Professional Documents
Culture Documents
1
2. Bổ trung ích khí thang (Tỳ vị luận, Lý Đông Viên)
Nhân sâm 12g Hoàng kỳ 12g
Đương quy 8g Trần bì 4g
Bạch truật 12g Sài hồ 6g
Cam thảo 6g Thăng ma 6g
CN: Bổ trung ích khí, thăng dương cử hãm
CT: Tỳ vị khí hư, sốt tự ra mồ hôi, thở ít lười nói, người mỏi mệt, chân tay yếu, sắc
mặt trắng bệch, đại tiện lỏng, mạch hồng mà hư, chất lưỡi nhạt, rêu mỏng trắng,
khí hư hạ hãm, lòi dom, sa tử cung, tiêu chảy lâu ngày, kiết lị lâu ngày, sốt rét lâu
ngày; chứng thanh dương hạ hãm
Phân tích bài thuốc
Hoàng kỳ, bổ trung ích khí, thăng dương khí làm Quân
Nhân sâm, bạch truật kiện tỳ ích khí làm Thần
Trần bì lý khí. Đương quy bổ huyết làm Tá
Thăng ma, sài hồ thăng dương khí bị hãm ở dưới làm Sứ
Bài này vừa bổ khí kiện tỳ trị cái gốc của khí hư, lại thăng đề dương khí bị
hãm ở dưới, do đó điều hòa tỳ vị, các chứng hư khí của tỳ vị sẽ tự hết, mọi thứ
thoát xuống, sa xuống đều trở về đúng vị trí
2
3. Chu sa an thần hoàn (Y học phát minh)
Chu sa 15g Hoàng liên 18g
Chích cam thảo 16g Sinh địa hoàng 8g
Đương quy 8g
Cách dùng : Các vị thuốc trên chế thành hoàn, mỗi lần uống 6-9g trước khi đi ngủ
CN : Trấn tâm an thần, thanh nhiệt dưỡng âm
CT : Tâm hoả có chiều hướng căng mạnh, âm huyết bất túc, tâm thần phiền loạn,
lo lắng run sợ, mất ngủ mơ nhiều, ngực nóng bứt rứt, lưỡi đỏ mạch tế sác
Phân tích bài thuốc
Chu sa có tính hàn, thể chất nặng (trọng). Nặng thì có thể trấn sự khiếp sợ để an
tâm thần, hàn thì có khả năng thanh nhiệt để hạ hỏa (tâm hỏa). Hoàng liên khổ hàn
(đắng lạnh), thanh tâm hỏa trừ phiền nhiệt. Chu sa kết hợp với hoàng liên có công
hiệu thanh nhiệt trừ phiền, trọng trấn an thần
Chu sa là Quân, hoàng liên là thần
Đương quy, sinh địa bổ huyết tư âm, bồi bổ âm huyết đã bị thương tổn hao hụt làm
Tá
Cam thảo điều hòa các vị thuốc, hạn chế tính hàn lương thái quá của chu sa, hoàng
liên, tránh sự tổn thương tỳ vị là Sứ
Phối hợp các vị thuốc trên, một mặt thì tả tâm hỏa đang thịnh, một mặt thì bổ âm
huyết đang bất túc, trọng trấn an thần, chữa cả gốc và ngọn, các chứng tâm phiền
mất ngủ có thể hết
3
4. Dưỡng âm thanh phế thang (Trọng lầu ngọc thược)
Sinh địa 16g Mạch môn 12g
Cam thảo 8g Huyền sâm 12g
Bối mẫu 6g Đan bì 6g
Bạc hà 4g Bạch thược 6g
4
5. Đào nhân thừa khí thang (Ôn dịch luận)
Tên khác: Đào hạch thừa khí thang
5
6. Đại thừa khí thang (Thương hàn luận, Trương Trọng Cảnh)
Mang tiêu giúp đại hoàng tả nhiệt thông tiện, làm mềm chỗ cứng nhuận chỗ khô, là
Thần
Chỉ thực, hậu phác hành khí giải uất, phá khí giáng nghịch giúp đại hoàng tống đẩy
tích trệ giúp bài tiết nhanh các tích trệ, là Tá, Sứ
Bốn vị thuốc phối hợp có tác dụng mạnh mẽ tống hết nhiệt kết
6
