Professional Documents
Culture Documents
Ngu Tich Tan-17092020
Ngu Tich Tan-17092020
BÀI người).
+Thuộc nhóm thuốc giải biểu ôn
lý
THUỐC
THÀNH PHẦN
Bạch Chỉ 120g Cam Thảo Trích 120g Bạch linh 240g Thương Truật 960g Cát cánh 480g
Ma Hoàng 240g Bán Hạ Chế 120g Trần Bì 240g Đương Quy 120g Bạch Thược 120g
Chỉ xác 240g Quế nhục 120g Can khương 160g Xuyên Khung 120g Hậu Phác 160g
TÍNH VỊ, QUY KINH VÀ TÁC
DỤNG CỦA TỪNG THÀNH PHẦN
Vị Thuốc Tính vị Quy kinh Công năng chủ trị
Bạch chỉ Tính vị: vị cay, tính ấm -Giải cảm hàn, dùng trong các bệnh do lạnh gây ra
Quy kinh: vào 3 kinh, -Trừ phong giảm đau
Phế, Vị đại tràng -giải độc trừ mủ (bài nùng), dùng đối với nhọt độc,
viêm tuyến vú; hoặc rắn độc cắn
-Hành huyết điều kinh
-Nhuận cơ, Kiện cơ nhục, tỉnh tỳ
Cam thảo Tính vị: Vị ngọt, tính -Ích khí, dưỡng huyết, dùng trong bệnh khí huyết hư
bình nhược mệt mỏi thiếu máu
Quy kinh: vào kinh can, -Nhuận phế chỉ ho: dùng trong bệnh đau hầu họng,
tỳ, thông hành 12 kinh viêm họng cấp, mạn tính, viêm amidan hoặc ho nhiều
đàm
-Tả hỏa giải độc: dùng trong bệnh mụn nhọt đinh độc
sưng đau
-Hoãn cấp chỉ thống: dùng trong đau dạ dày, đau
bụng, gân mạch co rút
-Ngoài ra còn có vai trò dẫn thuốc vào các kinh
Bạch Linh Tính vị: vị ngọt, nhạt, -Lợi thủy thẩm thấp: dùng trong các bệnh bí tiểu, đái
tính bình buốt, nhức, nước tiểu đỏ, tiểu ít, phù thũng
Quy kinh: Vào 5 kinh -Kiện tỳ: dùng trong bệnh nhân tạng tỳ hư nhược gây
Tỳ, thận, vị, tâm, phế ra ỉa lỏng
-An thần: trị tâm thần bất an, tim loạn nhịp , hồi hộp,
mất ngủ, hay quên
Vị Thuốc Tính vị Quy Công năng chủ trị
kinh
Thương Tính vị: vị đắng Hóa thấp kiện tỳ: trị thấp khuẩn tỳ vị, bụng trướng đầy,
Truật cay, tính ấm buồn nôn, ăn không tiêu
Quy kinh: quy Trừ phong thấp, dùng trong các trường hợp phong thấp,
vào 2 kinh tỳ và tê dại xương cốt, đau nhức, đau khớp
vị
Vị Thuốc Tính vị Quy kinh Công năng chủ trị
Bán hạ Tính vị: vị cay tính Làm ráo thấp, trừ đàm, chỉ ho: dùng khi gặp
ấm chứng đàm thấp, viêm khí quản mãn tính
Quy kinh: vào 2 Giáng nghịch cầm nôn: dùng để điều trị nghịch
kinh tỳ, vị khí lên mà gây nôn
Trần bì Tính vị: vị đắng, Hành khí, hòa vị: dùng trong đau bụng do lạnh
cay, tính ấm Hóa đàm, ráo thấp, chỉ ho hoặc dùng chữa các
Quy kinh: vào 2 chứng bí tích, bứt rứt trong ngực
kinh tỳ, phế Chỉ nôn, chỉ tả: dùng khi bụng ngực đầy trướng,
ợ hơi buồn nôn,
Đương Tính vị: vị ngọt, hơi Bổ huyết, bổ ngũ tạng: dùng trong các trường
quy đắng, tính ấm hợp thiếu máu, hoa mắt chóng mặt, người gầy yếu
Quy kinh: vào 3 Hoạt huyết, giải uất kết: dùng trong các trường
kinh tâm, can tỳ hợp thiếu máu kèm theo có ứ tích ở phụ nữ có
kinh bế, vô sinh
Hoạt tràng thông tiện: dùng trong các trường
hợp huyết hư gấy táo bón
Giải độc trong các trường hợp mụn nhọt đinh
độc
Vị Thuốc Tính vị Quy kinh Công năng chủ trị
Bạch thược Tính vị: vị đắng, chua, Bổ huyết, cầm máu: dùng trong các trường hợp
tính hơi hàn thiếu máu, chảy máu cam, ho ra máu, nôn ra máu...
