You are on page 1of 4

Tình huống 5: Bệnh nhân có biểu hiện tim hồi hộp, giấc ngủ không sâu, ngủ

hay mơ, trí nhớ kém, kém ăn, người mệt mỏi, không có lực, bụng chướng, đại
tiện lỏng, thấy xuất huyết dưới da.

CÂU HỎI TH5


NỘI DUNG:
1. Quy nạp bát cương
- Âm chứng: Người mệt mỏi không có lực, đại tiện lỏng
- Hàn chứng: Đại tiện lỏng
- Lý chứng: biểu hiện tạng phủ như tim hồi hộp, bụng chướng, xuất huyết
dưới da, trí nhớ kém
- Hư chứng: Giấc ngủ không sâu, trí nhớ kém, ngủ hay mơ, kém ăn, người
mệt mỏi, không có lực. (tâm tỳ hư)
2. Quy nạp tạng phủ
- Tỳ:
+ Tỳ khai khiếu ra miệng: Sự thể hiện của tạng tỳ biểu hiện ở
miệng biểu hiện kém ăn (tỳ khỏe miệng muốn ăn, ăn biết ngon, biết
đói, tiêu hóa tốt. Tỳ yếu thể hiện chán ăn, kém ăn, ăn không ngon miệng,
ăn không tiêu, bụng hay đầy trướng ( bụng chướng).)
+ Tỳ ích sinh khí huyết: Tỳ có chức năng bổ khí, sinh huyết dịch.Tỳ
Hư => thiếu máu => BN thấy mệt mỏi không có lực
+ Tỳ chủ nhiếp huyết: Tỳ giữ máu lưu thông trong lòng mạch =>
Tỳ hư => BN xuất huyết dưới da
+ Tỳ chủ vận hoá: rối loạn tiêu hoá thức ăn => BN chướng bụng, đại
tiện lỏng. (Tỳ chủ vận hóa bao hàm ý nghĩa tiêu hóa, vận hóa tinh
hoa của thủy cốc và vận hóa nước trong cơ thể)
- Tâm
+ Tâm tàng thần: tâm huyết bất túc => tâm không tàng được thần
=> giấc ngủ không sâu, ngủ hay mơ, trí nhớ kém (thần là biểu hiện
tổng hợp của mọi hoạt động tinh thần)
+ Tâm chủ huyết mạch: tâm có vai trò tuần hoàn huyết mạch, tâm
huyết hư => tim hồi hộp
3. Nguyên nhân gây bệnh
- Nội hàn: Nội tạng thiếu dương khí => Tỳ dương hư => Kém ăn,
bụng chướng, đại tiện lỏng
- Hàn tà nhập tỳ: Ảnh hưởng đến chức năng tỳ ích khí sinh huyết
=>Người mệt mỏi, không có lực. Tỳ không nhiếp được
huyết=>huyết tràn ra ngoài lòng mạch gây xuất huyết dưới da.
- Hàn tà đi vào tâm => Tâm huyết bất túc => tim hồi hộp, giấc ngủ
không sâu, ngủ hay mơ
- Nội thấp :Bệnh thường phát sinh từ tỳ vị gây ra đầy chướng bụng
4. Phương pháp điều trị
● Ôn pháp: làm ấm từ bên trong=> trừ hàn
● Bổ pháp:
Kiện tỳ bổ khí: cải thiện chức năng của tạng tỳ
Bổ huyết, dưỡng tâm an thần: trị tâm huyết bất túc
● Tiêu pháp: dùng các vị thuốc tiêu đạo, kích thích tiêu hóa kết hợp
với các thuốc kiện tỳ. triệu chứng: đầy bụng, chướng bụng, kém ăn,
ăn không ngon miệng.
5. Nhóm thuốc, vị thuốc
- Bổ khí, kiện tỳ: bổ khí, dùng khi mệt mỏi. kiện tỳ trị chứng tỳ hư gây
chán ăn, chậm tiêu, đại tiện lỏng.
● Lưu ý: Khí là soái của huyết nên thường phối hợp thuốc bổ khí với
bổ huyết
● Vị thuốc: bạch truật, hoàng kỳ, đẳng sâm…
● Đẳng sâm: Tính bình/ôn, vị ngọt, quy kinh tỳ, phế. CNCT: Phế khí
hư -> mệt mỏi, khó thở; Tỳ khí hư -> trị chán ăn, đầy bụng, rối
loạn tiêu hóa
● Bạch truật: Tính ôn, vị ngọt, cay, đắng, quy kinh tỳ, vị. CNCT: kiện
tỳ vị -> trị tỳ dương hư: chán ăn, đầy bụng.
● Thận trọng: người táo bón, chế biến với dịch nước vo gạo để giảm
tính táo
- Thuốc Bổ huyết: Chữa những chứng bệnh do huyết hư, sau khi mắc
bệnh lâu ngày cơ thể suy nhược.
● Vị thuốc: Đương quy, long nhãn, hà thủ ô…
● Đương quy: vị ngọt, hơi đắng, tính ấm. CNCT: bổ huyết, bổ ngũ
tạng, Hoạt huyết, giải uất kết, Hoạt tràng thông tiện, Giải độc. Phối
hợp: Đan sâm, táo nhân. Lưu ý: khi dùng cần qua sao chế để giảm
tính nhuận hoạt, tránh đại tiện lỏng
- Thuốc dưỡng tâm an thần: Dưỡng tâm an thần, chữa các chứng căng
thẳng thần kinh, rối loạn lo âu biểu hiện: mất ngủ, ngủ không sâu, lo âu,
hồi hộp.
● tính bình, ôn, lương, quy kinh tâm
● Vị thuốc: Viễn chí, táo nhân, bá tử nhân…
● Lưu ý: thận trọng với phụ nữ có thai
- thuốc ôn trung: làm ấm cơ thể.
● Vị thuốc: Thảo quả, đại hồi,...
● Cách dùng sắc uống
● Lưu ý: những người không có hàn thấp thực tà không nên dùng
- thuốc tiêu đạo: kích thích tiêu hoá, trị đầy bụng, chán ăn, tiêu chảy
○ vị thuốc: sơn tra, cốc nha, mạch nha, kê nội kim,…
○ quy kinh: tỳ

