Professional Documents
Culture Documents
Đến khám vì lý do đau lưng, tê xuống mông và mặt sau chân bên trái
Khám YHCT
Vọng chẩn: Hình thái cân đối, còn thần, sắc mặt trắng, trạch ướt, chất lưỡi bệu nhớt, rêu trắng mỏng.
Văn chẩn: Tiếng nói nhỏ, hơi thở bình thường, mùi cơ thể không hôi, không ợ, không nấc.
Vấn chẩn: Thích lạnh, tự hãn. đôi khi đau đầu, hoa mắt, chóng mặt. tai ù nhẹ, họng có đờm dễ khạc. Đau
lưng, tê xuống mông và chân trái, tê xuống tận ngón cái, vận động đau tăng, ăn ít, thích uống nóng. Tiểu
trong, phân hay nát. Đã mãn kinh 2 năm.
Thiết chẩn: chân tay lạnh, cơ hai bên cột sống co cứng ấn đau, bụng mềm. Mạch trầm trì, hữu lực.
Tóm tắt: Bệnh nhân đau vùng thắt lưng, lan xuống mông, mặt sau chân, xương gót và ngón cái bên trái,
teo cơ , tái phát nhiều lần. Ăn ngủ kém, sợ lạnh, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch trầm trì, hữu lực.
Bệnh nhân nữ 52t, vào viện vì lý do đau lưng, tê mông và mặt sau chân bên trái. Qua khám tứ chẩn thấy
bệnh thuộc:
BN nữ 53 tuổi, thiên quý suy, công năng tạng thận bị suy giảm, Thận tàng tinh, tinh sinh tủy, thông lên
não, khi thận hư thận yếu thì chức năng sinh tinh, chứa tinh của tạng thận bị suy giảm, thận khí cũng rối
loạn và suy yếu dần làm cho tinh thần mệt mỏi, hay hoa mắt, chóng mặt, ngủ kém. Thận khai khiếu ra tai
cho nên thận hư dẫn đến bệnh nhân tai ù nhẹ, Phế kim sinh Thận thủy, thận khí hư cũng sẽ ảnh hưởng
tới phế khí, sự vận động tuần hoàn thủy thấp trong cơ thể cho nên bệnh nhân nói nhỏ, họng có đờm mà
dễ khạc, chất lưỡi bệu nhớt, trạch ướt. Thận thủy hư suy không dẫn hỏa quy nguyên được, không ôn ấm
được cơ thể, bì phu, tứ chi, ảnh hưởng đến sự đóng mở lỗ chân lông cho nên bệnh nhân sợ lạnh, thích
uống nước nóng, tự hãn, chân tay lạnh, sắc mặt trắng, tiểu trong. Thận dương hư không ôn ấm được tỳ
dương, tỳ không thăng thanh giáng trọc được, nên chất thanh đi xuống gây đại phân nát, ăn kém, tỳ hư
không chủ được cơ nhục nên bệnh nhân có teo cơ.Chính khí hư suy, phong hàn tà thấp thừa cơ xâm
nhập vào cân cơ kinh lạc mà gây bệnh. Phong tà có tính chất di chuyển, gây tình trạng đau tê lan từ
lưng, xuống mông, mặt sau chân trái. Hàn tà có tính chất ngưng trệ, gây co rút nên bệnh nhân co cứng
cơ đau. Thấp tà hay gây dính nhớt, bệnh dễ tái phát.
3/Chẩn đoán
-Bệnh danh:
+ Châm tả các huyệt: giáp tích l4-l5, l5-S1, Đại trường du, trật biên, Ân Môn, Thừa phù, Ủy Trung, Thừa
Sơn, Côn Lôn
-Xoa bóp bấm huyệt: Các thủ thuật xoa, xát, miết, day, lăn vùng lưng của chân đau. Bấm các huyệt bên
đau. Vận động cột sống, vận động chân. Phát từ thắt lưng xuống chân đau. Liệu trình xoa bóp 30
phút/lần/ngày, một liệu trình điều trị từ 15 đến 30 ngày, tùy theo mức độ và diễn biến của bệnh
- Hạn chế các đồ tanh lanh như hải sản, tôm cua, ốc hến, thịt bò
- Không nên nằm đệm quá dày và mềm, giường lò xo. Ngủ nằm với một chiếc gối dưới đầu gối hoặc ngủ
nghiêng với chiếc gối giữa hai chân.
- Các động tác sinh hoạt, lao động hằng ngày phải thích nghi với tình trạng đau cột sống thắt lưng. Bảo
đảm tư thế đúng khi đứng, ngồi, mang vác... hay nhấc vật nặng. Thực hiện nâng nhấc đồ vật một cách
an toàn.
- Cần đứng trên tư thế thẳng, không rũ vai, gù lưng. Để tránh khom lưng, khi đọc và viết lâu, nên ngồi
gần bàn viết, ghế không quá cao hoặc bàn viết không quá thấp.
- Tránh đứng hoặc ngồi một chỗ quá lâu. Nếu phải ngồi lâu, nên thường xuyên đứng lên và làm các động
tác thể dục giữa giờ.
- Trong lao động chân tay, cần chú ý tránh khiêng vác vật nặng, nhất là bê vật nặng ở tư thế cúi lom
khom. Để tránh tải trọng quá mức lên cột sống, bệnh nhân có thể đeo đai lưng khi mang vác vật nặng;
hãy để cho trọng lượng của vật chia đều cả hai bên cơ thể, không bao giờ mang vật nặng ở một bên
người hay trong thời gian dài.
-Khi muốn nhấc một vật nặng lên, nên co đùi gấp gối đôi chân gập lại vừa phải nhưng vẫn giữ lưng
thẳng. Không nên giữ thẳng hai chân và cúi cong người xuống khi nhấc.