7. Độc hoạt kí sinh thang (Bị cấp thiên kim yếu phương, Tôn Tư Mạc)
7
8. Hoắc hương chính khí tán
8
9. Huyết phủ trục ứ thang (Y lâm cải thác, Vương Thanh Nhậm)
Xuyên khung hoạt huyết, hành khí; hồng hoa phá huyết ứ; ngưu tất thông lợi
huyết mạch dẫn huyết đi xuống; xích thược thanh nhiệt lương huyết hoạt huyết,
đương quy bổ huyết hoạt huyết tất cả phối hợp cùng đào nhân để tăng cường công
năng hoạt huyết làm thần
Chỉ xác hành khí ở hung cách; cát cánh, sài hồ khai mở phế khí đưa thuốc đi
lên. Ba vị thuốc phối hợp làm khoan khoái cho vùng ngực, giải khí uất kết làm Tá
9
10. Kiện tỳ hoàn (Chứng trị chuẩn thằng, Vương Khẳng Đường)
Bạch truật kiện tỳ tiêu thực, táo thấp kích thích tiêu hóa là Quân
Đẳng sâm, cam thảo bổ khí kiện tỳ, bạch linh kiện tỳ thẩm thấp, hoài sơn
kiện tỳ ích thận làm thần
Mạch nha, sơn tra, thần khúc thuộc nhóm thuốc tiêu đạo có tác dụng tiêu
thực hóa tích làm tá (mạch nha có sở trường giúp tiêu hóa các chất bột, sơn tra có
sở trường giúp tiêu hóa các chất thịt)
Trần bì hành khí hòa vị hóa đàm ráo thấp, sa nhân lý khí hóa thấp, mộc
hương hành khí chỉ thống là tá
Hoàng liên thanh nhiệt táo thấp trừ phục nhiệt, chống lên men thức ăn làm tá
Trong bài thuốc có nhiều thuốc kiện tỳ, hành khí hóa thấp, tiêu thực hóa
tích. Tỳ ưa táo ghét thấp, thực tích tiêu thì tỳ sẽ kiện nên mới có tên là Kiện tỳ.
Dạng thuốc hoàn để sức thuốc đưa xuống hạ tiêu mạnh nhất
10
11. Thiên ma câu đằng ẩm
Câu đằng bình can tức phong, tiềm dương hạ áp, thạch quyết minh bình can tức
phong, tiềm dương chữa các chứng đau đầu chóng mặt làm thần
Sơn chi, hoàng cầm thanh nhiệt tả hỏa ức chế nhiệt của can kinh làm tá
Đỗ trọng, tang ký sinh bổ ích can thận dưỡng can huyết làm tá
Ích mẫu hoạt huyết lợi thủy, ngưu tất dẫn huyết đi xuống; dạ giao đằng, phục thần
an thần định trí đều là tá, sứ
(SV ĐỌC THÊM: THỰC RA BÀI NÀY KHÔNG NÊN DÙNG ĐỂ CHỮA bán
thân bất toại (tai biến MMN); dùng để chữa các chứng co giật uốn ván, động kinh
thì nhiều thuốc an thần hiện đại tốt hơn. THEO TÔI BÀI NÀY CHỈ CÒN ỨNG
DỤNG ĐỂ CHỮA CAO HUYẾT ÁP DẪN ĐẾN ĐẦU VÁNG MẮT HOA,
CHÓNG MẶT, ĐAU ĐẦU NHƯNG KHÔNG BÁN THÂN BẤT TOẠI. CÁC
NGHIÊN CỨU DƯỢC LÝ THẤY RẰNG KHÔNG PHÂN BIỆT QUÂN THẦN
TÁ SỨ, CÁC VỊ THUỐC TRONG BÀI ĐỀU CÓ TÁC DỤNG HẠ ÁP)
11
12. Thiên vương bổ tâm đan
Thiên môn, mạch môn, huyền sâm dưỡng âm sinh tân dịch làm thần
Chu sa trọng trấn an thần, bá tử nhân, viễn chí, táo nhân dưỡng tâm an thần làm tá
Ngũ vị tử liễm khí sinh tân phòng ngừa tâm khí hao tán làm tá
Đảng sâm, phục linh bổ tâm khí ninh tâm (làm cho tâm được yên tĩnh) làm tá
Tóm lại bài thuốc này lấy mục đích bổ âm làm chính, ngoài ra còn bổ huyết, hoạt
huyết dưỡng tâm an thần nên Quân là Thần là Tá là Sứ là,….
