỐC
CAÙC NGUYEÂN TAÉC KEÂ ÑÔN
THUOÁC?
Keâñôn theo döôïc lyùtròlieäu cuûa YHHÑ:
Ñaây laømoät khuynh höôùng keâñôn mang tính keát hôïp YHHÑ vôùi YHCT:
Höôùng trò theo YHHÑ nhöng thuoác laïi laøcuûa YHCT. Thí duï: Baøi thuoác Haï aùp
goàm: Reãnhaøu (Haï aùp), Maõñeà, Traïch taû(Lôïi tieåu); Hoa hoøe (Beàn thaønh maïch),
Reãcoûxöôùc (Choáng xô môõmaïch), Taùo nhaân (An thaàn).
XIN CAM ON
MỤC TIÊU
1. Trình bày được yếu tố bất lợi ảnh hưởng chất lượng
dược liệu trong quá trình bảo quản.
2. Trình bày được tiêu chuẩn về độ ẩm an toàn áp
dụng với từng loại dược liệu
3. Trình bày được các biện pháp khắc phục yếu tố bất
lợi trong quá trình bảo quản để bảo đảm hiệu quả
điều trị
4. Trình bày được cách lựa chọn biện pháp phơi sấy
thích hợp để làm khô dược liệu và thuốc phiến
Các tác nhân ảnh hưởng đến chất
lượng thuốc trong quá trình bảo quản
1. Độ ẩm (ẩm độ);
2. Nhiệt độ (ôn độ);
3. Bao bì đóng gói; tác động qua lại
ảnh hưởng lẫn nhau
4. Thời gian lưu kho lâu;
5. Nấm mốc, côn trùng
1. Độ ẩm
Độ ẩm môi trường > 85% Độ ẩm bảo quản thuốc < 70%
Khí hậu nhiệt đới gió mùa: nắng gắt, nóng nhiều, ẩm kéo dài, độ ẩm cao
Ảnh hưởng của độ ẩm cao đối với chất
lượng thuốc, dược liệu
Điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của vi sinh vật: ↑
tốc độ sinh sản mức độ hư hỏng DL
↑ hô hấp/DL ↑ biến đổi hoạt chất, tác dụng
↑ hô hấp/DL ↑ nhiệt & ↑ hơi ẩm môi trường
Ẩm
Thuôc
Mốc Nhiệt
Phương pháp khắc phục tác hại của độ ẩm
Hạt 10%
Phương pháp khắc phục tác hại của độ ẩm
Silicagel
Gạo rang
4. Bao bì kín
Thùng (gỗ, tôn, nhựa) có nắp kín
Lọ có nắp kín
Bảo quản dược liệu
2. Nhiệt độ
Nhiệt độ bảo quản tối ưu: 15 – 25oC
Nhiệt độ bên ngoài: 27 – 32oC
Tác hại của nhiệt độ cao
Bay hơi tinh dầu giảm tác dụng DL
Kiểm tra bao bì, tìm diệt sâu mọt trước khi
đóng gói DL
Chọn lựa bao bì thích hợp với từng loại DL
TT Dược liệu Bao bì
1 Cành, lá, rễ cồng kềnh Ép kiện, bao tải
2 Hạt, quả dễ hút ẩm Thùng kín lót giấy chống ẩm
3 Củ nhiều đường, bột Bao tải + chất hút ẩm
4 Củ mềm, có đường Bao tải lót giấy chống ẩm
5 Hoa, quả có tinh dầu Thùng gỗ lót giấy chống ẩm
6 Dược liệu quý Thùng kín + silicagel/gạo rang
7 Độc bảng A, B Quy chế riêng
8 Động vật (nhiều thịt) Thùng tôn + Xuyên tiêu, giấy
chống ẩm
9 Xương, mai, vẩy, xác Bảo quản riêng + giấy chống ẩm
10 Khoáng chất dễ hút ẩm Chum/thùng kín
11 Khoáng chất ít hút ẩm Hộp kín có lót giấy chống ẩm
4. Thời gian lưu kho
Chất thải của sâu mọt làm thay đổi, biến chất DL
Biện pháp giảm tác hại của sâu mọt
Chủ động đề phòng là hiệu quả nhất
1. Phòng ngừa:
Thường xuyên theo dõi độ ẩm, kiểm tra DL, bao bì, kệ
tủ, khe cửa, sàn kệ
Cách ly DL nhiễm sâu mọt
1. Độ ẩm (ẩm độ);
2. Nhiệt độ (ôn độ);
tác động qua lại
3. Bao bì đóng gói;
ảnh hưởng lẫn nhau
4. Thời gian lưu kho lâu;
5. Nấm mốc, côn trùng
Thảo luận
1. Yếu tố nào có ảnh hưởng nhiều nhất đến chất
lượng dược liệu trong quá trình bảo quản?
2. Các biện pháp khắc phục ảnh hưởng bất lợi của
môi trường trong quá trình bảo quản dựa trên
nguyên tắc cơ bản nào? Tại sao?
3. Nêu các thông số tối ưu áp dụng trong bảo quản
dược liệu