You are on page 1of 23

ĐẠI CƯƠNG VỀ THUỐC

Y HỌC CỔ TRUYỀN

Sinh viên thực hiện : 1. Đặng Hồ Khánh Hòa


2. Nguyễn Thị Hồng Nga
3. Phạm Thị Như Thủy
MỤC TIÊU

1. Trình bày được các khái niệm cơ bản của thuốc


cổ truyền.
2. Trình bày được ý nghĩa, tác dụng của tứ khí, ngũ
vị.
3. Trình bày được khuynh hướng tác dụng và
tương tác của thuốc cổ truyền.
4. Trình bày một số cấm kị, lưu ý khi sử dụng thuốc
cổ truyền.
5. Các quy chế về thuốc độc trong Y học cổ truyền.
ĐỊNH NGHĨA

- Thuốc y học cổ truyền là một vị thuốc sống


hoặc chín.
- Một chế phẩm thuốc được phối ngũ, bào chế
theo phương pháp YHCT với một hay nhiều vị
thuốc có nguồn gốc tự nhiên gồm các loại động
vật, thực vật, khoáng vật.
- Có tác dụng chữa bệnh hoặc có lợi cho sức
khỏe con người.
NGUỒN GỐC

- Có nguồn gốc từ thực, động, khoáng vật và một


số chế phẩm hóa học
- Ngày trước do kinh nghiệm thực tiễn đấu tranh
với bệnh tật của nhân dân mà tìm ra. Ngày càng
có nhiều vị thuốc mới được tìm ra do nhiều
phương tiện nghiên cứu hiện đại.
- Một số thuốc đã di thực được như: sinh địa, bạch
truật, huyền sâm, bạch chỉ,,.. một số vị thuốc do
điều kiện đất đai, thổ nhưỡng chưa di thực được
còn phải nhập.
THU HÁI
- MỗI loại cây có thời gian sinh trưởng nhất định =>
Thời gian thu hái thích hợp mới đảm bảo chất lượng
thuốc.
- Thời gian thích hợp:
+ Thân rễ, rễ củ, vỏ rễ : đâù xuân cuối thu, mùa
đông (cây tàn lụi hoạt chất tập trung ở rễ.
+ Lá, cành, mầm: mùa hè ( cây đang phát triển tốt).
+ Hoa : sắp nở hay chớm nở.
+ Quả : bắt đầu chín.
+ Hạt, nhân : quả già chín.
+ Toàn cây : bắt đầu ra hoa.
- Khi thu hái chú ý đến khí hậu, thời tiết, thổ nhưỡng
từng vùng, phương pháp thu hái.
SƠ CHẾ, BẢO QUẢN
1.Sơ chế :
- Bảo quản, cất giữ, vận chuyển thuận tiện.
- Loại bỏ các tạp, làm sạch.
- Làm khô để bảo quản, vận chuyển.
2.Bảo quản :
- Khô ráo.
- Tránh: ẩm thấp, nóng qúa, ánh sáng mặt trời,
sâu mọt, giữ kín.
- Tinh dầu thì đậy kín nắp, phơi chỗ râm.
- Phơi chỗ râm để dược phẩm cừa đủ khô mà
có thể tránh sức nóng quá mạnh khiến dược
phẩm bị biến chất.
BÀO CHẾ ĐƠN GIẢN
Mục đích:
- Làm mất hoặc làm giảm chất độc của thuốc.
- Điều hòa lại tính năng của vị thuốc, làm hòa hoãn hoặc tăng
công hiệu.
- Ưa bào chế giúp cho bảo quản dễ dàng, sử dụng thuận lợi, dự
trữ dược thuốc vì thuốc thực vật sinh trưởng có mùa.
- Bỏ tạp chất làm chất sạch.
Phương pháp :
1. Dùng lửa (hỏa chế):
- Là phương pháp sử dụng nhiệt độ trực tiếp hoặc gián tiếp ở
các mức độ khác nhau lên thuốc.
- Tăng dương (+) giảm âm (-): đại hoang sống (tiêu chảy)/ sao
cháy (táo báo), thục địa sao khô giảm nê trệ tiêu chảy.
- Giảm độc tính, tính mãnh liệt của thuốc, phân hủy các chất độc.
- Ổn định hoạt chất.
- Giảm độ bền cơ học: phá vỡ liên kết hữu cơ (nung).
Nung - Bỏ ngay vị thuốc vào lửa đỏ, hoặc nung trong nồi chịu lửa.
- Làm cho mất nước tăng tác dụng hấp thu hoặc thu sấp.
Bào - Cho vị thuốc vào chảo sao trong chốc lát, đến khi sém
vàng xung quanh, nứt nẻ.
- Làm giảm tính mãnh liệt của thuốc như bào khương.
Lùi - Đem vị thuốc bọc giấy ướt hay cám lùi vào tro nóng hoặc
than đến khi giấy cháy, cám cháy.
- Thu hút một số hoạt chất có dầu, làm giảm bớt độc tính
của thuốc như cam toại.
Sao - Đem vị thuốc cho vào nồi rang, chảo mà sao.
- Gồm: sao qua, sao vàng, sao vàng hạ thổ, soa cháy, sao
cách cát, sao cách hoạt thạch, văn cáp, sao cách cám.
Sấy - Sấy thuốc trên than, trong lò sấy.
Chích - Chích là sao có tẩm mật, đường và các thành phần
khácđến khi không dính là được. Làm tăng tác dụng của vị
thuốc.
2. Dùng nước (thủy chế)
- Sử dụng tác động của nước hay dịch phu liệu ở điều kiện
nhiệt độ tự nhiên nhằm các mục đích khác nhau.
- Giảm độc tính, tác dụng bất lợi.
- Thay đổi tác dụng: đường khử/can địa hoàng tăng 10% so
với sinh địa hoàng 2% sau ủ.
- Giảm tính bền vững: hút nước trương nở, tăng hiệu xuất
chiết.
- Làm mềm dễ phân chia
- Định hình, bảo vệ thuốc trong nước vôi, phèn chua, nước
muối.
Rửa - Làm sạch chất bẩn, đất. Đối với dược liệu xốp, nhẹ,
dễ hú nước thì phải rửa nhanh: dương quy,...

