You are on page 1of 5

Chuyên gia Dược Sài Gòn Chia sẽ chữa mất tiếng theo y học cổ

truyền.
Mất tiếng là giọng nói khàn không phát ra tiếng thuộc phạm vi của
chứng thất âm, có liên quan đến công năng hoạt động thất thường của 2
tạng Phế và Thận vì Phế là cửa của thanh âm, Thận là gốc của thanh âm.
Nguyên nhân gây bệnh?
Về nguyên nhân bện có ngoại cảm gây mất tiếng và nội thương gây mất
tiếng. Ngoại cảm gây mất tiếng thường là chứng thực, nội thương gây
mất tiếng thường do tính khí hư.
Trên lâm sàng thường gặp: Mất tiếng do ngoại cảm phong hàn, đàm
nhiệt xâm phạm vào Phế làm phế khí không tuyên gây ra bệnh; hoặc do
phế âm hư hoặc thận âm hư, tân dịch không đầy đủ không khí hóa được
gây ra bệnh. Bên cạnh đó hò hét gào thét quá mức làm tổn thương phế
khí cũng gây mất tiếng.
Ngoài ra còn có thể gặp Mất tiếng trong câm điếc bẩm sinh hoặc mắc
phải. Mất tiếng do di chứng trúng phong hoặc do sang chấn với biểu
hiện không nói được, nói ngọng hoặc rối loạn ngôn ngữ thì không thuộc
phạm vi bài viết này.
Phân loại các thể lâm sàng và cách chữa?
Ngoại cảm phong hàn:
- Triệu chứng: tiếng nói khàn, nói không ra tiếng, sốt, sợ lạnh, khạc
ra đờm nhiều, loãng không dính, mạch phù, rêu lưỡi trắng mỏng
- Bát cương: Biểu thực hàn
- Phương pháp chữa: phát tán phong hàn, tuyên thông phế khí
- Bài thuốc: Tam ảo thang
Ma hoàng 8g Hạnh nhân 12g Cam thảo 6g
Kinh giới 12g Tiền hồ 12g Bối mẫu 12g
Trần bì 8g Cát cánh 6g
- Ma hoàng, Kinh giới, Tiền hồ để giải biểu tán tà; Hạnh nhân, Cát
cánh để lợi khí chỉ khái; Bối mẫu để hóa đàm; Trần bì kị khí; Cam
thảo, Cất cánh lợi hầu họng
- Châm cứu: châm tả các huyệt: Thiên đột, Phong môn, Xích trạch,
Phong trì, Hợp cốc.
Hàn tà bao nhiệt, khí phận bế tắc
- Triệu chứng: tiếng khàn, ho, sốt, sợ lạnh, mũi tắc, họng đau, miệng
khát, rêu lưỡi vàng, mạch phù sác
- Bát cương: Biểu lý kiêm chứng
- Phương pháp chữa: sơ tán ngoại hàn, thanh lý nhiệt
- Bài thuốc: Ma hạnh thạch cam thang
Ma hoàng 6g Hạnh nhân 12g
Thạch cao 24g Cam thảo 8g
- Ma hoàng giải biểu tuyên phế; Thạch cao thanh phế tuyên phế;
Hạnh nhân giáng khí bình suyễn; Cam thảo ích khí hòa trung, cùng
với Thạch cao sinh tân chỉ khát.
- Châm cứu: Trung phủ, Xích trạch, Hợp cố, Túc tam lý, Phong
long, Tam âm giao
Phong tà hóa nhiệt đốt phế kim
- Triệu chứng: mất tiếng, họng đau, mình nóng, ho, miệng khô, khát
nước, rêu lưỡi vàng, mạch sác.
- Bát cương: Lý thực nhiệt
- Phép điều trị: Thanh hỏa lợi hầu
- Bài thuốc: Thanh yết ninh phế thang
Cát cánh 8g Chi tử 4g Hoàng cầm 4g
Tang bạch bì 4g Cam thảo 4g Tiền hồ 4g
Tri mẫu 4g Bối mẫu 4g
- Tang bì, Chi tử, Hoàng cầm, Tiền hồ để thanh phế nhiệt; Tri mẫu
