Professional Documents
Culture Documents
Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng:
• Hiểu được định nghĩa thuốc cổ truyền và các khái niệm
chung về thuốc;
• Nắm được cách phân loại thuốc cổ truyền theo Âm
dương, Ngũ hành, Bát pháp, tính vị và dược lý, danh
mục thuốc chủ yếu Việt Nam;
• Các tương tác thuốc y học cổ truyền;
• Đánh giá được các tính năng cơ bản của thuốc cổ
truyền;
• Phân tích được mối liên quan giữa các tính năng của
thuốc cổ truyền để ứng dụng trong lựa chọn và phối
hợp thuốc
Định nghĩa thuốc cổ truyền
• Thuốc cổ truyền (bao gồm cả vị thuốc cổ
truyền) là thuốc có thành phần dược liệu được
chế biến, bào chế, phối ngũ theo lý luận và
phương pháp của y học cổ truyền hoặc theo
kinh nghiệm dân gian thành chế phẩm có dạng
bào chế truyền thống hoặc hiện đại
• Đa số thuốc cổ truyền có nguồn gốc thực vật,
đồng thời cũng có thuốc nguồn gốc động vật,
khoáng vật
Một số khái niệm chung về thuốc
• Dược liệu là nguyên liệu làm thuốc có nguồn gốc
tự nhiên từ thực vật, động vật, khoáng vật và đạt
tiêu chuẩn làm thuốc
• Thuốc từ dược liệu (thuốc nguồn gốc thiên nhiên)
là thuốc có thành phần từ dược liệu và có tác
dụng dựa trên bằng chứng khoa học (không bao
hàm thuốc cổ truyền)
• Vị thuốc cổ truyền là dược liệu được chế biến
theo lý luận và phương pháp của y học cổ truyền
dùng để sản xuất thuốc cổ truyền hoặc dùng để
phòng bệnh, chữa bệnh
Một số khái niệm chung về thuốc
• Cổ phương là bài thuốc được sử dụng đúng như tài liệu kinh
điển (sách cổ) về: số vị thuốc; liều lượng từng vị; cách chế
biến; cách dùng, liều dùng và chỉ định của thuốc
• Cổ phương gia giảm là bài thuốc sự thay đổi về cấu trúc so với
cổ phương
• Bài thuốc gia truyền là bài thuốc kinh nghiệm lâu đời của dòng
tộc, gia đình truyền lại,..., được Hội Đông y và y tế
xã/phường/thị trấn sở tại và Sở Y tế công nhận, cấp “Giấy
chứng nhận bài thuốc gia truyền”
• Tân phương (thuốc từ dược liệu mới) là thuốc có cấu trúc hoàn
toàn khác với cổ phương về số vị thuốc; liều lượng từng vị;
dạng thuốc; cách dùng, chỉ định
PHÂN LOẠI THUỐC TRONG
YHCT
• Theo Âm dương • Theo công năng của thuốc
• Theo Ngũ hành • Theo tính vị và tác dụng
• Theo Bát pháp dược lý
• Theo Thần nông bản thảo • Theo đặc điểm thực vật,
• Theo tác dụng dược lý hóa học của dược liệu
Đông phương • Theo danh mục thuốc chủ
• Theo nguồn gốc dược liệu yếu Việt Nam
• Theo đặc điểm dược liệu
Phân loại thuốc theo Âm dương
đi lên đi xuống,
công năng sơ thông, tính liễm lại tính bổ dưỡng
Phân
loại
thuốc
theo
Ngũ
hành
chặn đứng xuất tiết, tính nhu nhuận đi ngang dọc, tính tán đi
PHÂN LOẠI ĐÔNG DƯỢC THEO NGŨ HÀNH
Thuốc tân (cay) - phát hãn, tán phong hàn, dùng với biểu - Tía tô, Kinh giới
chứng;
- hoạt huyết hóa ứ, dùng với chứng khí
huyết ngưng trệ - Xuyên khung, Bạch chỉ
Thuốc cam (ngọt) - bổ dưỡng, dùng chữa chứng hư, - Thục địa, Mạch môn
- giảm độc, - Cam thảo
- hoãn cấp, thích hợp với cơn đau dạ dày - Mạch nha, Mật ong