12
13. Ngân kiều tán (Ôn bệnh điều biện, Ngô Đường)
Liên kiều 40g Trúc diệp 16g
Cát cánh 24g Kinh giới tuệ 16g
Bạc hà 24g Sinh cam thảo 20g
Kim ngân hoa 40g Đậu xị 20g
Ngưu bàng tử 24g
Cách dùng: Tán thành bột, mỗi lần uống 18g, thêm lô căn tươi sắc nước uống 3-4
lần/ngày
CN: Tân lương thấu biểu, thanh nhiệt giải độc
CT: Ôn bệnh mới phát, sốt mà không mồ hôi, hoặc có mồ hôi mà khó chịu, hơi sợ
gió lạnh, đầu nhức, miệng khát, họng khô đau họng, đầu lưỡi đỏ, rêu lưỡi mỏng
trắng hoặc mỏng vàng, mạch phù sác.
Gia giảm: Người có cảm giác bực bội ở lồng ngực và mô hoành thì thêm hoắc
hương, uất kim; người rất khát thì thêm hoa phấn; người gáy sưng họng đau thì gia
mã bột, huyền sâm; người chảy máu cam thì bỏ kinh giới tuệ, đậu xị, thêm bạch
mao căn, trắc bách thán, chi tử thán; người ho thì thêm hạnh nhân; nhiệt dần nhập
lý thì thêm ít sinh địa, mạch đông; vẫn không hạ sốt hoặc tiểu tiện ngắn thì thêm tri
mẫu, hoàng cầm
Hiện nay thường dùng trong điều trị sởi, thuỷ đậu, cúm, viêm amidan cấp tính,
viêm não dịch, viêm não Nhật Bản B, quai bị,...
Phân tích bài thuốc
Trong bài thuốc này kim ngân, liên kiều vừa thanh nhiệt giải độc vừa phát
tán phong nhiệt làm Quân
Kinh giới tuệ, bạc hà, đạm đậu xị, trúc diệp tân tán biểu tà, (=phát tán phong
nhiệt) để đưa nhiệt ra ngoài qua bì mao là thần (BÌ MAO: DA LÔNG Ý NÓI CÁC
TUYẾN MỒ HÔI, MẠCH MÁU DƯỚI DA,….). Trúc diệp (lá tre) còn có tác
dụng thanh nhiệt ở thượng tiêu, trừ phiền
Ngưu bàng tử chữa hầu họng sưng đau, cát cánh lợi hầu họng trừ đờm trừ
mủ. Dùng phối hợp ngưu bàng, cát cánh, cam thảo có thể giải độc, làm thông lợi
yết hầu, tan sự bế kết, phế khí được tuyên thông do đó là tá dược
Cam thảo dùng để điều hòa các vị thuốc là sứ dược (cam thảo là tá sứ)
Tóm lại phối hợp các vị thuốc trong bài này có tác dụng chữa bệnh ngoại
cảm phong nhiệt thời kỳ đầu, sốt không có mồ hôi hoặc có mồ hôi, có thể kèm theo
các triệu chứng nhức đầu, cơ thể đau nhức mệt mỏi, ho đau họng,…
13
14. Bạch hổ thang
Sinh thạch cao 30g Tri mẫu 9g
Chích cam thảo 3g Ngạnh mễ 9g
CN: Thanh nhiệt sinh tân
CT: Nhiệt thịnh ở khí phận của dương minh, sốt cao mặt đỏ, phiền phát đòi uống,
ra mồ hôi sợ nóng, mạch hồng rất mạnh hoặc hoạt sác; vì vị hoả rất thịnh gây đau
đầu, chảy máu mũi, đau răng, lợi chảy máu, tiêu khát
Phân tích bài thuốc
Trong bài này thạch cao vị tân, cam (cay, ngọt), tính đại hàn công dụng thanh nhiệt