Giặt - Lâu công hơn rửa, dùng nguồn nước tưới vào thuốc
sạch cho trôi tạp chất.
Ngâm - Dùng nước nguội hay nước sôi để ngâm. Nếu vị
thuốc cứng phải ngâm lâu cho mềm dễ thái, giảm độc
tính.

Tẩm - Ngâm cho mềm vị thuốc dễ bào nhỏ.

Thủy - Cho thêm nước vào nghiền chung với thuốc để tán
phi nhỏ mịn và thuốc không bay ra như hoạt thạch, chu
sa, thanh đại.
3. Phối hợp dùng lửa với nước ( thủy hỏa hợp chế)
- Sử dụng tác động của nước/dịch phụ liệu ở nhiệt độ sôi thuốc.
- Biến đổi tính chất của dược liệu qua thủy phân (chế thục địa, hạ
thủ ô đỏ, hoàng tinh,...)
- Hạn chế tác dụng KMM (hạ thủ ô đỏ, hoàng tinh, bấn hạ,..).
- Giảm độc tính (chế phu tử).
- Tăng khả năng bảo quản (diệt men, vi khuẩn, nấm,..)
- Làm mềm dược liệu tiện cho bào, thái phân chia miếng được
dễ.
Chưng Chưng cách thủy cho chín, hoặc chưng với rượu như
thục địa để làm mất tính đắng lanh của thuốc, thay
đổi công hiệu.
Nấu Đem thuốc nấu với nước, nước sắc vị thuốc khác,
giấm. Nấu lấy tinh chất hòa tan rồi cô thành cao.
Tôi Đem vị thuốc nung đỏ tôi với nước, giấm làm cho tan
rã và ngậm nước thường dùng cho các loại khoáng
vật.
TÍNH NĂNG DƯỢC VẬT
- Tính năng dược vật là tác dụng dược lí của vị thuốc để điều
chỉnh lại sự mất thăng bằng về âm dương trong cơ thể.
- Tính năng của vị thuốc gồm : khí vị, thăng giáng, phù trầm
và bổ tả.
Tứ khí :
- Gồm : nhiệt (nóng), ôn (ấm), lương (mát), hàn (lạnh).
- Tứ khí chỉ mức độ làm nóng, lạnh khác nhau của các vị
thuốc. Ở giữa mức độ của hàn lương, ôn nhiệt còn có tính
bình.
- Tính của mỗi vị thuốc được quyết định thông qua tác dụng
của chúng với những bệnh có tính đối lập
Tính Tác dụng Ví dụ
Hàn, -Điều trị những bệnh thuộc chứng nhiệt - Thạch cao có tính hàn
lương :thanh nhiệt tả hỏa, lương huyết giải độc, có tác dụng đối với bệnh
lợi tiểu…chữa sốt, chứng âm hư gây nóng sốt cao ;
trong cơ thể, hoặc chữa mụn nhọt, dị ứng.. - Hoàng liên cũng có
-Tác dụng ức chế trung khu điều hòa nhiệt tính hàn vì nó có tác
độ, ức chế hệ thống thần kinh, giảm dụng thanh tâm hỏa;
trương lực hoặc nhu động ruột.
Nhiệt, -Điều trị các bệnh thuộc chứng hàn: giải - Quế nhục, phụ tử…
ôn cảm hàn, phát hàn, thông kinh, thông chữa :hàn nhập lý( dùng
mạch hoạt huyết, giảm đau, hồi dương quế nhục), thận hư hàn(
cứu thoát… dùng phụ tử).
-Tác dụng hưng phấn đối với sự suy - Ma hoàng, tía tô, kinh
nhược chức năng tuần hoàn tiêu hóa kém, giới chữa đau bụng,
chuyển hóa cơ bản thấp, suy nhược cơ cảm mạo phong hàn
thể, suy nhược hô hấp hoặc khả năng tạo
huyết kém…
Bình -Tác dụng lợi thấp, lợi tiểu, hạ khí, long -Hoài sơn, cam thảo,
đờm, bổ tỳ vị. bạch cương tằm, tỳ giải,
kim tiền thảo, râu ngô…
Vị Tác dụng Bất lợi
Cay Bổ dưỡng các chứng hư, hòa Gây táo, tổn thương tân dịch, thận
(tân)
 Ngũ vị :
hoãn để giảm cơn đau, bớt độc trọng âm hư, biểu hư, mồ hôi
tính của thuốc hay giảm độc cơ nhiều…
thể khi dùng làm thuốc
Ngọt Hòa hoãn, giải co quắp của cơ Hay nê trệ hại tỳ, thận trọng tỳ hư,
(Cam) nhục, tác dụng nhuận tràng, làm đầy chướng…
cơ thể tỉnh taó và bồi bổ cơ thể.
