Professional Documents
Culture Documents
Thuốc Thanh Nhiệt
Thuốc Thanh Nhiệt
THÂN NHIỆT
Thân nhiệt là nhiệt độ của cơ thể luôn hằng định,
không bị thay đổi theo nhiệt độ môi trường
Đảm bảo cho mọi quá trình chuyển hoá trong cơ
thể diễn ra bình thường được duy trì nhờ quá trình
điều nhiệt
Đảm bảo cân bằng giữa sinh nhiệt và thải nhiệt.
Nhiệt độ cao nhất ở gan và thấp nhất ở da
Thân nhiệt:
Thân nhiệt trung tâm:
- Đo ở hậu môn: 37,2oC.
- Đo ở miệng: 37oC.
- Đo ở hõm nách: 36,5oC.
Thân nhiệt ngoại vi:
Đo ở trán: 33,5 oC.
Đo ở lòng bàn tay: 32oC.
Đo ở mu bàn chân: 28oC.
II. QUÁ TRÌNH SINH NHIỆT
Nguồn sinh nhiệt chủ yếu của cơ thể là do
- Chuyển hóa.
- Co cơ, vận cơ
- Tiêu hóa
- Cơ thể đang phát triển
- Phụ nữ có thai...
RỐI LOẠN THÂN NHIỆT
- Sốt là trạng thái thân nhiệt cao hơn bình thường,
do nhiều nguyên nhân nên.
- Các chất gây sốt tác động lên trung tâm điều
nhiệt làm tăng “nhiệt độ chuẩn” ở vùng dưới đồi.
- Là phản ứng có lợi làm tăng tốc độ các phản
ứng hoá học để bảo vệ cơ thể.
- Tuy nhiên nếu sốt cao quá và kéo dài lại gây ra
nhiều hậu quả xấu đối với cơ thể.
- Cần phải dùng thuốc hoặc các biện pháp thích
hợp để giảm thân nhiệt
● Say nắng, say nóng.
Khi môi trường quá nắng, nóng cùng
với độ ẩm quá cao, cơ thể không
thải được nhiệt, gây tình trạng:
- hoa mắt, chóng mặt, choáng váng.
- Nóng sốt, mê sảng và bất tỉnh, shock
tuần hoàn do mất nước và điện giải.
ĐỊNH NGHĨA
Nhiệt trong cơ thể:
16
Chức năng của tạng phủ quá yếu
không thanh thải chất độc sinh ra
trong quá trình chuyển hóa
CÔNG DỤNG
TÍNH HÀN
Dự phòng, giúp cơ thể tăng khả năng
lọai độc
2 - 4 vị để chống kháng
thuốc, giảm liều từng vị, cơ
thể đở mệt
20
2. Một số vị thuốc thanh nhiệt giải độc
• Kim ngân hoa
• Lonicera japonica Thumb.
• Họ Kim ngân Caprifoliaceae
21
2. Một số vị thuốc thanh nhiệt giải độc
• Liên kiều
• Quả đã bỏ hạt của cây Liên kiều Forsythia
suspensa Vahl., Oleaceae
22
2. Một số vị thuốc thanh nhiệt giải độc
Kim ngân hoa Liên kiều
23
2. Một số vị thuốc thanh nhiệt giải độc
• Bồ công anh nam
• Lactuca indica L. Asteraceae
• Đặc điểm thực vật
• Cây thảo hằng năm, thân
mọc thẳng, ít phân nhánh
• Lá phía trên thuôn dài không
chia thùy, phía dưới chia
thùy
• Cụm hoa dạng đầu, màu
vàng
• Quả bế, đầu có túm lông
24
2. Một số vị thuốc thanh nhiệt giải độc
• Bồ công anh bắc
• Taraxacum officinale
Asteraceae
25
2. Một số vị thuốc thanh nhiệt giải độc
• Bạch hoa xà thiệt thảo
• Lưỡi rắn
• Hedyotis corymbosa (L.) Lam. Rubiaceae
26
2. Một số vị thuốc thanh nhiệt giải độc
Bạch hoa xà thiệt thảo Bồ công anh nam
Flavonoid
TPHH
Iridoid Chất đắng
chủ trị Thanh phế chỉ khái Thông nhũ, chỉ thống
Lợi niệu, khử ứ tiêu sưng Kiện vị, chỉ ẩu
27
2. Một số vị thuốc tiêu biểu
• Kim ngân hoa
• Liều dùng
• 12 – 20 g/ ngày
• Bồ công anh
• Liều dùng
• 8 - 20 g/ ngày
28
2. Một số vị thuốc thanh nhiệt giải độc
• Rau má
• Centella asiatica (L) Urb., Apiaceae
29
2. Một số vị thuốc thanh nhiệt giải độc
• Diếp cá – Ngư tinh thảo
• Houttuynia cordata Thumb,
Saururaceae
30
2. Một số vị thuốc thanh nhiệt giải độc
Rau má Diếp cá
32
2. Một số vị thuốc thanh nhiệt giải độc
• Cam thảo đất
• Scoparia dulcis L.
33
2. Một số vị thuốc thanh nhiệt giải độc
Diệp hạ châu Cam thảo đất
BPD Toàn cây
Alkaloid, flavonoid,
TPHH Lignan, flavonoid, alkaloid
sapo.
Tính vị Đắng, mát Ngọt, hơi đắng, mát
Quy
Can, phế Can, phế, tỳ, vị
kinh
Thanh nhiệt giải độc
Thanh nhiệt, nhuận
Công Trị viêm gan, giải độc phế
năng Thông huyết mạch Trị sốt cao, mụn nhọt,
34
2. Một số vị thuốc thanh nhiệt giải độc
• Rau sam
• Portulaca oleracea L., Portulacaceae
35
2. Một số vị thuốc thanh nhiệt giải độc
• Sài đất
• Wedelia chinensis (Obs.) Merr.
36
2. Một số vị thuốc thanh nhiệt giải độc
• Sài đất ????
• Cúc ba chĩa
• Sphagneticola trilobata
37
2. Một số vị thuốc thanh nhiệt giải độc
• Sài đất ????
• Sài lan
• Tridax procumbens
38
2. Một số vị thuốc thanh nhiệt giải độc
Rau sam Sài đất
40
2. Một số vị thuốc thanh nhiệt giải độc
• Xạ can
• Rẻ quạt
• Belamcanda chinensis (L) DC., Iridaceae
41
2. Một số vị thuốc thanh nhiệt giải độc
Xuyên tâm liên Xạ can
44
KIM NGÂN – Lonicera japonica ThunbL.
45
TỔNG QUAN
46
MÔ TẢ
Thân: Dây leo quấn,. Toàn cây có lông màu vàng gồm lông
che chở và lông tiết.
Lá: Lá đơn, mọc đối. Phiến lá hình trứng dài hoặc hơi bầu
dục, đỉnh nhọn, gốc tròn,
Gân lông chim, 3-4 cặp gân phụ, nổi rõ ở mặt dưới. Cuống
lá ngắn
47
MÔ TẢ
MÔ TẢ
Cụm hoa dạng xim hai hoa mọc ở nách lá. Hoa không đều,
lưỡng tính, màu trắng khi mới nở, về sau chuyển sang màu
vàng.