tả hỏa, dùng với liều cao để trừ đại nhiệt ở khí phận làm Quân
Tri mẫu vị khổ cam (đắng ngọt), tính hàn vừa thanh nhiệt tả hỏa vừa sinh tân dịch
trừ phiền khát làm thần
Cam thảo, ngạnh mễ là hai vị thuốc có tác dụng dưỡng vị hòa trung, đóng vai trò
hỗ trợ các vị thuốc trong bài, vừa bảo vệ tỳ vị tránh cái hại do tính hàn của thạch
cao, tri mẫu, vừa bảo tồn tân dịch làm tá sứ
Cùng sử dụng bốn vị thuốc trên có công năng thanh nhiệt, lại sinh tân dịch, là bài
thuốc điển hình để trị chứng nhiệt thuộc kinh Dương minh Vị
14
15. Quy tỳ thang (Tế sinh phương, Nghiêm Dụng Hoà)
Bạch truật 12g Đẳng sâm 8g
Hoàng kỳ 12g Phục thần 12g
Mộc hương 6g Viễn chí 4g
Đương quy 4g Hắc táo nhân 12g
Cam thảo 4g Long nhãn nhục 12g
CN: ích khí bổ huyết, kiện tỳ dưỡng tâm
CT: Tâm hư tỳ cũng hư, lo nghĩ quá độ, mệt nhọc thương tổn đến tâm tỳ, khí huyết
không đủ, tim rung sợ hãi, dễ quên mất ngủ, mồ hôi trộm do hư nhiệt, ăn ít thân thể
mệt mỏi, sắc mặt vàng võ, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi mỏng trắng, mạch tế hoãn; tỳ
không kiểm soát được huyết, thấy đại tiện ra máu, phụ nữ băng huyết rong huyết,
kinh nguyệt quá sớm, lượng kinh nhiều sắc kinh nhạt hoặc rỉ rả không dứt, đới hạ
Bàn luận: Then chốt để biện chứng bài này là tim rung sợ hãi, dễ quên và mất ngủ,
sắc mặt vàng võ, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch tế nhược
Phân tích bài thuốc
Bạch truật bổ tỳ ích khí, kiện tỳ kích thích tiêu hóa làm quân
Đảng sâm bổ tỳ ích khí sinh tân dịch; hoàng kỳ bổ khí ích huyết, cam thảo kiện tỳ
ích khí, đương quy bổ huyết để tăng cường công năng bổ khí, 4 vị đều làm thần
Phục thần, táo nhân, viễn chí, long nhãn nhục dưỡng tâm an thần làm tá
Mộc hương lý khí đánh thức tỳ để đề phòng các vị thuốc bổ khí bổ huyết có tính
chất đầy trệ cản trở công năng tiêu hóa của tỳ vị, đồng thời dẫn thuốc vào tỳ cộng
với cam thảo điều hòa các vị thuốc khác làm sứ
Toàn bài có công năng kiện tỳ, ích khí, bổ huyết, dưỡng tâm chữa các chứng mệt
mỏi, ăn ngủ kém, tinh thần bất an. Chữa tỳ hư dẫn đến chảy máu như đại tiện ra
máu, phụ nữ băng huyết rong huyết, kinh nguyệt ra quá nhiều rỉ rả không dứt
Chú ý đây là chứng chảy máu do tỳ hư hàn (lưỡi nhạt, rêu trắng, mạch tế hoãn)
phân biệt chứng chảy máu do nhiệt (do nhiễm trùng, do thiếu vitamin)
15
16. Tang cúc ẩm (Ôn bệnh điều biện, Ngô Đường)