Đắng Thanh nhiệt, chống viêm nhiễm, Gây táo; kích thích niêm mạc dạ
(khổ) sát khuẩn, chữa mụn nhọt hoặc dày ruột( đặc biệt lúc đói) tạo ra
chữa rắn độc, côn trùng cắn. cảm giác buồn nôn khó chịu
Chua Làm săn da, giảm ra mồ hôi, làm
( chắc chắn lại, chỉ ho, chỉ tả, sát
Toan) khuẩn, chống thối, chữa mồ hôi
nhiều, tiểu nhiều lần…
Mặn ( Nhuận hạ, tiêu đờm, tán kết, bổ Phải có cách trích muối sao cho
hàm) thận, tráng dương, chữa ứ trệ, phù hợp, tránh các tác dụng phụ
táo bón,ung nhọt, bướu cổ… dẫn như sỏi thận…
thuốc vào kinh thận.
Ngoài 5 vị chính trên còn có các vị thường xuất hiện sau:
 Vị nhạt (vị đạm)
- Tăng tính thẩm thấp tăng lợi thủy, lợi tiểu, có tác dụng thanh
lọc, thanh nhiệt. Thường dùng các vị thuốc nhạt để trị các
bệnh phù thũng, ung nhọt, nhiệt độc, viêm nhiễm,sốt cao
hoặc chứng nhiệt trong cơ thể, các trường hợp tiểu tiện bí
dắt, nước tiểu vàng đỏ…
 Vị chát
-Có tác dụng như thu liễm, cố sáp như vị chua. Tính chất sát
khuấn, chống thối của vị chát mạnh hơn vị chua. Ngoài ra
còn có tác dụng kiện tỳ, sáp tinh. Thường dùng vị thuốc có vị
chát để điều trị các bệnh tiết tả, di tinh, bỏng, mụn nhọt vỡ
loét hoặc lâu liền miệng
Mối quan hệ giữa khí và vị
1. Các vị thuốc có khí và vị giống nhau
- Các vị thuốc có khí và vị giống nhau thì tác dụng của nó giống nhau
hoặc gần giống nhau. Tùy vào trường hợp mà có thể thay thế nhau.
2. Một số vị thuốc cùng khí nhưng khác vị, tác dụng cũng khác nhau
- Ví dụ: Hoàng liên, sinh địa cùng tính hanf, nhưng hoàng liên vị đắng,
sinh địa đắng nhẹ, ngọt. Hoàng liên có tác dụng táo thấp; sinh địa có
tác dụng tư âm, lương huyết, sinh tân, chỉ khát.
3. Một số vị thuốc có khí khác nhau, vị giống nhau, tác dụng cũng
khác nhau
- Ví dụ: bạc hà vị cay, tính lương có tác dụng giải cảm nhiệt. Tô diệp vị
cay, tính ôn tác dụng giải cảm hàn.
4. Những vị thuốc có khí và vị khác nhau, tác dụng khác hẳn nhau
- Nhục quế vị cay ngọt, tính đại nhiệt tác dụng khử hàn ôn trung.
- Hoàng liên vị đắng, tính hàn, tác dụng thanh nhiệt táo thấp.
5. Khí và vị của thuốc cũng thay đổi khi tiến hành chế biến nó bằng
các phương pháp chế của dược cổ truyền, và tác dụng của nó cũng
thay đổi
Khuynh hướng Mục đích Ví dụ
Thăng Hướng lên Chữa bệnh có khuynh hướng Hoàng kỳ,
KHUYNH thượngHƯỚNG
tiêu saTHĂNG,
giáng ( sa GIÁNG,
dạ dày, saPHÙ,
lá đảngTRẦMsâm,
lách, gan, tử cung, trĩ ) để thăng ma,
đưa các tạng phủ đó về vị trí sài hồ.
Định nghĩa : Thăng, giáng, phù, trầm chỉ 4 khuynh hướng
truyền. thủy
tác dụng của thuốc cổ nguyên
Giáng Hướng xuống Chữa bệnh có khuynh hướng Ma hoàng,
Khuynh hướng tác dụng của thuốc , đa số các trường hợp
hạ tiêu đi lên thượng tiêu : hen hạnh nhân,
luôn luôn ngược với chiều của bệnh tật mới đạt kết quả tốt
suyễn, ho đờm, nôn mữa. cát cánh.
trong điều trị, hoặc cùng chiều vơi chiều của bệnh như thế
mới phát
Phù huy được
Hướng tácChữa
ra phía dụngbệnh
về mặt
có điều trị
xu hướng lấn Cát căn,
ngoài sâu vào trong: cảm mạo tang diệp,
phong hàn, cảm mạo phong cúc hoa,..
nhiệt.