Thuốc khổ (đắng) - chỉ tả, táo thấp, chữa các chứng thấp nhiệt - Hoàng liên, Hoàng đằng,
(nhiễm khuẩn tiêu hóa) Vàng đắng
Thuốc toan (chua) - thu liễm, cố tinh, sáp niệu; - Kim anh, Phèn chua
- chữa tiêu chảy kéo dài, sa trực tràng; - Kha tử, Ngũ bội tử
- chữa ho khan, đau họng - Ô mai
Thuốc hàm (mặn) - làm mềm các chất ứ đọng, táo kết ở ruột - Mang tiêu
(nhuyễn kiên)
Thuốc
• có tác dụng bổ dưỡng, không có
thượng độc tính
phẩm
Vị cam (ngọt) có tác dụng bổ dưỡng, hòa hoãn Nhân sâm, Hoàng kỳ
Vị khổ (đắng) có tác dụng thanh nhiệt, táo thấp và Xuyên Tâm liên, Long
tả hạ Đởm thảo
Vị toan (chua) có tác dụng thu liễm cố sáp Kim anh tử, Ngũ vị tử
Vị hàm (mặn) có tác dụng nhuyễn kiên, nhuận hạ Hải tảo, Thạch quyết minh,
Long cốt…
Vị nhạt (đạm) có tác dụng hóa thấp lợi thủy, thanh Bạch mao căn, Đăng tâm
nhiệt thảo, Thông thảo, Bạch
phục linh…
Vị chát có tác dụng thu liễm, sát khuẩn Liên nhục, Khiếm thực
Mối quan hệ giữa khí và vị
Các vị thuốc có tính vị giống nhau, Hoàng bá, Hoàng cầm đều vị khổ, tính
thường có tác dụng giống nhau hoặc gần hàn, đều có tác dụng thanh nhiệt táo thấp,
giống nhau chống viêm, thoái nhiệt
Các vị thuốc cùng tính nhưng khác vị, có Ma hoàng và Hạnh nhân đều tính ôn. Ma
tác dụng khác nhau hoàng vị tân, có tác dụng phát hãn. Hạnh
nhân vị khổ, có tác dụng hạ khí
Một số vị thuốc có vị giống nhau, tính Bạc hà, Tô diệp vị tân. Bạc hà tính lương,
khác nhau, tác dụng cũng khác nhau dùng giải cảm nhiệt. Tô diệp tính ôn, tác
dụng giải cảm hàn
Những vị thuốc có tính vị khác nhau, tác Nhục quế vị tân cam, tính đại nhiệt, tác
dụng khác hẳn nhau dụng khu hàn ôn trung
Hoàng liên vị khổ, tính hàn, tác dụng
thanh nhiệt táo thấp
Tính và vị của thuốc thay đổi sau khi chế Sinh địa khổ, hàn, tác dụng lương huyết.
biến, tác dụng cũng thay đổi Sau khi chế thành Thục địa, tính trở nên
ôn, vị trở nên cam, có tác dụng bổ huyết
Lưu ý
• Dùng thuần về khí: kích thích, tăng co bóp
• Dùng thuần về vị: êm dịu.
• Dùng chung cả khí và vị: thứ này giúp đỡ thứ
kia, đáp ứng yêu cầu điều trị
• Phối hợp thuốc: tránh mặt hại của thuốc
Ngũ cấm
- Tỳ bệnh cấm dùng toan vị, vì toan thuộc Mộc, mà Mộc khắc Thổ
- Phế bệnh cấm dùng khổ vị, vì khổ thuộc Hỏa, mà Hỏa khắc Kim
- Thận bệnh cấm dùng cam vị, vì cam thuộc Thổ, mà Thổ khắc Thủy
- Can bệnh cấm dùng tân vị, vì tân thuộc Kim, mà Kim khắc Mộc
- Tâm bệnh cấm dùng hàm vị, vì hàm thuộc Thủy, mà Thủy khắc Thổ
Ngũ nghi
- Bệnh ở tạng Tỳ, nên ăn thực phẩm, rau trái vị cam: Truật
mễ (gạo nếp), thịt trâu, thịt bò, trái táo, quỳ (Hướng
dương)
- Bệnh ở tạng Tâm, nên ăn thực phẩm, rau trái vị khổ: Lúa
mạch, thịt dê, trái hạnh (quất, tắc), rau kiệu
- Bệnh ở tạng Thận, nên ăn thực phẩm, rau trái vị hàm:
thịt heo, trái lật (hạt dẻ), rau hoắc (lá đậu), hoàng quyển
(giá đậu nành)
- Bệnh ở tạng Can, nên ăn thực phẩm, rau trái vị toan: Chi
ma (mè, vừng), trái lý (mận, roi), rau hẹ
- Bệnh ở tạng Phế, nên ăn thực phẩm vị tân: thịt gà, trái
đào, hành củ
Một số khái niệm cơ bản về tính vị
thuốc YHCT
Qui kinh: