Tên Thuốc- Nhóm Công dụng – chủ trị Hình ảnh nhận dạng
Ké đầu ngựa vị ngọt, tinh ôn. hơi
có độc, quy kinh Phế, có tác dụng làm ra mồ hôi, tán phong, dùng trong các chứng phong hàn, đau nhức, phong thấp, mờ mắt, chân tay co giật, tê dại, uống lâu ích khí. Hy Thiêm vị thuốc có tính hàn, vị đắng, Hy thiêm quy vào 2 kinh là thận và can. Nhờ các tính chất như trên nên Hy thiêm được sử dụng trong điều trị các bệnh về phong thấp và hỗ trợ lợi gân cốt. Ý dĩ Vị ngọt, hơi hàn, tính bình Kinh phế, tỳ, vị, can tinh dầu ý dĩ có tác dụng kích thích hô hấp hoặc ức chế hô hấplàm giãn phế quản.
Địa liền Tính ấm và vị cay
+ Quy kinh Tỳ và Vị tác dụng làm ấm tỳ vị, giảm đau, hành khí, trừ uế khí, tán hàn, tiêu thực và trừ thấp. Nước chiết của cây có công dụng lợi trung tiện và hạ đờm. Thiên niên kiện Thiên niên kiện có vị đắng, cay, mùi thơm, tính ấm, vào 2 kinh can, thận, có tác dụng trừ phong thấp, mạnh gân xương Phòng Phong vị cay ngọt, tính ôn, không độc vào 5 kinh bàng quang, can, phế, tỳ và vị. Có tác dụng phát biểu tán phong, trừ thấp, là thuốc chữa cảm mạo biểu chứng ra mồ hôi, dùng chữa nhức đầu choáng váng, mắt mờ, trừ phong, đau các khớp xương