Professional Documents
Culture Documents
Y HỌC CỔ TRUYỀN
Giặt - Lâu công hơn rửa, dùng nguồn nước tưới vào thuốc
sạch cho trôi tạp chất.
Ngâm - Dùng nước nguội hay nước sôi để ngâm. Nếu vị
thuốc cứng phải ngâm lâu cho mềm dễ thái, giảm độc
tính.
Thủy - Cho thêm nước vào nghiền chung với thuốc để tán
phi nhỏ mịn và thuốc không bay ra như hoạt thạch, chu
sa, thanh đại.
3. Phối hợp dùng lửa với nước ( thủy hỏa hợp chế)
- Sử dụng tác động của nước/dịch phụ liệu ở nhiệt độ sôi thuốc.
- Biến đổi tính chất của dược liệu qua thủy phân (chế thục địa, hạ
thủ ô đỏ, hoàng tinh,...)
- Hạn chế tác dụng KMM (hạ thủ ô đỏ, hoàng tinh, bấn hạ,..).
- Giảm độc tính (chế phu tử).
- Tăng khả năng bảo quản (diệt men, vi khuẩn, nấm,..)
- Làm mềm dược liệu tiện cho bào, thái phân chia miếng được
dễ.
Chưng Chưng cách thủy cho chín, hoặc chưng với rượu như
thục địa để làm mất tính đắng lanh của thuốc, thay
đổi công hiệu.
Nấu Đem thuốc nấu với nước, nước sắc vị thuốc khác,
giấm. Nấu lấy tinh chất hòa tan rồi cô thành cao.
Tôi Đem vị thuốc nung đỏ tôi với nước, giấm làm cho tan
rã và ngậm nước thường dùng cho các loại khoáng
vật.
TÍNH NĂNG DƯỢC VẬT
- Tính năng dược vật là tác dụng dược lí của vị thuốc để điều
chỉnh lại sự mất thăng bằng về âm dương trong cơ thể.
- Tính năng của vị thuốc gồm : khí vị, thăng giáng, phù trầm
và bổ tả.
Tứ khí :
- Gồm : nhiệt (nóng), ôn (ấm), lương (mát), hàn (lạnh).
- Tứ khí chỉ mức độ làm nóng, lạnh khác nhau của các vị
thuốc. Ở giữa mức độ của hàn lương, ôn nhiệt còn có tính
bình.
- Tính của mỗi vị thuốc được quyết định thông qua tác dụng
của chúng với những bệnh có tính đối lập
Tính Tác dụng Ví dụ
Hàn, -Điều trị những bệnh thuộc chứng nhiệt - Thạch cao có tính hàn
lương :thanh nhiệt tả hỏa, lương huyết giải độc, có tác dụng đối với bệnh
lợi tiểu…chữa sốt, chứng âm hư gây nóng sốt cao ;
trong cơ thể, hoặc chữa mụn nhọt, dị ứng.. - Hoàng liên cũng có
-Tác dụng ức chế trung khu điều hòa nhiệt tính hàn vì nó có tác
độ, ức chế hệ thống thần kinh, giảm dụng thanh tâm hỏa;
trương lực hoặc nhu động ruột.
Nhiệt, -Điều trị các bệnh thuộc chứng hàn: giải - Quế nhục, phụ tử…
ôn cảm hàn, phát hàn, thông kinh, thông chữa :hàn nhập lý( dùng
mạch hoạt huyết, giảm đau, hồi dương quế nhục), thận hư hàn(
cứu thoát… dùng phụ tử).
-Tác dụng hưng phấn đối với sự suy - Ma hoàng, tía tô, kinh
nhược chức năng tuần hoàn tiêu hóa kém, giới chữa đau bụng,
chuyển hóa cơ bản thấp, suy nhược cơ cảm mạo phong hàn
thể, suy nhược hô hấp hoặc khả năng tạo
huyết kém…
Bình -Tác dụng lợi thấp, lợi tiểu, hạ khí, long -Hoài sơn, cam thảo,
đờm, bổ tỳ vị. bạch cương tằm, tỳ giải,
kim tiền thảo, râu ngô…
Vị Tác dụng Bất lợi
Cay Bổ dưỡng các chứng hư, hòa Gây táo, tổn thương tân dịch, thận
(tân)
Ngũ vị :
hoãn để giảm cơn đau, bớt độc trọng âm hư, biểu hư, mồ hôi
tính của thuốc hay giảm độc cơ nhiều…
thể khi dùng làm thuốc
Ngọt Hòa hoãn, giải co quắp của cơ Hay nê trệ hại tỳ, thận trọng tỳ hư,
(Cam) nhục, tác dụng nhuận tràng, làm đầy chướng…
cơ thể tỉnh taó và bồi bổ cơ thể.