Cuống hoa ngắn, gần như không có. Trục phát hoa màu xanh,
ngắn 2-3 mm ở các hoa cùa cành xa gốc, dài (2,5-3 cm) hơn ở
các hoa của cành gần gốc. .
49
MÔ TẢ
_Quả hình cầu dài khoảng 3-4mm trong chứa một số hạt.
50
PHÂN BỐ VÀ SINH THÁI
Loài của miền Đông Á ôn đới (Nhật Bản, Triều Tiên, Trung
Quốc),
Mọc hoang ở vùng Đông Bắc của nước ta và thường được trồng ở
miền đồng bằng trung du và miền núi từ Bắc vào Nam
Cây xanh tốt quanh năm, nở hoa vào tháng 4-5.
51
BỘ PHẬN DÙNG
Hoa kim ngân hay Kim ngân hoa – Flos Lonicerae là hoa
phơi hay sấy khô của Kim ngân.
Cành và lá Kim ngân - Caulis cum Lonicerae là cành và
lá phơi hay sấy khô của Kim ngân
52
Flos Lonicerae
THÀNH PHẦN HÓA HỌC
Thành phần hoá học: chứa flavonoid, tinh dầu và một số thành
phần khác. Các flavonoid là luteolin, luteolin-7-glucosid
Lonicerin C27H30O15
Luteolin C15H10O6
54
TÁC DỤNG DƯỢC LÝ theo YHCT
55
TÁC DỤNG DƯỢC LÝ theo YHCT
_ Quy Kinh:
+ Vào kinh túc Dương minh Vị, túc Thái âm Tỳ (Đắc Phối Bản
Thảo).
+ Vào kinh Phế (Lôi Công Bào Chích Luận).
+ Vào kinh Phế, Vị (Trung Dược Học).
+ Vào kinh Phế, Vị, Tâm (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược
Thủ Sách).
+Vào kinh Phế, Vị, Tâm Tỳ (Đông Dược Học Thiết Yếu).
56
TÁC DỤNG DƯỢC LÝ theo
YHCT
• Công Năng Chủ Trị: Thanh nhiệt giải độc, luơng huyết, giải
biểu.
TÁC DỤNG DƯỢC LÝ theo YHHĐ
58
BÀI THUỐC
+ Địa đình
+ Tê giác
+ Mẫu đơn bì
+ Liên kiều
+ Hạ khô thảo
59
BÀI THUỐC
+ Xa tiền tử 32g
60
BÀI THUỐC
+ Xa tiền tử 32g
61
CÁC NCKH
về Lonicera japonica ThunbL.
WIN-34B cho thấy có đặc tính chống viêm tương tự, thậm chí tốt hơn
celecoxib điều trị viêm khớp do IL-1β. Tác dụng chống viêm của WIN-
34B là do ức chế các chất trung gian viêm (IL-1β, TNF-α, PGE2 và
NO) và quy định của MMPs, ADAMTSs và TIMPs qua sự ức chế IκB-α
và MAPK phosphoryl hóa trong viêm khớp do IL-1β.
62
CÁC NCKH
về Lonicera japonica ThunbL.
HS-23 hồi phục cơ chế miễn dịch trong giai đoạn cuối của
nhiễm trùng huyết dựa trên ức chế sự chết tế bào T và tăng
cường sản xuất cytokine Th1. HS-23 bảo đảm tiếp tục đánh giá
như là một tác nhân trị liệu tiềm năng trong điều trị các nhiễm
trùng huyết
63
CÁC NCKH
về Lonicera japonica ThunbL.
• Structural elucidation of a pectin from flowers of Lonicera
japonica and its antipancreatic cancer activity
• LJ-02-1 một polysaccharide đồng nhất được tinh chiết từ
hoa của L. japonica bởi DEAE-cellulose và cột Sephacryl S-
200HR. Trọng lượng phân tử được ước tính là 54kDa.
polysaccharide có thể ức chế BxPC-3 và PANC-1 tế bào ung
thư tuyến tụy tăng trưởng ở nồng độ 1mg/ml với tỷ lệ ức chế
66,7% và 52,1% tương ứng.
CÁC NCKH
về Lonicera japonica ThunbL.
• Antihyperglycemic and Antiobesity Effects of JAL2 ondb/db
Mice
• JAL2 cho thấy có hiệu quả giảm ở mức đường huyết cao
bằng cách kích thích GLP-1 tiết và giảm nồng độ LDL và
trọng lượng của gan và mô mỡ sau phúc mạc so với việc sử
dụng chỉ LJT hoặc chỉ RGL → JAL2 có antidiabetes và các
hiệu ứng antiobesity trong T2DM mô hình chuột.
CÁC NCKH
về Lonicera japonica ThunbL.
• Antiarthritic effect of lonicerin on Candida albicans arthritis
in mice
• Hoạt động kháng viêm khớp này xuất hiện sẽ được trung
gian bởi khả năng lonicerin để ngăn chặn sự tăng sinh của tế
bào T, sản xuất oxit nitric từ đại thực bào, và sự thay đổi của
các tế bào miễn dịch từ Th1- hướng phản ứng Th2-loại, tất cả
đều có lợi để điều trị viêm khớp. Ngoài ra, các flavonoid có
hoạt tính kháng C. albicans (p <0,01). Những dữ liệu này cho
thấy loniceri một mình có cả hoạt động chống viêm khớp và
kháng nấm, có thể dẫn đến một liệu pháp phối hợp để điều trị
viêm khớp nấm do nhiễm C. albicans.
Chương I: Họ thực vật Lay Ơn (
Iridaceae)
Chương I: Họ thực vật Lay Ơn ( Iridaceae)
• Thân: cỏ, sống nhiều năm nhờ thân rễ, thân hành hay thân củ
• Lá: không cuống, mọc từ gốc, mọc cách và xếp thành 2 dãy.
Phiến là dài và hẹp như gươm đứng thẳng. Lá gập đôi theo
chiều dọc, lá phía ngoài úp lên lá phía trong tiền khai cưỡi.
Chương I: Họ thực vật Lay Ơn ( Iridaceae)
• Cụm hoa: gié hay chùm trên ngọn của trục phát hoa
• Hoa: đều hay không đều, lưỡng tính, mẫu 3. Ở gốc mỗi hoa có 1 lá bắc
và là bắc con dựa trục.
• Bao hoa: 6 phiến cùng màu dạng cánh hoa xếp trên 2 vòng, dính nhau ở
đáy thành ống ngắn.
• Bộ nhị: 3 nhị, với chỉ nhị gắn trên báo hoa. 3 nhị này thuộc vòng ngoài,
vòng trong bị trụy. Bao phấn hướng ngoài.
• Bộ nhụy: 3 lá noãn tạo thành bầu dưới, 3 ô, mỗi ô chứa nhiều noãn,
đính noãn trung trụ. 3 đầu nhụy phát triển thành phiến, đôi khi to, và có
Chương I: Họ thực vật Lay Ơn ( Iridaceae)
1. Tổng quan:
• Tên khác: có rất nhiều tên gọi khác nhưng chủ yếu là rẽ
quạt, lưỡi đồng
• Tên khoa học: Belamcanda chinensis (L.) DC,
Belamcanda punctata Moench.
• Tên nước ngoài:Dwarf tiger-lily, Leopard flower,
Blackberry lily (Anh)
Chương II: Xạ can ( Rhizoma Belamcanda
Iridaceae)
2. Mô tả:
2. Mô tả:
• Lá hình gươm, xếp thành 2 dãy, hai mặt nhẵn, gần như
cùng màu, dài khoảng 30 cm, rộng 1,5-2 cm, có bẹ ôm lấy
thân, tiền khai cưỡi, gân lá song song. Các lá xếp trên một
mặt phẳng và xòe ra như cái quạt.
Chương II: Xạ can ( Rhizoma Belamcanda
Iridaceae)
2. Mô tả:
• Cụm hoa là tán đơn mang 5-7 hoa, nhiều tán hợp lại
thành cụm hoa phức tạp ở ngọn thân, trục cụm hoa dài
20-40 cm, tổng bao lá bắc khô xác, lá bắc con dựa trục có
hình dạng giống lá bắc nhưng kích thước nhỏ hơn.
Chương II: Xạ can ( Rhizoma Belamcanda
Iridaceae)
2. Mô tả:
• Hoa đều, lưỡng tính, mẫu 3, cuống dài 2-3 cm. Bao
hoa gồm 6 phiến dạng cánh màu vàng cam có đốm đỏ,
hợp ở gốc thành ống rất ngắn, 3 lá đài ở vòng ngoài xoắn
lại sau khi nở và to hơn 3 cánh hoa ở vòng trong. Lá đài
tiền khai vặn ngược chiều kim đồng hồ, cánh hoa vặn
theo chiều ngược lại
Chương II: Xạ can ( Rhizoma Belamcanda
Iridaceae)
2. Mô tả:
• Nhị 3, rời, đính ở đáy ống bao hoa và xen kẽ cánh hoa. Chỉ nhị dạng
sợi màu hồng, bao phấn 2 ô, thuôn dài, màu cam, thẳng khi vẫn còn
nằm trong nụ, uốn cong khi hoa nở; nứt dọc, hướng ngoài. Hạt
phấn hình bầu dục hai đầu nhọn, có rãnh dọc to và vân mạng lưới,
kích thước 105-115x55-65 μm.
Chương II: Xạ can ( Rhizoma Belamcanda
Iridaceae)
2. Mô tả:
2. Mô tả:
• Quả nang, hình trứng ngược dài 2,5 cm, rộng 2 cm, ở
đỉnh mang bao hoa đã khô và xoắn lại; hạt màu đen bóng,
hình cầu, đường kính 3 mm, có sọc ngang.
Chương II: Xạ can ( Rhizoma Belamcanda
Iridaceae)
3. Phân bố sinh học và sinh
thái:
• Cây mọc hoang dại vùng đồi núi trung du, bãi cỏ sườn
núi, ven suối, bãi bồi ven sông. Cây trồng bằng hạt hay
tách bụi. Trên thế giới chủ yếu mọc ở Ấn Độ, Trung
Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản, Lào, Philipin. Ở Việt Nam
có nhiều tại Lào Cai, Lạng Sơn,Vĩnh Phúc, Hà Nội, Hòa
Bình, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Thừa Thiên
Huế, Thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ.
• Cây ưa sáng và có khả năng chịu hạn tốt, sinh trưởng và
phát triển mạnh trong mùa mưa ẩm (ở miền Nam) và mùa
xuân hè (ở các tỉnh phía Bắc). Cây trồng trên 1 năm tuổi
mới có khả năng ra hoa quả. Xạ can có sức sống dai, tái
sinh dinh dưỡng khỏe từ các phần của thân rễ và từ hạt.
Chương II: Xạ can ( Rhizoma Belamcanda
Iridaceae)
4. Bộ phận dùng:
• Thân rễ (Rhizoma Belamcandae) - Thân rễ màu vàng nâu nhạt đến nâu, có những gân
ngang là vết tích của lá, còn sót lại những rễ ngắn, nhiều nốt sần nhỏ là vết tích của rễ
con, mép lồi lõm không đều, màu vàng nâu nhạt đến vàng nâu. Mặt cắt ngang nhẵn,
màu trắng ngà hay vàng nhạt, nhìn rõ hai phần: phần ngoài màu sẫm, phía trong nhạt
hơn, có nhiều điểm nhỏ của các bó libe gỗ. Phiến cắt dọc có vỏ ngoài màu nâu sẫm,
mặt cắt có sợi dọc. Mùi thơm nhẹ, vị đắng, hơi cay.
• Thu hoạch vào đầu mùa xuân, khi cây mới nảy mầm hoặc cuối thu, khi lá khô héo,
đào lấy thân rễ, loại bỏ rễ con và tạp chất, rửa sạch, ủ mềm, thái lát phơi khô. để
nguyên hay được cắt thành phiến mỏng đã phơi hay sấy khô. Nếu dùng tươi: rửa
sạch, giã với ít muối, ngậm.
Chương II: Xạ can ( Rhizoma Belamcanda
Iridaceae)
4. Bộ phận dùng:
• Dùng lá tươi: Dùng lá cây rẻ quạt, cắt một đoán ngắn bằng
khoảng đốt ngón tay cho vào chén, dùng cán dao sạch giã
nát, sau đó thêm nước vào quấy đều, để lắng cặn, chắt lấy
nước trong, nuốt từ từ xuống họng.
Chương II: Xạ can ( Rhizoma Belamcanda
Iridaceae)
5. Thành phần hóa học- tác
•
dụng dược lí:
Tectorigenin và Tectoridin là hai isoflavonoids chiếm hàm lượng
lớn trong thân rễ cây Rẻ quạt. Khi được đưa vào cơ thể theo đường
uống, Tectoridin dễ bị thủy phân thành Tectorigenin là hợp chất có
hoạt tính kháng viêm mạnh, ức chế dị ứng.
Tectoridin Tectorigenin
Iridin Mangiferin
Chương II: Xạ can ( Rhizoma Belamcanda
Iridaceae)
• Theo tài liệu cổ, xạ can có vị đắng, tính hàn, hơi độc, vào
hai kinh Túc quyết âm Can và Thủ thái âm Phế
• Có tác dụng thanh hỏa, giải độc, tán huyết, tiêu đờm;
dùng chữa yết hầu sưng đau, đờm nghẽn ở cổ họng
• . Ngoài ra còn là một vị thuốc chữa sốt, đại tiểu tiện
không thông, sưng vú tắc tia sữa, chữa kinh nguyệt đau
đớn, thuốc lọc máu.
Chương II: Xạ can ( Rhizoma Belamcanda
Iridaceae)
7. Bài thuốc:
7. Bài thuốc:
7. Bài thuốc:
7. Bài thuốc:
7. Bài thuốc:
7. Bài thuốc:
Họ • Nhài (Oleaceae).
Thanh kiều hái vào các tháng 8-9 khi quả chưa
chín
Lão kiều hái vào tháng 10 khi quả đã chín vàng
4. BỘ PHẬN DÙNG
Quả phơi khô bỏ hạt
• Thành phần
▪ Liên Kiều 8 - 12g
▪ Cát cánh 6 - 12g
▪ Trúc diệp 6 - 8g
▪ Kinh giới tuệ 4 - 6g
▪ Đạm đậu xị 8 - 12g
▪ Ngưu bàng tử 8 -
12g
▪ Kim ngân hoa 8 -
12g
▪ Bạc hà 8 - 12g
▪ Cam thảo 2 - 4g
– Công dụng: Tân
lương, thấu biểu, thanh
nhiệt, giải độc.
NGÂN KIỀU
THẠCH HỘC THANG
• Thành phần
▪ Ngân hoa 12-20
gam.
▪ Đan bì 8-12
gam.
▪ Thục địa 26
gam.
▪ Thạch hộc 12-20
gam.
THANH DINH THANG
• Thành phần
▪ Tê giác 1-4 gam.
▪ Huyền sâm 8-16 gam.
▪ Ngân hoa 12-20 gam.
▪ Hoàng liên 4-8 gam.
▪ Mạch môn đông 8-16 gam.
▪ Sinh địa 20-40 gam.
▪ Trúc diệp tâm 4-8 gam.
▪ Liên Kiều 8-20 gam.
▪ Đan sâm 8-20 gam.
+ Dự phòng cảm cúm: Liên Kiều, Kim ngân hoa đều 12g, Quán chúng 20g,
Cam thảo 4g. Sắc, pha đường, uống thay trà
+Trị tràng nhạc và viêm hạch ở nách: Liên Kiều + Mè đen, 2 vị bằng nhau,
tán nhỏ. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 4g
+ Trị lao hạch, loa lịch: Liên Kiều, Hạ khô thảo, Huyền sâm mỗi thứ 12g,
Mẫu lệ 20g. Sắc uống
+ Trị vú sưng: Liên Kiều 16g, Bồ công anh 12g, Kim ngân hoa 5g, Bồ kết
thích 4g.
+Trị mụn nhọt, đơn độc, ban chẩn: Liên Kiều, Bồ công anh, mỗi thứ 12g,
Dã Cúc hoa 12g. Sắc uống
+ Trị cầu thận viêm cấp, lao thận: Mỗi ngày dùng Liên Kiều 30g, cho
nước vừa đủ, sắc nhỏ lửa còn 150ml, chia 3 lần uống trong ngày, uông
8. CÁC NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC
8.1. Zhang Y., Feng F., Chen T., Li Z., Shen QW.,
“Antidiabetic and antihyperlipidemic activities of
Forsythia suspensa (Thunb.) Vahl (fruit) in
streptozotocin-induced diabetes mice” - Hoạt động trị đái
tháo đường và chống tăng lipit máu của Quả Liên Kiều ở
chuột tiểu đường gây ra bởi Streptozotocin (STZ).
• Dịch chiết thô từ quả Liên Kiều đã được phân đoạn với các dung
môi khác nhau và phần ethyl acetate (EAF) đã được chọn để
nghiên cứu in vivo (trong cơ thể chuột thí nghiệm) dựa trên in
vitro α-amylase và khử HMG-CoA (3-hydroxy-3-methyl-glutaryl
coenzym A) hoạt động ức chế. Đối với nghiên cứu in vivo, mô
hình chuột đái tháo đường được tạo ra bằng STZ.
• Chuột bị tiểu đường được uống EAF với liều 50, 100 và 200 mg/
kg trọng lượng cơ thể trong 4 tuần. Trọng lượng cơ thể, đường
huyết, sự dung nạp glucose, các thông số sinh hóa và biểu hiện
gen liên quan đến tuyến tụy và chức năng gan của chuột được
phân tích sau khi uống EAF.
8.1. Zhang Y., Feng F., Chen T., Li Z., Shen QW., “Antidiabetic and
antihyperlipidemic activities of Forsythia suspensa (Thunb.) Vahl
(fruit) in streptozotocin-induced diabetes mice” - Hoạt động trị đái
tháo đường và chống tăng lipit máu của Quả Liên Kiều ở chuột tiểu
đường gây ra bởi Streptozotocin (STZ).
• Kết quả :
Sau 4 tuần can thiệp EAF, phân tích cho thấy giảm đáng kể lượng
glucose trong máu, triglycerid, cholesterol, phosphatase acid,
phosphatase kiềm, aspartate transaminase, alanine
aminotransferase, và lipid gan (triglyceride và cholesterol) đã được
quan sát thấy tại chuột đái tháo đường điều trị EAF.
• Kết luận:
Dịch chiết ethyl acetate (EAF) của quả Liên Kiều có tiềm năng để
phát triển thuốc antihyperglycemic và antihyperlipidemic để điều trị
bệnh đái tháo đường qua điều tiết quá trình oxy hóa, quá trình
chuyển hóa glucose ở gan và bài tiết insulin của tụy.
8.2. Ping-Chung Kuo, Guo-Feng Chen, Mei-Lin
Yang, Ya-Hua Lin, and Chi-Chung Peng, “Chemical
constituents of Trichosanthes kirilowii and their
cytotoxic activities” – “Thành phần hóa học từ quả
Liên Kiều và tác dụng kháng khuẩn của chúng.”, đăng
ngày 11/03/2014.
Tóm tắt:
Lignans và glycosides
phenylethanoid tinh chế
từ Liên Kiều đã được
báo cáo với hoạt tính
sinh học khác nhau trong
các nghiên cứu trước
đây, bao gồm cả tác
dụng kháng khuẩn.
8.2. Ping-Chung Kuo, Guo-Feng Chen, Mei-Lin Yang, Ya-
Hua Lin, and Chi-Chung Peng, “Chemical constituents of
Trichosanthes kirilowii and their cytotoxic activities” –
“Thành phần hóa học từ quả Liên Kiều và tác dụng kháng
khuẩn của chúng.”, đăng ngày 11/03/2014.
Kết quả
Ngoài ra, nghiên cứu còn cho thấy các hợp chất từ dịch chiết từ quả
Liên Kiều (F. suspense) – 34 hợp chất kháng khuẩn chống lại các vi
khuẩn thông thường. Kết quả cũng cung cấp bằng chứng cho việc sử
dụng truyền thống các loại thảo dược như F. suspensa trong việc
điều trị các bệnh do vi khuẩn. Mặc dù những hợp chất tinh khiết
không cho thấy sự ức chế tốt hơn về sự phát triển của vi khuẩn so
với các loại thuốc kháng sinh tổng hợp, các chiết xuất từ các nguồn
tự nhiên thường chiếm hữu độc tính thấp hơn. Nghiên cứu sự biến
đổi cấu trúc hơn nữa có thể được thực hiện để cải thiện hoạt động
và duy trì sự an toàn của các hợp chất này. Do đó, nó sẽ có khả năng
hữu ích trong việc phát triển các loại kháng sinh mới.
8.3. T. Lu, X.L. Piao, Q. Zhang, D. Wang, X.S. Piao, S.W. Kim,
“Protective effects of Forsythia suspensa extract against oxidative
stress induced by Diquat in rats”- Tác dụng bảo vệ của chiết xuất
Forsythia suspensa chống lại stress oxy hóa gây ra bởi Diquat ở
chuột, đăng ngày 20/12/2009.
Tóm tắt:
• Chiết xuất Liên Kiều đã được chứng minh là một chất chống oxy
hóa tiềm năng trong những năm gần đây. Nghiên cứu này đã
được thực hiện để có được những phần chống oxy hóa tối ưu
trong ống nghiệm và kiểm tra tiềm năng chống oxy hóa của nó
chống lại stress oxy hóa gây ra bởi Diquat trong chuột đực
Sprague Dawley trong cơ thể.
• Hơn nữa, hiệu quả bảo vệ của FSC (100 mg / kg bw) đã tốt hơn so
với vitamin C. Những kết quả cho thấy rằng FSC gây tác dụng bảo
vệ chống lại stress oxy hóa diquat gây ra và là xứng đáng trở
thành một chất chống oxy hóa tiềm năng.
8.4. Sung YY, Lee AY, Kim HK, “Forsythia suspensa fruit extracts and
the constituent matairesinol confer anti-allergic effects in an
allergic dermatitis mouse model” – Dịch chiết xuất từ quả Liên Kiều
và các thành phần matairesinol tác dụng chống dị ứng trong một mô
hình viêm da dị ứng ở chuột, đăng ngày 13/04/2016.
.
Tóm tắt
• Dịch chiết thô, chưng cất
phân đoạn, và một thành
phần tinh khiết từ quả
Liên Kiều có tác dụng điều
trị của trên một mô hình
viêm da dị ứng ở chuột.
8.4. Sung YY, Lee AY, Kim HK, “Forsythia suspensa fruit extracts and
the constituent matairesinol confer anti-allergic effects in an
allergic dermatitis mouse model” – Dịch chiết xuất từ quả Liên Kiều
và các thành phần matairesinol tác dụng chống dị ứng trong một mô
hình viêm da dị ứng ở chuột, đăng ngày 13/04/2016.
.
• Kết quả:
Dịch chiết Liên Kiều ức chế sự phát triển của các
tổn thương da như viêm da dị ứng.
• Kết luận:
Những kết quả này chỉ ra rằng Liên Kiều và
matairesinol cấu thành của nó có thể là một chất
có triển vọng trong trị liệu để điều trị các rối loạn
viêm dị ứng như viêm da dị ứng.
8.5. Sheng-Jun Dai, Yan Ren, Li Shen, De-Wu Zhang,
“New alkaloids from Forsythia suspensa and their
anti-inflammatory activities” – Các alkaloid mới từ
Liên Kiều và Hoạt động chống viêm của chúng, đăng
ngày 15/01/2009.
8.8. K. Kinoshita, T. Kawai, T. Imaizumi, Y. Akita, K.
Koyama, K. Takahashi, “Anti-emetic principles of Inula
linariaefolia flowers and Forsythia suspensa fruits” -
Nguyên tắc chống nôn của hoa Inula linariaefolia (một
loại thực vật có hoa họ Cúc) và quả Liên Kiều
Thuốc thanh nhiệt lương huyết
✓Sử dụng khi nhiệt độc xâm nhập phần huyết gây
chứng sốt cao, mắt đỏ, mê sảng, co giật, tiểu đỏ,
xuất huyết, …
✓Vị đắng/ ngọt, tính hàn
✓Vừa có tác dụng hạ nhiệt vừa dưỡng âm sinh tân
✓Phối hợp với thuốc:
▪ Thuốc thanh nhiệt giải độc
▪ Thuốc bổ âm
▪ Thuốc khu phong tiêu viêm
133
HẠ NHIỆT TÁC DỤNG SINH TÂN
Sốt cao , mặt, mắt, lưỡi đỏ,
CÔNG DỤNG
TÍNH HÀN
Nhức khớp, mụn nhọt lở ngứa, da
khô, đạo hãn
Sốt cao mất nước phối hợp
thuốc bổ âm
137
2. Một số vị thuốc thanh nhiệt lương huyết
• Huyền sâm
• Scrophularia buergeriana Miq. Scrophulariaceae
• Đặc điểm thực vật
• Cây thảo, thân vuông, có rãnh dọc. Lá mọc đối,
đầu nhọn, mép răng cưa. Hoa vàng mọc thành
chùm ở ngọn thân và nách lá
• Quả và hạt màu đen
138
2. Một số vị thuốc thanh nhiệt lương huyết
Sinh địa Huyền sâm
BPD Rễ củ Rễ
140
2. Một số vị thuốc thanh nhiệt lương huyết
• Cỏ mực
• Eclipta alba Hassk., hoặc Eclipta prostrata L.,
Asteraceae
141
2. Một số vị thuốc thanh nhiệt lương huyết
Bạch mao căn Cỏ mực
142
Cây Sinh địa (Địa hoàng,Sinh địa
hoàng)
1. VỊ TRÍ PHÂN LOẠI (1)
Sinh địa + Rượu Sa nhân (700g Sa nhân ngâm trong 10 lít rượu)
tẩm qua 1 đêm
Đồ 1 ngày đêm
Vớt ra phơi
hấp trong 3 h
Lặp lại tẩm hấp phơi 9 lần là được
5. THÀNH PHẦN HÓA HỌC- TÁC
DỤNG DƯỢC LÝ- CÁC NGHIÊN CỨU
• Manit (C6H8(OH)6)
• rehmanin là một glucoside
• glycoside iridoid: catalpol (quan trọng)
• ít caroten.
• alcaloïdes.
• 15 acid amin, acid photphoric,cacbonhydrat: D-
glucoza, D-galactoza, D-fructoza,sucroza,
raffinosa, mannotrioza,stachioza, vesbascoza, D-
manitol
Mannotrioza
D- manitol
Tác dụng dược lý
1.Tác dụng đối với đường huyết :
- trong cồn ngâm sinh địa có chứa chất rehmanin là thành phần gây hạ
đường huyết. ông Kim Hạ Thực (Nhật Bản) đã tiêm dưới da cho thỏ
chất rehmanin với liều 0.5 g/l1kg thể trọng rồi theo dõi ảnh hưởng đối
với đường huyết thì thấy sau 30p đường huyết giảm xuống , 4 h sau
lượng đường huyết hạ xuống thấp nhất , rồi dần trở về bình thường, 7h
sau tiêm lượng đường huyết trở về bình thường . Nhưng chưa rõ
rehmanin có tác dụng ức chế đối với đường huyết tăng cao do
adrenalin hay không, chỉ mới thấy có tác dụng ức chế đối với lượng
natri clorua.(2)
- Chất Catalpol có tác dụng hạ thấp đường huyết trên súc vật thí
nghiệm. Năm 2011 , một nghiên cứu của các nhà khoa học Trung quốc
:” hạ đường huyết cơ chế catalpol một nguyên tắc hoạt động từ gốc rễ
Rehmannia glutinosa trên chuột tiểu đường streptozotocin gây ra” đã
chỉ ra rằng catalpol tăng sử dụng glucose thông qua tăng tiết β-
endorphin từ tuyến thượng thận ở chuột STZ đái tháo đường.(3)
Tác dụng dược lý
- Nghiên cứu năm 2016 về “Tác dụng trị đái tháo đường và chất
chống oxy hóa của catalpol chiết xuất từ Rehmannia glutinosa
(Di Huang) về bệnh tiểu đường gây ra chuột bằng streptozotocin
và chất béo, thức ăn nhiều đường” của các nhà khoa học Trung
quốc đã chỉ ra rằng Catalpol làm suy yếu sự gia tăng của TC
plasma và TG và tăng HDL-C cải tạo tuyến tụy và khôi phục lại
sự cân bằng giữa các enzyme oxy hóa và các enzym chống oxy
hóa, bảo vệ chống lại bệnh tiểu đường STZ gây ra với hàm
lượng chất béo cao và thức ăn đường cao suy cấu trúc.(4)
2.tác dụng chống viêm
-Nghiên cứu của Kyoung Sik Park năm 2016 chỉ ra rằng
Catalpol giảm sự sản xuất các chất trung gian gây viêm thông
qua kích hoạt PPAR-γ trong ruột Caco-2 tế bào con người.(5)
3. Tác dụng bảo vệ tim mạch
- Nghiên cứu các cơ chế bảo vệ tim mạch
catalpol qua trung gian. Con chuột phôi thất
dòng tế bào cơ tim tế bào (H9c2) lần đầu
tiên được ủ với catalpol, và sau đó tiếp xúc
với hydrogen peroxide (H 2 O 2 ) đã chứng
minh các tế bào H9c2 với catalpol có thể
chống lại H 2 O 2 -induced apoptosis.(6)
4.Tác dụng lợi tiểu
- Hai ông Kinh Lợi Bân và Thạch Nguyên
Cao theo phương pháp đếm số giọt nước
tiểu của chó gây mê bằng cloral hydrat
được tiêm thuốc sinh địa vào tĩnh mạch thì
thấy lượng nước tiểu tăng lên, do đó kết
luận sinh địa có tác dụng lợi tiểu.(2)
5.Tác dụng cầm máu
một tác giả người Nhật đã dùng cồn chiết
được tinh thể màu vàng hình trâm, thí
nghiệm tìm ảnh hưởng đối với thời gian
đông máu, thấy có khả năng rút ngắn thời
gian đông máu của thỏ và kết luận địa
hoàng có tác dụng cầm máu.(2)
6.Tác dụng đối với vi trùng
Đặng Vũ Phi (Trung Quốc) đã báo cáo sinh địa có tác
dụng ức chế sự sinh trưởng kén một số vi trùng(2)
7. tác dụng bảo vệ thần kinh
-Năm 2006,các nhà khoa học Trung Quốc: Nghiên cứu
cơ chế tác động của catalpol trên những con chuột già
được điều trị bằng dịch chiết rễ của cây sinh địa cho thấy
catalpol có thể cải thiện tình trạng liên quan đến tuổi mất
neuroplasticity bởi protein trước synap "bình thường
hóa" con đường truyền tín hiệu tương đối trong những
con chuột già.
- Catalpol bảo chức năng thần kinh và suy giảm các
bệnh lý của bệnh Alzheimer ở chuột.(7)
- catalpol có tác động giảm đau trong các mô hình động
vật gặm nhấm đau thần kinh, và cơ chế sống của
nó.(14)
8.Bảo vệ các tế bào thính giác
Một nghiên cứu cúa các nhà khoa học Hàn
quốc năm 2006 về . "Hiệu ứng bảo vệ của
Rehmannia glutinosa về những thiệt hại
cisplatin gây ra các tế bào thính giác HEI-
OC1 qua gốc tự do" chỉ ra rằng chiết xuất
ethanol của rễ hấp của Rehmannia
glutinosa (SRG) tác dụng bảo vệ chống lại
các tổn thương tế bào HEI-OC1 cisplatin
gây ra và giảm oxi hóa lipid một cách phụ
thuộc vào liều (9).
9.Tác dụng chống trầm cảm
Catalpol là một glycoside iridoid tự nhiên với hoạt
tính sinh học đa dạng được tìm thấy rất nhiều trong
Rehmannia glutinosa Libosch, năm 2014.các nhà
nghiên cứu người Trung Quốc đã làm thí nghiệm
nghiên cứu đánh giá xem điều trị catalpol (5, 10,
hoặc 20 mg / kg trong 14 ngày bằng cách dùng
thuốc dạ dày (ig)) có tác dụng chống trầm cảm như
trên chuột thực hiện các bài kiểm tra bắt buộc bơi
(FST), thử nghiệm hệ thống treo đuôi (TST).Kết quả
cho thấy catalpol có tác dụng chống trầm cảm và
rằng hành động của nó có thể được điều hòa bởi hệ
thống serotonin trung tâm, và không phải do hệ
thống noradrenergic hoặc dopaminergic.
10.tác dụng chống ung thư :
Catalpol ức chế sự tăng sinh và tạo điều kiện cho
quá trình apoptosis của tế bào MCF-7 ung thư vú (8)
11. Cải thiện tình trạng tăng lipid, viêm mạch máu:
- nghiên cứu dịch chiết của rễ cây sinh địa (RGP:
rhamnose, arabinose, mannose, glucose và
galactose tỷ lệ mol 1,00: 1,26: 0,73: 16,45: 30,40)
làm giảm đáng kể mức glucozơ trong máu,
cholesterol, triglyceride, mật độ lipoprotein-
cholesterol thấp, cải thiện tình trạng tăng đường
huyết, tăng lipid và viêm mạch máu ở chuột bị tiểu
đường streptozotocin gây ra.(10)
12. chống lại tổn thương thiếu máu cục bộ /
tái tưới máu thận
Catalpol bảo vệ chuột chống lại tổn thương
thiếu máu cục bộ / tái tưới máu thận thông qua
ức chế PI3K / Akt(phosphatidylinositol 3-kinase
/ protein kinase B)- Enos(endothelial nitric
oxide synthase) tín hiệu và phản ứng viêm.(11)
13.kéo dài tuổi thọ ở giun tròn:
-Catalpol kéo dài Tuổi thọ ở Caenorhabditis
elegans (giun tròn) qua DAF-16 / FOXO và
SKN-1 / Nrf2 Activation (yếu tố phiên mã cần
thiết cho việc mở rộng tuổi thọ).(12)
14.Bảo vệ phổi:
• catalpol có tác dụng bảo vệ tổn thương
phổi cấp tính lipopolysaccharide gây ra ở
chuột thông qua sự ức chế của TLR4 qua
trung gian NF-κB và MAPK đường tín
hiệu.(13)
6. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KHÁC CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN CÂY SINH ĐỊA
-Rễ khô Rehmannia glutinosa ngăn ngừa mất xương ở mô hình
chuột loãng xương mà không ảnh hưởng đến nội tiết tố như
estrogen.(15)
- Gốc của R. glutinosa cũng đã được báo cáo là có tính chống
khối u [ 16 ], chống stress [ 17 ], chống thrombic [ 18]
-Nghiên cứu đánh giá hiệu quả bảo vệ thận của chiết xuất dung
dịch nước của Rehmannia glutinosa ở người suy thận tiến triển
của các nhà nghiên cứu Hàn Quốc năm 2009 cho thấy rằng:
Rehmannia glutinosa làm giảm mức độ creatinine huyết thanh,
24 h protein niệu bài tiết, và glomerulosclerosis, và nó cũng ức
chế sự biểu hiện của angiotensin II, AT (1) thụ, TGF-beta1 và
collagen loại IV trong vỏ thận.Những kết quả này gợi ý rằng hiệu
quả bảo vệ thận của Rehmannia glutinosa có thể qua trung gian
bằng cách ức chế sự biểu hiện của angiotensin II và AT (1) thụ
thể và bằng cách điều tiết TGF-beta1 và biểu hiện collagen loại
IV.(19)
7. CÔNG DỤNG- LIỀU DÙNG, BÀI THUỐC
SINH ĐỊA THỤC ĐỊA
Công dụng +Thanh nhiệt, lương huyết: dùng + tư âm, dưỡng huyết: dùng trong các
khi nhiệt tà nhập vào phần dinh, trường hợp thiếu máu, chóng mặt, đau
đầu, tân dịch khô sáp, mắt khô, nứt nẻ
gây sốt cao,miệng khát, lưỡi đỏ,
môi,râu tóc bạc sớm, đau lưng mổi gổi.