để tư âm giáng hỏa; Cát cánh, Cam thảo để dẫn thuốc vào phế, hóa
vị, lợi hầu họng; Bối mẫu để hóa đàm
- Trường hợp nhiệt làm thương âm nặng thì dùng Thanh táo cứu
phế thang
Tang diệp 12g Hạnh nhân 3g Thạch cao 10g
Cam thảo 4g A giao 3g Ma nhân 4g
Mạch môn 12g Nhân sâm 3g Tỳ bà diệp 12g
- Tang diệp thanh táo tuyên phế; Thạch cao thanh nhiệt ở phế vị;
Mạch môn nhuận phế; Hạnh nhân, Tỳ bà diệp lợi khí chỉ khái; A
giao, Ma nhân nhuận phế dưỡng âm; Nhân sâm, Cam thảo ích khí
hòa trung; thêm Cát cánh hợp Cam thảo lợi hầu họng; nếu đàm
nhiều khó khạc thêm Qua lâu, bối mẫu phế hóa đàm.
Đờm nhiệt giao trở
- Triệu chứng: tiếng nặng khàn tiếng, đờm nhiều vàng dính khó
khạc, miệng đắng, họng khô, rêu lưỡi vàng bẩn, mạch hoạt sác.
- Bát cương: Lý thực nhiệt
- Phép điều trị: thanh phế hóa đờm, lợi hầu họng
- Bài thuốc: Nhị mẫu thang
Tri mẫu 8g Bối mẫu 8g
- Tri mẫu tư âm thanh phế nhiệt; Bối mẫu hóa đàm; thêm Cam thảo;
Cát cánh, Xương bồ để khai khiếu lợi hầu họng
Phế táo ít tân dịch
- Triệu chứng: miệng họng khô, họng ngứa đau hoặc ho khan, tiếng
khàn nói không ra tiếng, lưỡi đỏ, mạch tiểu sác.
- Bát cương: Lý hư nhiệt
- Phép điều trị: thanh phế nhuận táo
- Bài thuốc: Thanh táo cứu phế thang
Thận âm bất túc
- Triệu chứng: họng khô, khàn tiếng, hư phiền mất nhủ, đau lưng,
mỏi gối, ù tai, hoa mắt, chóng mặt, ngũ tâm phiền nhiệt, lưỡi đỏ,
mạch tế sác.
- Bát cương: Lý hư nhiệt
- Phương pháp chữa: tư dưỡng thận âm
- Bài thuốc: Thất vị đô khí hoàn
Thục địa 12g Đan bì 8g Sơn thù 12g
Phục linh 12g Hoài sơn 16g Trạch tả 8g
Ngũ vị tử 8g
- Lục vị địa hoàng tư dưỡng thận âm; thêm Ngũ vị tứ liễm phế khí
- Châm cứu: châm bổ các huyệt: Thận du, Thái khê, Nhiên cốc, Hợp
cốc, Thiên đột.
Phế âm hư
- Triệu chứng: ho lâu ngày dẫn đến khàn tiếng, mất tiếng
- Bát cương: lý hư nhiệt
- Phép điều trị: bổ phế chỉ khái
- Bài thuốc: Bách hợp cổ kim thang
Sinh địa 8g Thục địa 12g Mạch môn 6g
Bách hợp 6g Bạch thược 6g Đương quy 4g
Bối mẫu 6g Cam thảo 6g huyền sâm 3g
Cát cánh 3g
- Sinh địa, Thục địa lương huyết, tư bổ thận âm; Mạch môn, Bách
hợp, Bối mẫu nhuận phế dưỡng âm hóa đàm chỉ khái; Huyền sâm
tư âm thanh hư hỏa; Bạch thược ích âm, dưỡng huyết; Cát cánh
tuyên phế ích khí, hóa đàm chỉ khái; Cam thảo thêm Ngũ vị tử
liễm phế sinh tân
- Châm cứu: châm bổ các huyết: Trung phủ, Chiên trung, Thiên đột,
Hợp cốc.
Gào thét quá độ tổn thương phế khí
- Triệu chứng: mất tiếng, khàn tiếng sau gào thét quá mức
- Bát cương: hư thực lẫn lộn
- Phép điều trị: lợi hầu họng
- Bài thuốc: Cát cánh thang
Cát cánh 4g Cam thảo 8g
- Sắc đặc ngậm nuốt dần
- Cát cánh tuyên phế ích khí; hợp Cam thảo ích khí hòa trung chỉ
khái

You might also like