Đắng Thanh nhiệt, chống viêm nhiễm, Gây táo; kích thích niêm mạc dạ
(khổ) sát khuẩn, chữa mụn nhọt hoặc dày ruột( đặc biệt lúc đói) tạo ra
chữa rắn độc, côn trùng cắn. cảm giác buồn nôn khó chịu
Chua Làm săn da, giảm ra mồ hôi, làm
( chắc chắn lại, chỉ ho, chỉ tả, sát
Toan) khuẩn, chống thối, chữa mồ hôi
nhiều, tiểu nhiều lần…
Mặn ( Nhuận hạ, tiêu đờm, tán kết, bổ Phải có cách trích muối sao cho
hàm) thận, tráng dương, chữa ứ trệ, phù hợp, tránh các tác dụng phụ
táo bón,ung nhọt, bướu cổ… dẫn như sỏi thận…
thuốc vào kinh thận.
Ngoài 5 vị chính trên còn có các vị thường xuất hiện sau:
Vị nhạt (vị đạm)
- Tăng tính thẩm thấp tăng lợi thủy, lợi tiểu, có tác dụng thanh
lọc, thanh nhiệt. Thường dùng các vị thuốc nhạt để trị các
bệnh phù thũng, ung nhọt, nhiệt độc, viêm nhiễm,sốt cao
hoặc chứng nhiệt trong cơ thể, các trường hợp tiểu tiện bí
dắt, nước tiểu vàng đỏ…
Vị chát
-Có tác dụng như thu liễm, cố sáp như vị chua. Tính chất sát
khuấn, chống thối của vị chát mạnh hơn vị chua. Ngoài ra
còn có tác dụng kiện tỳ, sáp tinh. Thường dùng vị thuốc có vị
chát để điều trị các bệnh tiết tả, di tinh, bỏng, mụn nhọt vỡ
loét hoặc lâu liền miệng
Mối quan hệ giữa khí và vị
1. Các vị thuốc có khí và vị giống nhau
- Các vị thuốc có khí và vị giống nhau thì tác dụng của nó giống nhau
hoặc gần giống nhau. Tùy vào trường hợp mà có thể thay thế nhau.
2. Một số vị thuốc cùng khí nhưng khác vị, tác dụng cũng khác nhau
- Ví dụ: Hoàng liên, sinh địa cùng tính hanf, nhưng hoàng liên vị đắng,
sinh địa đắng nhẹ, ngọt. Hoàng liên có tác dụng táo thấp; sinh địa có
tác dụng tư âm, lương huyết, sinh tân, chỉ khát.
3. Một số vị thuốc có khí khác nhau, vị giống nhau, tác dụng cũng
khác nhau
- Ví dụ: bạc hà vị cay, tính lương có tác dụng giải cảm nhiệt. Tô diệp vị
cay, tính ôn tác dụng giải cảm hàn.
4. Những vị thuốc có khí và vị khác nhau, tác dụng khác hẳn nhau
- Nhục quế vị cay ngọt, tính đại nhiệt tác dụng khử hàn ôn trung.
- Hoàng liên vị đắng, tính hàn, tác dụng thanh nhiệt táo thấp.
5. Khí và vị của thuốc cũng thay đổi khi tiến hành chế biến nó bằng
các phương pháp chế của dược cổ truyền, và tác dụng của nó cũng
thay đổi
Khuynh hướng Mục đích Ví dụ
Thăng Hướng lên Chữa bệnh có khuynh hướng Hoàng kỳ,
KHUYNH thượngHƯỚNG
tiêu saTHĂNG,
giáng ( sa GIÁNG,
dạ dày, saPHÙ,
lá đảngTRẦMsâm,
lách, gan, tử cung, trĩ ) để thăng ma,
đưa các tạng phủ đó về vị trí sài hồ.
Định nghĩa : Thăng, giáng, phù, trầm chỉ 4 khuynh hướng
truyền. thủy
tác dụng của thuốc cổ nguyên
Giáng Hướng xuống Chữa bệnh có khuynh hướng Ma hoàng,
Khuynh hướng tác dụng của thuốc , đa số các trường hợp
hạ tiêu đi lên thượng tiêu : hen hạnh nhân,
luôn luôn ngược với chiều của bệnh tật mới đạt kết quả tốt
suyễn, ho đờm, nôn mữa. cát cánh.
trong điều trị, hoặc cùng chiều vơi chiều của bệnh như thế
mới phát
Phù huy được
Hướng tácChữa
ra phía dụngbệnh
về mặt
có điều trị
xu hướng lấn Cát căn,
ngoài sâu vào trong: cảm mạo tang diệp,
phong hàn, cảm mạo phong cúc hoa,..
nhiệt.