tâm phiền, sốt khát nước,phát ban, + Sinh tân, chỉ khát: dùng trong bệnh tiểu
thổ huyết, nục huyết.Trị các bệnh đường.
ngoài da do huyết nhiệt:chàm, lở + nuôi dưỡng, bổ thận âm: dùng trong
ngứa, eczema. các trường hợp chức năng thận âm kém
dẫn đến ù tai, di mộng tinh, tự hãn, phụ
+Dưỡng âm, sinh tân: do bản chất
nữ kinh nguyệt không đều, huyết hư sinh
có nhiều dịch nhuận nên có thể đau đầu.
dưỡng âm,vị ngọt hàn có thể sinh
tân dịch,có thể dùng làm thuốc
dưỡng âm nhuận táo kết.Dùng
trong trường hợp âm hư nội
nhiệt,tiểu đường, tân dịch hao tổn
do nhiệt, hay sau khi sốt cao, bệnh
thiếu máu, suy nhược, chảy máu,
rong kinh
Liều dùng 12-40g 12-20g
CÁC BÀI THUỐC
1. Trong trường hợp thiếu máu, hành kinh gián đoạn, con gái
chậm kinh hoặc hành kinh lượng ít, máu sẫm không tươi thì
dùng:Sinh địa 20g; Hối đầu thảo 10g Sắc uống trong ngày, dùng
5 thang là khỏi.
2. Trường hợp bệnh nhân bị nhiệt nóng âm, gầy rộc hoặc do
mất máu sinh thiếu máu, trẻ em máu nóng sinh ra mụn nhọt, nổi
hạch thì dùng:Sinh địa 20g; Huyền sâm 10g Sắc uống trong
ngày, dùng 5 thang là khỏi.
Hai công thức trên là của cố Lương y Lê Trần Đức-Viện Y học
cổ truyền dùng có kết quả tốt.(22)
3.Bài thuốc hoàng liên viên (theo sách Thiên Kim Phượng) chữa
gầy yếu có thể trị tiểu đường
Sinh địa 800g, hoàng liên 600g
Giã sinh địa vắt lấy nước, tẩm vào hoàng liên, lấy hoàng liên
phơi khô rồi tẩm, cứ như vậy cho đến hết nước sinh địa. Tán
nhỏ hoàng liên thêm mật ong vào viên thành viên bằng hạt ngô
. Mỗi lần uống 20 viên, mỗi ngày uống 2-3 lần.
4.Bài thuốc Kinh ngọc cao( bài thuốc bổ của Chu Đan Khê) dùng trị ho
khan, bệnh lao
Sinh địa 2400g (4 cân ), bạch phục linh 480g (12 lạng ), nhân sâm
240g (6 lạng), mật ong trắng 1200(2 cân) Giã sinh địa vắt lấy nước,
thêm mật ong vào, nấu sôi, thêm bạch phục linh và nhân sâm đã tán
nhỏ, cho vào lọ, đậy kín, đun cách thủy 3 ngày 3 đêm, để nguội. Mỗi
lần uống 1-2 thìa, ngày uống 2-3 lần.
5. Bài thuốc lục vị địa hoàng hoàn chữa đau đàu , chóng mặt, cổ khô
đau, miệng lưỡi lở loét , tai ù , răng lung lay, lưng đau gối mỏi, di tinh,
mộng tinh, mồ hôi trộm, phụ nữ kinh nguyệt không đèu, trẻ con gầy yếu
Bài thuốc : Thục địa 320g (8 lạng), sơn thù du, sơn dược hay
hoài sơn mỗi vị 160g( 4 lạng), mẫu đơn bì, bạch phục linh, trạch tả mỗi
vị 120g (3 lạng) năm vị sau khi sấy khô tán nhỏ, giã thục địa cho thật
mềm nhũn , trộn đều, thêm mật ong viên thành viên bằng hạt ngô.
Ngày uống 20-30 viên (8-12g) , chia hai lần uống trong 15 phút trước
khi ăn cơm.
6. Bài thuốc Tứ Vật. (Theo Thuốc bổ cho phụ nữ) gồm:
Xuyên khung 6g; Đương quy 12g; Thục địa 12g; Bạch thược 8g
Sắc uống trong ngày; Dùng 5 -10 thang. Để chữa thiếu máu, cơ thể
suy nhược, kinh nguyệt không đều, đau ở rốn, đẻ xong lâu sạch, máu
hôi chảy kéo dài.
I.Vị trí phân loại thực vật học :
186
II.Mô tả thực vật học:
1.Cây Huyền sâm:
187
II.Mô tả thực vật học:
1.Cây Huyền sâm:
188
II.Mô tả thực vật học:
1.Cây Huyền sâm:
189
II.Mô tả thực vật học:
1.Cây Huyền sâm:
190
2. Mô tả dược liệu:
192
3.Thu hái và chế biến:
194
III.PHÂN BỐ SINH THÁI :
195
IV.THÀNH PHẦN HÓA HỌC:
asparagin
harpagid
197
IV. THÀNH PHẦN HÓA HỌC
Harpagoside
198
V.TÁC DỤNG DƯỢC LÝ –CÔNG DỤNG:
201
V.TÁC DỤNG DƯỢC LÝ –CÔNG DỤNG:
204
VI.Một số bài thuốc ví dụ:
3.Trị các chứng viêm hạch cổ, lao hạch (Chứng loa
lịch): dùng bài:
• Huyền sâm mẫu bối thang: Huyền sâm 40g, Mẫu
lệ 160g (sắc trước), Triết bối mẫu 40g. Đổ 4
chén rưỡi nước sắc còn 2 chén rưỡi rồi cho
Huyền sâm, Bối mẫu vào sắc còn 1 chén uống
nóng.
205
VI.Một số bài thuốc ví dụ:
206
VI.Một số bài thuốc ví dụ:
208
VI.Một số bài thuốc ví dụ:
6.Trị bệnh tróc da tay: mỗi ngày dùng Huyền sâm, Sinh
địa mỗi thứ 30g, ngâm uống theo dạng trà
209
VI.Một số bài thuốc ví dụ:
7.Hỗ trợ điều trị đái tháo đường: Huyền sâm 16g; sinh
địa, thiên hoa phấn mỗi vị 20g; mạch môn, tri mẫu mỗi vị
12g, thạch cao 20g; hoàng liên 4g. Tất cả các vị thuốc rửa
sạch, cho vào ấm đổ 700ml nước sắc nhỏ lửa còn 250ml
nước, chia 3 lần uống trong ngày. Uống thuốc còn ấm, 2
tuần một liệu trình.