Tang diệp 10g Cúc hoa 4g
Liên kiều 6g Bạc hà 4g
Hạnh nhân 8g Cát cánh 8g
Cam thảo 4g Lô căn 10g
Cách dùng: Sắc nước uống
CN: Sơ phong thanh nhiệt, tuyên phế chỉ khái
CT: Mới phát phong ôn, ho, sốt không nhiều, miệng hơi khát, rêu lưỡi mỏng
trắng hoặc mỏng vàng, mạch phù sác
Gia giảm: Hai, ba ngày không hạ sốt, khí thô tựa như suyễn thì thêm thạch cao, tri
mẫu; lưỡi đỏ, sốt táo về chiều, tà bắt đâu nhập doanh thì thêm nguyên sâm, tê giác;
tà ở phần huyết mà táo thì bỏ bạc hà, lô căn thêm mạch đông, tế sinh địa, ngọc
trúc, đơn bì; phế nhiệt nhiều thì thêm hoàng cầm, khát thì thêm hoa phấn
Phân tích bài thuốc
Tang diệp, cúc hoa phát tán phong nhiệt là Quân
Bạc hà phát tán phong nhiệt trợ giúp tang diệp, cúc hoa là Thần
Cát cánh, hạnh nhân thông phế khí để cầm ho là Tá
Liên kiều thanh nhiệt độc là Tá
Lô căn thanh nhiệt sinh tân dịch, dùng cho người sốt mất tân dịch là Tá
Cam thảo điều hòa các vị thuốc là Sứ
16
17. Thận khí hoàn (Bát vị quế phụ, Kĩm quỹ yếu lược, Trương Trọng Cảnh).
Thục địa 32g Trạch tả 12g
Sơn thù 16g Đan bì 12g
Hoài sơn 16g Bạch linh 12g
Phụ tử chế 2g Nhục quế 4g
Cách dùng: có thể dùng dạng thuốc hoàn hoặc thuốc sắc
CN: Ôn bổ thận dương
CT: Thận dương bất túc, lưng đau chân lỏng, nửa người dưới thường cảm thấy
lạnh, bụng dưới co quắp, tiểu tiện khó hoặc trái lại tiểu tiện nhiều, cước khí, đàm
ẩm, tiêu khát, chuyển bào (đái nhiều khi có thai), chất lưỡi nhạt mà mập, rêu mỏng
trắng không táo, mạch trầm tế, đặc biệt là xích mạch hư nhược
Phân tích bài thuốc
Đây là bài thuốc bổ thận dương nên Phụ tử chế có tác dụng bổ hỏa, bổ phần dương
trong thận, có tác dụng mạnh nhất làm Quân, Nhục quế bổ hỏa trong thận, thông
kinh hoạt lạc làm thần
Các vị thuốc Thục địa-hoài sơn-sơn thù-bạch linh-mẫu đơn-trạch tả hợp lại thành
bài “Lục vị” có vai trò bổ thận âm, làm tá sứ
Bài thuốc kết hợp các vị thuốc bổ thận dương kèm theo bổ thận âm là để âm dương
cân bằng, hỗ trợ lẫn nhau. Theo ý “bổ dương trong âm, bổ hỏa trong thủy”. Nếu
chỉ dùng phụ tử, nhục quế bổ dương thì “cô dương” (dương cô đơn) sẽ nhanh
chóng bốc lên mà không được giữ lại ở hạ tiêu để làm thuốc bổ thận lâu dài, hơn
nữa chỉ bổ dương thì sẽ hại đến phần âm, cơ thể không có âm thì cũng không sống
được. Bài này là dụng ý dùng lâu dài, mỗi ngày bù đắp cho dương khí của thận một
ít thì mọi chứng bệnh sẽ dần tự khỏi.