Trầm Hướng vào Chữa bệnh có xu hướng phù Liên kiều,


phía trong nổi ra phía ngoài : phù thủng, bồ công
mụn nhọt, ban chẩn, mẩn anh, sài
ngứa… đất,…
SỰ QUY KINH CỦA CÁC VỊ THUỐC
Định nghĩa :
- Sự quy nạp khí vị tinh hoa( hoạt chất) của các vị thuốc vào tạng,
phủ, kinh mạch nhất định, nói các khác là sự quy nạp tác dụng của
thuốc vào tạng phủ kinh mạch, được gọi là quy kinh.
Cơ sở của sự quy kinh thuốc y học cổ truyền :
1. Dựa vào lý luận y học cổ truyền
- Thuốc có màu xanh, vị chua quy vào hành mộc( tạng can, phủ đờm).
- Thuốc có màu đỏ, vị đắng quy vào hành hỏa( tâm, tiểu tràng),
- Thuốc có màu vàng, vị ngọt quy vao hành thổ( tỳ vị ).
- Thuốc có màu trắng, vị cay quy vào hành kim( phế, đại tràng).
- Thuốc có màu đen, vị mặn quy vào hành thủy( thận, bàng quang).
2. Dựa vào thục tiễn lâm sàng
- Người ta tổng kết dựa vào sự tác dụng của vị thuốc với tạng phủ
và kinh lạc nhất định
3. Chế biến làm tăng sự quy kinh của thuốc
- Đối với sự quy kinh của thuốc, để phát huy thêm khả năng nạp
cuả chúng vào những kinh cụ thể, có thể tiến hành chế biến chúng
với các phụ liệu nhất định.
- Trên thực tế lâm sàng cho thấy, khi dùng thuốc đúng kinh mà
chúng quy nạp thì phát huy được tác dụng.
Ví dụ: đau đầu, đau vùng trán và xương lông mày là đau theo kinh
dương minh vị và đại tràng, dùng bạch chỉ thì phát huy được các
tác dụng, nếu đau hai bên thái dương hoặc đau nửa đầulà đau
theo kinh thiếu dương đởm, dùng mạn kinh tử thì phát huy tác
dụng. Nếu đau vùng chẩm, vùng gáy, là đau theo đường kinh
bàng quang, dùng cát căn thì phát huy tác dụng. Đau ở chính đỉnh
đầu là đau theo đường kinh can, dùng cảo bản thì phát huy tác
dụng.

