You are on page 1of 4

TÂM PHẾ MẠN TÍNH

MỤC TIÊU
1. Trình bày nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của tâm phế
mạn tính theo y học có truyền
2. Trình bày được triệu chứng, chẩn đoán bát cương, pháp
điều trị, điều trị các thể lâm sàng của tâm phế mạn tính theo y
học cổ truyền.

NỘI DUNG
1. ĐẠI CƯƠNG
Tâm phế mạn tính là tình trạng bệnh tim - phổi mạn tính mà
nguyên nhân khời đầu là từ một bệnh phổi mạn tính như: Bệnh
phế quản tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản mạn tính, giãn phế
quản, bệnh bụi phổi... dần đến tăng áp lực cho tâm thất phải,
bệnh kéo dài làm cho thành của tâm thất phải dày lên và giãn ra,
hậu quả là suy tim phải, hình thành bệnh tâm - phế mạn tính.
Trong y học cổ truyền không có bệnh danh tâm - phế mạn
tính, khi so sánh với những triệu chứng thường biểu hiện của
chứng bệnh này như: khó thờ, tức ngực, ho khạc đờm nhiều,
phù... thì thấy bệnh này nằm trong phạm vi của các chứng:
Suyễn, Kinh quý, Đàm ẩm, Thủy thũng cùa y học cổ truyền.
NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHÉ BỆNH SINH THEO
2.
YHCT
- Phế khí bất túc, đàm trọc ứ trệ ở thượng tiêu: Thường là hậu
quả của những bệnh mạn tính đã làm rối loạn chức năng chủ
khí, thông tuyên phế khí của tạng phế. Hậu quả là phế khí
hư mất chức năng điều chuyển tân dịch, làm tân dịch ứ trệ
lại hóa đàm ở thượng tiêu nên làm người bệnh khó thở, ho
và khạc đờm nhiều.
- Tỳ thận dương hư không điều chuyển được tân dịch, làm tân
dịch ứ trệ tạo thành thủy thấp dẫn đến phù. Trong quan hệ
ngũ hành, tỳ thổ sinh phế kim và thận nạp khí. Tỳ, thận
cũng như phế đều tham gia vào điều hòa thủy thấp cùa cơ
thể. Khi tạng phế bị tổn thương sẽ làm ảnh hưởng đến chức
năng của tạng tỳ và thận dần đến tỳ thận dương hư, làm cho
điều hòa thủy dịch của cơ thể bị đình trệ, trên lâm sàng xuất
hiện khó thở, phù...
3. PHÂN LOẠI CÁC THỂ LÂM SÀNG THEO YHCT
3.1. Thể phế khí hư đàm trở ở thượng tiêu
- Triệu chứng: Khó thở, đặc biệt khó thở tăng lên khi vận
động nhiều, kèm theo ho, khạc ra nhiều đờm trắng loãng. Sợ
gió, sợ lạnh, ra mồ hôi, người mệt mỏi, chất lưỡi bệu nhợt,
mạch tế hoặc kết đại.
-Pháp điều trị: Kiện tỳ, ích khí, hóa đàm, chỉ khái.
- Bài thuốc cổ phương: Linh quế truật cam thang kết họp Tô tử
giáng khí thang:
Phục linh 16g Quế chi 8g
Bạch truật 12g Cam thào 4g
Tô tử 12g Hậu phác 10g
Tiền hồ 10g Trần bi 10g
Xuyên quy 12g Sinh khương. 3 lát
Bán hạ chế 10g
Tất cả làm thang sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
Nếu phế khí hư nhiều gia: Đẳng sâm, Hoàng kỳ để bổ ích
phế khí.
Nếu môi xanh tím gia: Đan sâm, Xích thược, Hồng hoa để
hoạt huyết hóa ứ.
Nếu thiên về nhiệt chứng: Môi khô, khát nước, khó thở,
tức ngực, đờm vàng đậc có thề dùng bài “Ma hạnh thạch cam
thang” gia: Kim ngân hoa, Ngưu bàng tử, Hoàng cầm để thanh
nhiệt giải độc ở thượng tiêu.

3.2. Thể tỳ thận dương hư


- Triệu chứng: Khó thờ thường xuyên, sắc mặt xanh tím, tay
chân lạnh, phù tím hai chi dưới, đi tiểu ít, hay hồi hộp đánh
trống ngực, thường xuyên phải nằm đầu cao, chất lưỡi bệu
nhợt, rêu lưỡi dày nhớt, mạch trầm tế.
- Pháp điều trị: ôn bổ tỳ thận, hóa đàm lợi thủy.-
- Bài thuốc cổ phương: “Chân vũ thang” hợp “Ngũ linh tán”
gia giảm:
Hắc phụ tử 6g Can khương 6g
Quế chi 8g Phục linh 16
Bạch truật 16g Trư linh g 16
g 12
Trạch tả 12g Sa tiền
g 12
Trần bì . 8g . Bán hạ chế
g
Tất cả làm thang sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
Nếu người bệnh kèm khí hư rõ gia: Đẳng sâm, Hoàng kỳ để ích
khí, hành thủy.

You might also like