6. Bài thuốc : Quy tỳ thang


+ Bạch truật 16g

+ Đẳng sâm 16g

+ Phục thần 16g

+ Hắc táo nhân 16g

+ Hoàng kỳ 16g

+ Đương quy 12g

+ Viễn chí 4g

+ Cam thảo 4g

+ Mộc hương 8g

+ Công năng: kiện tỳ ích khí bổ huyết, dưỡng tâm an thần.


+ Chủ trị: sử dụng cổ phương này trong trường hợp: tâm tỳ đều hư,
khí huyết không đủ, thần mỏi người mệt, ăn ít, tim hồi hộp, mất
ngủ, hay quên.
- Phân tích bài thuốc:

+ Quân: dùng Đẳng sâm, Hoàng kỳ, Bạch truật làm quân dược để bổ
khí, kiện tỳ, bồi bổ cho chân khí
+ Thần: Đương quy sinh huyết, làm nền tảng cho Hắc táo nhân, Viễn
chí, Phục thần trợ tâm, an thần, trợ hỏa sinh thổ theo cái lý con hư
bổ mẹ, những vị này là thần dược.

+ Tá: Mộc hương sơ thông điều lý làm thăng tỳ khí

+ Sứ: Cam thảo dẫn thuốc vào trung tiêu, điều hoà các vị thuốc làm
sứ dược

+ Cách dùng, lưu ý


Sắc vũ hỏa. Uống ấm mỗi ngày một thang.
Không dùng Cam thảo với Cam toại, Đại kích, Nguyên hoa, Hải tảo

phần này không phải nội dung bài: giải thích nghĩa của quân- thần- tá-
sứ:

You might also like