- Mặt khác mỗi vị thuốc có quy vào mỗi kinh nhất định, cho
nên khi sử dụng cần quan tâm đến sự quy kinh của nó; điều
đó cũng còn có ý nghĩa khi ta tiến hành phối hợp các vị thuốc
trong đơn thuốc với nhau
Tác dụng Ví dụ
BẢY TRƯỜNG
Tương HỢP
- Hợp đồng,làm tăngPHỐI
tác dụngNGŨ
đơn CÁC VỊ THUỐC
- Đại hoàng + Mang tiêu
tu thuốc
- Phối hợp vị cùng công năng
Tương - Hỗ trợ tác dụng cho vị chính - Hoàng cầm + Đại hoàng
sử - Phối hợp vị thuốc cùng hoặc khác ( tả hỏa )
nhóm nhưng có cùng tác dụng
Tương - Giảm độc và tác dụng phụ - Bán hạ + Sinh khương
úy - Phối hợp vị có độc nhưng có tác
dụng chế ngự
Tương - Giảm độc vị của thuốc độc - Đậu xanh + Ba đậu (tả
sát - Phối hợp vị không độc + vị thuốc hàn tích, trục đờm, hành
có độc thủy: độc- ba đậu sương)
Tương - Làm mất tác dụng của nhau - Hoàng cầm + Sinh
ố khương
Tương - Làm tăng tác dụng độc - Bán hạ + Ô đầu
phản
Đơn - 1 vị độc lập, bồi bổ - Nhân sâm, Linh chi, Tam
hành - Bệnh đơn giản, mạn tính thất
SỰ CẤM KỊ KHI DÙNG THUỐC
1. Kỵ thai
- Những vị thuốc có độc tính cao, tác dụng mạnh,hành khí, phá
huyết, tả hạ, trục thủy mạnh.
- Loại cấm dùng: Ba đậu( tả hạ), Khiêu ngưu, Đại kích, Thương lục(
Trục thủy mạnh) , Tam thất( hoạt huyết), Sạ hương( phá khí), Manh
trùng( phá huyết), Nga trục, Thủy diệt
- Loại dùng thận trọng: Đào nhân,, Hồng hoa( hoạt huyết), bán hạ,
Đại hoàng( tả hạ), Nhục quế( đại nhiệt); Phụ tử, Can khương.
2. Kiêng trong ăn uống
- Cam thảo, Hoàng liên, Cát cánh, Ô mai : kiêng thịt lợn, Bạc hà:
kiêng Ba ba; Phục linh: kiêng giấm.
- Thuốc hàn để chữa bệnh nhiệt : không ăn, uống thức ăn cay,
nóng.
- Thuốc nhiệt để chữa bệnh hàn: không ăn, uống thức ăn lạnh, mát.
- Thuốc an thần : không ăn thức ăn kích thích.
- Thuốc gây nê trệ: không ăn thức ăn tanh lạnh.
- Tùy bệnh cụ thể : kiêng ăn thức ăn cho phù hợp
QUY CHẾ THUỐC ĐỘC TRONG YHCT
Xác định độc tính của thuốc cổ truyền :
1. Xác định độc tính: cấp, bán cấp, trường diễn của thuốc .
2. Các phương pháp thực nghiệm (phải là phương pháp chuẩn quốc
gia hoặc quốc tế) gồm:
- Phương pháp thử nghiệm dược lực, dược lý cơ bản tiến hành trên
mô hình động vật hoặc thực nghiệm sinh học có liên quan chặt chẽ
với người bệnh.
- Phương pháp thử độc tính trên động vật:
+ Độc tính toàn thân (thay đổi sinh lý, sinh hoá, huyết học, giải
phẫu...)
+ Độc tính cấp diễn (độc tính xuất hiện trong vòng 24-36 giờ).
+ Độc tính trường diễn (xuất hiện trong thời gian dùng thuốc đưa
đánh giá kéo dài từ 3 đến 6 tháng). Có thể thử nghiệm độc tính bán
cấp với thời gian 2 tháng.
+ Độc tính tại chỗ (tính kích ứng của thuốc, sự hấp thu của cơ thể).
+ Độc tính chuyên biệt (đặc biệt) nói chung không thử nghiệm song
nếu được yêu cầu thì phải thực hiện.