Quy kinh: vào 2 kinh Điều kinh: dùng khi huyết hư, kinh nguyệt không
can, tỳ đều, khi hành kinh đau bụng
Thư cân (giãn gân): giảm đau, dùng với can khí
uất kết dẫn đến đau bụng, đau ngực, chân tay co
quắp, tả lỵ
Chỉ xác Tính vị: vị chua tính hàn Phá khí hành đàm: dùng trong chứng đàm ẩm
Quy kinh: vào kinh phế, vị ngưng trệ gây tức ngực khó thở
Kiện vị tiêu thực: dùng trong các trường hợp
thực tích gây trướng bụng, buồn nôn hoặc táo kết
đại tràng
Giải độc trừ phong: Dùng trong các bệnh ngứa ở
da do tuần hoàn huyết dịch trì trệ, phối hợp với kinh
giới
Quế nhục Tính vị: vị cay, tính đại Hồi dương: dùng trong trường hợp thận dương
nhiệt, có ít độc hư nhược, chân tay lạnh, co quắp
Quy kinh: quy vào 3 Khứ hàn giảm đau, thông kinh hoạt lạc: dùng
kinh can, thận, tỳ cho bệnh nhân đau bụng do hàn nhập tả lý, tiết tả,
nôn mửa.
Ấm thận hành thủy: dùng đối với trường hợp
dương khí hư nhược, phù thũng, tiểu tiện khó khăn,
đặc biệt phù nặng ở mu bàn chân
Vị Thuốc Tính vị Quy kinh Công năng chủ trị
Can Tính vị: vị cay tính Ôn trung, hồi dương, dùng khi tỳ vị hư nhược, chân tay lạnh
khương ấm Ôn trung chỉ tả: dùng khi tà gây tiết tà bụng sôi, phân nát
Quy kinh: tâm, phế, lỏng
tỳ, vị Ấm vị chỉ nôn: dùng khi hàn tà phạm vị gây nôn kèm nước
dãi
Ấm kinh chỉ huyết: dùng cho các trường hợp xuất huyết do
hư hàn
Ôn phế chỉ khái dùng khi hàn ẩm phạm phế, gây ho, khí
suyễn.
Xuyên Tính vị: vị cay tính Hoạt huyết thông kinh: dùng trong các trường hợp phụ nữ
khung ấm kinh nguyệt không đều, bế kinh, đau bụng kinh hoặc vô sinh
Quy vào 3 kinh can, Giải nhiệt hạ sốt: dùng trong ngoại cảm phong hàn
đởm, tâm bào Hành khí giải uất, giảm đau: dùng trong các trường hợp khí
trệ ngực sườn gây đau tức
Bổ huyết: có thể phối hợp các vị thuốc khác để bổ huyết
trong suy nhược cơ thể, huyết kém, xanh xao
Hậu phác Tính vị: vị đắng, Hành khí hóa thấp giảm đau: dùng khi tỳ vị hàn thấp, ngực
cay,tính ấm bụng khí trệ đầy trướng, ăn không tiêu
Quy vào kinh tỳ, vị, Giáng khí bình xuyễn: dùng với bệnh đàm thấp ngưng đọng
đại tràng ở phế ngực gây đầy trướng khó chịu
Thanh tràng chỉ lỵ: dùng chữa hoắc loạn, kiết lỵ
TÁC DỤNG CỦA BÀI THUỐC
H
đàm, trừ
tích
Hòa huyết,
hoạt huyết,
trừ huyết
Đương
Quy
tích
Ầ Hậu
phác
Hỗ trợ vị
Thương
Truật, táo
thấp kiện
Cát
Dùng chung
với nhau,
một thăng
T Quế
nhục
Á
cánh một giáng có
Ôn trung tán
tác dụng
hàn, trừ hàn
thăng giáng
tích
khí cơ, dùng
Chỉ với chứng Can
đởm trở tắc, Khương
xác khí ủng trệ
S Cam
thảo
Dẫn thuốc
vào các kinh