Xét trong bài lục vị thì Thục địa bổ thận âm, hoài sơn bổ tỳ thận âm, sơn thù bổ
can thận âm, trạch tả lợi niệu thẩm thấp làm bớt tính trệ của thục địa tại thận, bạch
linh kiện tỳ thẩm thấp làm tăng tính kiện tỳ bớt tính trệ của hoài sơn tại tỳ, mẫu
đơn bì thanh nhiệt lương huyết làm bớt tính nhiệt của sơn thù tại can. Phối hợp lại
sáu vị thuốc có tác dụng bổ thận âm kèm cả can tỳ âm, có cả ba vị thuốc bổ, ba vị
thuốc tả nên bổ mà không trệ
Tóm lại bài thuốc này là bổ dương trong âm, bổ hỏa trong thủy nên phụ tử là quân,
nhục quế là thần, sáu vị thuốc Thục địa-hoài sơn-sơn thù-bạch linh-mẫu đơn-trạch
tả hợp lại thành bài “Lục vị” có vai trò bổ thận âm, làm tá sứ
17
18. Thập toàn đại bổ (Thái bình huệ dân hoà tễ cục phương, Ngự y đời
Tống)
Bạch truật kiện tỳ ích khí, kích thích tiêu hóa; bạch linh kiện tỳ thẩm thấp; cam
thảo kiện tỳ điều hòa tỳ vị; hoàng kỳ bổ khí (tỳ khí) ích huyết làm thần
Thục địa, bạch thược dưỡng âm bổ huyết; đương quy hòa huyết bổ huyết hoạt
huyết; xuyên khung hành khí hoạt huyết. Hợp bốn vị thục địa, bạch thược, đương
quy, xuyên khung thành bài “tứ vật” có công dụng bổ huyết hoạt huyết làm tá
Nhục quế vị cay, ngọt tính nóng giúp làm ấm và giúp lưu thông khí huyết làm tá
Cam thảo thêm gừng, đại táo để điều hòa tỳ vị là sứ (để ý đề xem phần cách dùng
có thêm gừng, táo không nhá)
Tóm lại bài này có công dụng ôn bổ khí huyết, vừa làm ấm vừa bổ khí, bổ huyết.
Trong đó bổ khí là nhóm thuốc quân thần, bổ huyết làm tá, các vị thuốc điều hòa tỳ
vị làm sứ. Thích hợp cho người khí huyết lưỡng hư kèm thêm hàn
18
19. Tứ nghịch thang (Thương hàn luận, Trương Trọng Cảnh)
19
20. Cửu vị khương hoạt thang
CN: Tháo mồ hôi, đuổi cái ẩm, lại thanh thải lý nhiệt (PHÁT TÁN PHONG HÀN,
TRỪ PHONG THẤP, THANH NHIỆT)
CT: Ngoại cảm phong hàn thấp tà, gồm cả lý nhiệt, phát sốt ớn rét, cơ biểu không
mồ hôi, đầu nhức gáy cứng, mình và tay chân nhức mỏi, miệng đắng và khát
Phân tích bài thuốc
Trong bài này khương hoạt tân ôn mùi thơm, phát tán phong hàn lại trừ phong thấp
làm Quân
Phòng phong, bạch chỉ, tế tân, xuyên khung cả bốn vị đều phát tán phong hàn, trừ
phong thấp làm thần
Hoàng cầm thanh nhiệt, sinh địa thanh nhiệt sinh tân dịch vừa làm giảm tính ôn táo
của các vị thuốc phát tán, vừa giúp thanh cái nhiệt ở lý làm tá (ÔN TÁO: NÓNG
VÀ KHÔ, CÁC VỊ THUỐC PHÁT TÁN LÀM RA MỒ HÔI SẼ LÀM MẤT TÂN
DỊCH; LÝ LÀ BÊN TRONG CƠ THỂ)
Tóm lại bài này có tác dụng phát tán phong hàn, trừ phong thấp lại kiêm thanh lý