210
VII.CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN:
• Ngoài ra, sáu phenylpropanoids biết được công nhận là: (E)
axit -cinnamic, (E) axit p-methoxycinnamic, (E) -p-
methoxycinnamic metyl axit este, (E) axit p-coumaric, (E) -
axit caffeic, (E) axit -ferulic và một phenylalcohol, 2- (3-
hydroxy-4-metoxyphenyl) ethanol. Mười phenylpropanoids
tất cả đều làm giảm độc thần kinh do glutamate gây ra khi
thêm vào môi trường nuôi cấy của các tế bào vỏ não chuột
một cách phụ thuộc vào liều. Những kết quả này chứng minh
rằng phenylpropanoids phân lập từ S. buergeriana có thể
phát huy tác dụng bảo vệ đáng kể sự thoái hóa thần kinh do
glutamate gây ra trong việc nuôi cấy tế bào thần kinh vỏ não.
217
VII. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊNQUAN:
Trong nghiên cứu này, nhóm nghiên cứu đánh giá các dịch chiết
ethanol của SB (SBE) để xác định nếu nó gây bất kỳ tác dụng
chống dị ứng mà trước đây chưa từng được chứng minh. SBE
rõ rệt ức chế β-hexosaminidase và histamine phóng thích và
ngăn chặn các biểu hiện của yếu tố α và interleukin-4 cytokine
do tế bào mast RBL-2H3. Ngoài ra, điều trị với SBE có hiệu
quả giảm viêm dị ứng ở kiểu quá mẫn ở chuột tiếp xúc
dinitrofluorobenzene gây ra. Những kết quả này gợi ý rằng SBE
sẽ có vai trò đầy hứa hẹn trong việc sản xuất các thuốc chống
dị ứng về sau
219
VII. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN:
Kháng sinh thực vật kanamycin được tái tạo từ mẫu lá dùng vi
khuẩn A. tumefaciens chủng GV3101. Môi trường tái sinh chồi
được bổ sung 2 mg l (-1) 6-benzylaminopurine và 70 mg l (-1)
putrescine để nâng cao hiệu quả tái tạo của các cơ quan. Phát
hiện gen tạo ra phosphotransferase neomycin, sự hiện diện của
bản sao cấp cao của beta-glucuronidase (GUS) ,sự hoạt động
của enzyme, …đã xác nhận việc chuyển đổi di truyền của
S. buergeriana . Công trình này thể hiện tiềm năng của việc sử
dụng vi khuẩn A. tumefaciens để chuyển hiệu quả gen ngoài
vào cây thuốc phương đông này.
221
VII.CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN:
224
VII. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN:
8.Hoạt động chống chứng hay quên từ axit
Ep-methoxycinnamic từ Scrophularia
buergiana :
• Tác giả: Kim SR1, Kang SY, Lee KY, Kim
SH, Markelonis GJ, Oh TH, Kim YC.
• Các nhà khoa học này đã báo cáo trước đó rằng
phenylpropanoids phân lập từ rễ của Scrophularia
buergiana (họ huyền sâm) có tác dụng bảo vệ tế bào
thần kinh vỏ não khi nuôi cấy với glutamate gây độc
thần kinh [Kim và Kim, Phytochemistry, 54 (2000)
503-509; Kim et al., Br. J. Pharmacol.135 (2002)
1281-1291].
225
VII. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN:
226
VII. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN:
228
PHƯƠNG THUỐC: THANH DINH THANG
CÔNG DỤNG
VỊ ĐẮNG
Sợ nóng
Các thuốc thanh nhiệt khác
để trị nguyên nhân
233
2. Một số vị thuốc thanh nhiệt giáng hỏa
• Tri mẫu
• Thân rễ của cây Tri mẫu Anemarrhena
asphodeloides Bge., Liliaceae
234
2. Một số vị thuốc thanh nhiệt giáng hỏa
Chi tử Tri mẫu
235
2. Một số vị thuốc thanh nhiệt giáng hỏa
• Thạch cao
• Thạch cao sống CaSO4. 2H2O
236
2. Một số vị thuốc thanh nhiệt giáng hỏa
• Thạch cao
• Thạch cao sống CaSO4. 2H2O
• Tính vị quy kinh
❖ Ngọt, cay, hàn
❖ Quy vào phế, vị, tam tiêu
• Công năng chủ trị
✓ Thanh nhiệt giáng hỏa
✓ Thanh phế nhiệt
✓ Giải độc chống viêm
✓ Thu liễm sinh cơ
237
2. Một số vị thuốc thanh nhiệt giáng hỏa
• Hạ khô thảo
• Cụm hoa của cây Hạ khô thảo Prunella vulgaris L.,
Lamiaceae
238
2. Một số vị thuốc thanh nhiệt giáng hỏa
• Cỏ thài lài – Rau trai
• Cây Thài lài Commelina communis L., Commelinaceae
239
2. Một số vị thuốc thanh nhiệt giáng hỏa
Hạ khô thảo Thài lài
240
Thuốc thanh nhiệt táo thấp
242
Dịch nhầy nhớt ứ đọng + nhiệt độc Thấp nhiệt
Cơ quan bị bệnh
thấp nhiệt
Làm khô
chỗ ẩm thấp
Sốt, miệng
khô, bứt rứt
CHỦ TRỊ
LƯU Ý SỬ DỤNG
248
2. Một số vị thuốc thanh nhiệt táo thấp
• Hoàng bá
• Phellodendron chinensis Schneid. Rutaceae
249
Một số vị thuốc thanh nhiệt táo thấp
Hoàng liên Hoàng bá
Kháng khuẩn, lỵ
Công Thanh nhiệt táo thấp
Thanh tâm hỏa
năng Tư âm giáng hỏa
Trừ thấp giải độc
chủ trị Giải độc tiêu viêm
Thanh can, sáng mắt
250
Một số vị thuốc thanh nhiệt táo thấp
• Nhân trần
• Adenosmatis caerulei R.Br., Scrophulariaceae
251
Một số vị thuốc thanh nhiệt táo thấp
• Hoàng cầm
• Scutellaria baicalensis Georg., Lamiacae
252
2. Một số vị thuốc thanh nhiệt táo thấp
Nhân trần Hoàng cầm
Quy kinh Tỳ, vị, can, đởm Tâm, phế, can, đởm
253
Thuốc thanh nhiệt giải thử
255
VỊ NGỌT NHẠT
Hạ sốt
TÍNH HÀN
LƯƠNG
2. Một số vị thuốc thanh nhiệt giải thử
• Liên diệp
• Tây qua
• Đậu quyển
• Bạch biển
đậu
257
2. Một số vị thuốc thanh nhiệt giải thử
• Liên diệp
• Lá của cây Sen Nelumbo nucifera Gaertn.,
Nelumbonaceae
258
2. Một số vị thuốc thanh nhiệt giải thử
• Tây qua
• Ruột và vỏ quả của cây Dưa hấu Citrullus vulgaris
Schard, Cucurbitaceae
259
2. Một số vị thuốc thanh nhiệt giải thử
Liên diệp Tây qua
260
2. Một số vị thuốc thanh nhiệt giải thử
• Đậu quyển
• Hạt nẩy mầm, phơi khô của cây Đậu đen Vigna
cylindrica Skeels, Fabaceae
261
2. Một số vị thuốc thanh nhiệt giải thử
• Bạch biển đậu
• Hạt của cây Đậu ván trắng Dolichos lablab L.,
Fabaceae
262
2. Một số vị thuốc thanh nhiệt giải thử
Đậu quyển Bạch biển đậu
263