You are on page 1of 4

Hoàn Lục Vị Địa Hoàng - Traphaco

THÔNG TIN CHI TIẾT


THÀNH PHẦN
Cho 1viên hoàn 10 gam:
Thục địa (Radix Rehmanniae glutinosae praeparata): 1,15 g
Hoài sơn (Tuber Dioscoreae persimilis): 0,96 g
Sơn thù (Fructus Corni officinalis): 0,96 g
Mẫu đơn bì (Cortex Paeoniae suffruticosae): 0,71 g
Phục linh (Poria): 0,71 g
Trạch tả (Rhizoma Alismatis): 0,71 g
Tá dược (Mật ong) vđ 1 viên
CÔNG DỤNG
Tư âm bổ thận. Dùng trong trường hợp thận âm suy tổn, thân hình gầy yếu, chóng
mặt ù tai, lưng gối mềm yếu, cốt chưng, di tinh, mồ hôi trộm, người khô háo.
LIỀU DÙNG - CÁCH DÙNG
Ngày dùng 2 lần, mỗi lần một viên hoàn.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người thể hàn, tỳ vị h hàn.
Người mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
THẬN TRỌNG
Không dùng trong các trường hợp sau: Ăn không tiêu, đại tiện lỏng do hư hàn, cảm
sốt, phụ nữ có thai, người đái tháo đường.
TÁC DỤNG PHỤ
Chưa có báo cáo nào về tác dụng phụ của thuốc gây nên.
Nếu có bất thường khi dùng cần ngừng ngay và báo cho dược sỹ hoặc bác sỹ biết để
xử lý.
SỬ DỤNG QUÁ LIỀU
Tuy thuốc không độc, nhưng không được sử dụng quá liều chỉ định.
Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc: Có thể dùng được thuốc khi
đang lái xe và vận hành máy móc.
Tương tác với các thuốc khác, các dạng tương tác khác: Chưa phát hiện tương tác
của thuốc với các thuốc khác.
BẢO QUẢN
Nơi khô ráo, nhiệt độ không quá 30ºC, tránh ánh sáng.
THUỐC NÀY CHỈ DÙNG THEO ĐƠN THUỐC, ĐỂ XA TẦM TAY TRẺ EM.
ĐỌC KỸ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TRƯỚC KHI DÙNG, NẾU CẦN BIẾT
THÊM THÔNG TIN XIN HỎI Ý KIẾN THẦY THUỐC.
Bát Vị Quế Phụ (Bát Vị Hoàn) Thành phần bài thuốc

 Thục địa 32g


 Sơn thù 16g
 Bạch linh 12g
 Sơn dược 16g
 Trạch tả 12g
 Đơn bì 12g
 Phụ tử chế 4g
 Quế nhục 4g
Cách dùng: Có thể làm hoàn hoặc thành thang sắc uống
Làm hoàn: Theo tỷ lệ trên, tất cả tán bột mịn trộn đều luyện mật làm hoàn. Mỗi lần
uống 8 – 12g. Ngày 1 – 2 lần, với nước ấm hoặc nước muối loãng.
Công dụng: Ôn bổ thận dương.
Chủ trị: Chữa chứng mệnh môn hoả suy, người gầy, khí kém, lưng gối đau lanh
tiểu không lợi hoặc không kiềm chế được, ban đêm đi tiểu tiện nhiều lần.

 Chứng thận dương hư suy, ho đờm nhiều, thuỷ thũng, đại tiện lỏng đi lâu ngày.
Hiệu quả cao cho phái mạnh
 Chứng bên trong thực hàn mà bên ngoài giả nhiệt.
Trương Trọng Cảnh nói: ” Bài này là thuốc thánh để chữa chứng thuỷ tràn lên
thành đờm “.
Chu Đam Khê nói:” ốm lâu âm hoả bốc lên, tân dịch sinh ra đờm mà không sinh ra
huyết. Bài thuốc này dẹp tướng hoả thời đờm tự tiêu đi ” .

Giải thích Bài Bát Vị Quế Phụ

Theo Hải Thượng Lãn Ông thì Trương Trọng Cảnh dựa theo tượng hình quẻ khảm
☵ đã nghĩ và lập ra bài thuốc này để bổ thuỷ và hoả. Ông viết: “Người ta sống bởi
thuỷ hoả mà thận là gốc của thuỷ hoả”. Bài này kiêm cả công lẫn bổ, đầy đủ âm
dương vì âm dương cùng gốc; không có dương thì âm không thể sinh sôi nảy nở
được và không có âm thì dương không thể ” trương ” được . Người xưa cho rằng : ”
Khéo bổ dương tốt phải trong âm cầu dương “.
Bát vị hoàn tức là Lục vị hoàn phối hợp với phụ tử, nhục quế ( tuy rằng Lục vị có từ
Bát vị ). Ở đây phụ tử, nhục quế làm chủ; quế phụ là thuốc cay nhuận thể bổ hoá
trong thuỷ, thuỷ hoả được nuôi dưỡng thì thận khi trở về nguyên cho Theo kinh
dịch tức là 1 vạch ngang ( hào dương ) trong quẻ Khảm ☵ không có vạch “ngang”
(hào dương ) ấy thì không thành quẻ khảm. Phụ tử là thuốc lưu thông các kinh
mạch, tính chạy mà không giữ lại. Nhục quế giỏi nạp khí, dẫn hoả suy mô hư hoả
quy nguyên tính nó giữ lại mà không chạy thích hợp với chứng bệnh một hoả suy
mà hư hoả thượng phù, thận không nạp khí mà thở gấp và hạ tiêu hư hàn. Hai vị
nhục quế và phụ tử chế đều khó khống chế, cần được Lục vị là thuốc thuần âm, vị
hậu nhuận hạ, để khơi thông đưa đường rồi mới dẫn xuống thận.
Tiếp Lập Trai nói: “Chỉ quế phụ ở bài Bát vị thì có thể bổ thận, bài khác thì làm cho
tuyên thông”. Trong phương bát vị, Trọng Cảnh dùng lục vị để chế ngự quế, phụ
mà làm bền chặt thận dương vì không có âm thì dương không hoá được .

Tr
ận đồ Bát Vị Quế Phụ

You might also like