nhiệt
Quân…thần…tá…sứ….là
20
21. Long đởm tả can thang
Long đởm 12g Đương quy 12g
Hoàng cầm 12g Sài hồ 12g
Chi tử 8g Sinh địa 8g
Trạch tả 12g Cam thảo 2g
Mộc thông 16g Xa tiền tử 8g
CN: Tả can đởm thực hoả, thanh hạ tiêu thấp nhiệt
CT: Can đởm thực hoả đi lên gây nhiễu loạn, đầu đau mắt đỏ, sườn đau miệng
đắng, tai điếc, tai sưng; hoặc thấp nhiệt rót xuống, âm hộ sưng đau, ngứa, nhược
cơ, vùng âm bộ nhiều mồ hôi, tiểu tiện đục rỉ, phụ nữ thấp nhiệt đới hạ, thấp nhiệt
hoàng đản
Phân tích bài thuốc
Long đởm thảo vị đắng, tính hàn quy kinh can đởm bàng quang, vừa thanh thấp
nhiệt ở can đởm, tả can đởm thực hỏa, lại thanh thấp nhiệt ở hạ tiêu làm Quân
Hoàng cầm thanh nhiệt táo thấp, thanh nhiệt tả hỏa; chi tử thanh nhiệt tả hỏa giúp
sức cho Long đởm thảo thanh nhiệt tả hỏa, thanh nhiệt táo thấp là thần
Trạch tả, mộc thông, xa tiền tử thanh nhiệt, lợi thủy thẩm thấp khiến cho thấp nhiệt
bài trừ theo đường tiểu tiện
Can tàng huyết, can kinh có nhiệt thì phần âm và huyết bị tổn thương; mặt khác
các vị thuốc táo thấp như long đởm thảo, hoàng cầm hoặc lợi thủy thẩm thấp như
trạch tả, mộc thông, xa tiền tử đều làm tổn hại phần âm. Do vậy dùng đương quy
bổ huyết; sinh địa mát huyết dưỡng âm sinh tân dịch để hạn chế phần âm huyết bị
tổn thương làm tá
Bài thuốc này dùng sài hồ để dẫn thuốc vào can đởm, sinh cam thảo có tác dụng
điều hòa các vị thuốc là sứ
21
22. Lục vị hoàn (Lục vị địa hoàng hoàn, Tiểu nhi dược chứng trực quyết, Tiền
Ất)
Thục địa quy kinh thận, tư bổ thận âm, ích tinh huyết làm Quân
Sơn thù bổ can thận âm, hoài sơn bổ tỳ thận âm cùng giữ vững phần “tinh”
của thận làm thần
Ba vị thuốc Thục địa, sơn thù, hoài sơn là ba vị thuốc bổ vào phần âm của ba
tạng nhưng Thục địa bổ thận mạnh nhất làm chủ, có liều lượng gấp đôi sơn thù,
hoài sơn
Đan bì thanh nhiệt lương huyết có tác dụng tả hỏa ở can, làm giảm tính ôn
của sơn thù, bạch linh kiện tỳ thẩm thấp làm giảm tính trệ, tăng tác dụng kiện tỳ
của hoài sơn làm tá
Trạch tả lợi thủy thẩm thấp nên hạn chế tính nê trệ của thục địa tại thận đồng
thời dẫn thuốc quy kinh thận làm tá sứ
Ba vị thuốc đan bì, bạch linh, trạch tả là ba vị thuốc “tả”, có liều lượng thấp
hơn các vị thuốc “bổ” trong bài
Tóm lại đây là bài thuốc bổ thận âm có cấu trúc kiểu tam bổ tam tả, liều
lượng các vị tả thấp hơn nên tác dụng bổ vẫn là chính, tuy nhiên bổ mà không nê
trệ
Bài thuốc có tác dụng bổ âm và chữa các chứng âm hư nội nhiệt, hư hỏa bốc
lên
22