- Mặt khác mỗi vị thuốc có quy vào mỗi kinh nhất định, cho
nên khi sử dụng cần quan tâm đến sự quy kinh của nó; điều
đó cũng còn có ý nghĩa khi ta tiến hành phối hợp các vị thuốc
trong đơn thuốc với nhau
Tác dụng Ví dụ
BẢY TRƯỜNG
Tương HỢP
- Hợp đồng,làm tăngPHỐI
tác dụngNGŨ
đơn CÁC VỊ THUỐC
- Đại hoàng + Mang tiêu
tu thuốc
- Phối hợp vị cùng công năng
Tương - Hỗ trợ tác dụng cho vị chính - Hoàng cầm + Đại hoàng
sử - Phối hợp vị thuốc cùng hoặc khác ( tả hỏa )
nhóm nhưng có cùng tác dụng
Tương - Giảm độc và tác dụng phụ - Bán hạ + Sinh khương
úy - Phối hợp vị có độc nhưng có tác
dụng chế ngự
Tương - Giảm độc vị của thuốc độc - Đậu xanh + Ba đậu (tả
sát - Phối hợp vị không độc + vị thuốc hàn tích, trục đờm, hành
có độc thủy: độc- ba đậu sương)

Tương - Làm mất tác dụng của nhau - Hoàng cầm + Sinh
ố khương
Tương - Làm tăng tác dụng độc - Bán hạ + Ô đầu
phản
Đơn - 1 vị độc lập, bồi bổ - Nhân sâm, Linh chi, Tam
hành - Bệnh đơn giản, mạn tính thất
SỰ CẤM KỊ KHI DÙNG THUỐC
1. Kỵ thai
- Những vị thuốc có độc tính cao, tác dụng mạnh,hành khí, phá
huyết, tả hạ, trục thủy mạnh.
- Loại cấm dùng: Ba đậu( tả hạ), Khiêu ngưu, Đại kích, Thương lục(
Trục thủy mạnh) , Tam thất( hoạt huyết), Sạ hương( phá khí), Manh
trùng( phá huyết), Nga trục, Thủy diệt
- Loại dùng thận trọng: Đào nhân,, Hồng hoa( hoạt huyết), bán hạ,
Đại hoàng( tả hạ), Nhục quế( đại nhiệt); Phụ tử, Can khương.
2. Kiêng trong ăn uống
- Cam thảo, Hoàng liên, Cát cánh, Ô mai : kiêng thịt lợn, Bạc hà:
kiêng Ba ba; Phục linh: kiêng giấm.
- Thuốc hàn để chữa bệnh nhiệt : không ăn, uống thức ăn cay,
nóng.
- Thuốc nhiệt để chữa bệnh hàn: không ăn, uống thức ăn lạnh, mát.
- Thuốc an thần : không ăn thức ăn kích thích.
- Thuốc gây nê trệ: không ăn thức ăn tanh lạnh.
- Tùy bệnh cụ thể : kiêng ăn thức ăn cho phù hợp
QUY CHẾ THUỐC ĐỘC TRONG YHCT
Xác định độc tính của thuốc cổ truyền :
1. Xác định độc tính: cấp, bán cấp, trường diễn của thuốc .
2. Các phương pháp thực nghiệm (phải là phương pháp chuẩn quốc
gia hoặc quốc tế) gồm:
- Phương pháp thử nghiệm dược lực, dược lý cơ bản tiến hành trên
mô hình động vật hoặc thực nghiệm sinh học có liên quan chặt chẽ
với người bệnh.
- Phương pháp thử độc tính trên động vật:
+ Độc tính toàn thân (thay đổi sinh lý, sinh hoá, huyết học, giải
phẫu...)
+ Độc tính cấp diễn (độc tính xuất hiện trong vòng 24-36 giờ).
+ Độc tính trường diễn (xuất hiện trong thời gian dùng thuốc đưa
đánh giá kéo dài từ 3 đến 6 tháng). Có thể thử nghiệm độc tính bán
cấp với thời gian 2 tháng.
+ Độc tính tại chỗ (tính kích ứng của thuốc, sự hấp thu của cơ thể).
+ Độc tính chuyên biệt (đặc biệt) nói chung không thử nghiệm song
nếu được yêu cầu thì phải thực hiện.

You might also like