You are on page 1of 6

VIÊM PHẾ QUẢN

MỤC TIÊU
1. Trình bày được nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của Viêm
phế quản theo y học cổ truyền.
2. Trình bày được triệu chứng, pháp điều trị, điều trị cụ thể các
thể lâm sàng của viêm phế quản theo y học cổ truyền.

NỘI DUNG
1. ĐẠI CƯƠNG
Viêm phế quản thuộc phạm vi của chứng “khái thấu” và
“đàm ẩm” trong y học cổ truyền. Bệnh thường phát sinh ra cả 4
mùa trong năm, nhưng thường hay gặp nhất là mùa Đông -
Xuân do hai mùa này thời tiết thường có nhiều biến đổi. Bệnh
thường gặp ở trẻ em và người cao tuổi.
Y học cổ truyền có tác dụng tốt trong điều trị viêm phế
quản mạn tính và giai đoạn đầu của bệnh viêm phế quản cấp,
còn giai đoạn sau của viêm phế quản cấp và đợt cấp của viêm
phế quản mạn tính y học cổ truyền đóng vai trò hỗ trợ, điều trị
triệu chứng là chủ yếu.
NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ BỆNH SINH THEO
2.
YHCT
2.1. Nguyên nhân do yếu tố bên ngoài
Chủ yếu do cảm phải tà khí của lục dâm như ngoại cảm
phong hàn, phong nhiệt. Những yếu tố này làm cho phế khí bị
ngưng trệ, mất tuyên thông, chức năng giáng khí của phế bị rối
loạn dẫn đến ho, khạc đờm nhiêu. Ngoài ra, một số trường hợp
vào mùa thu táo tà từ bên ngoài xâm phạm vào phế, làm tổn
thương tân dịch của phế dẫn đến ngứa họng, ho khan.
2.2. Nguyên nhân do yếu tố bên trong
Thường do chức năng của ba tạng phế, tỳ, thận bị suy
giảm. Hàn thấp làm tỳ bị tồn thương, tỳ mất kiện vận sinh đàm,
đàm ứ lại gây ho khạc đờm nhiều. Hoặc do trường vị tích nhiệt,
nhiệt làm tổn thương phế, phế thận âm hư làm cho khí và tân
dịch đều bị tổn thương dẫn đến ho và khạc đờm.
3. PHÂN LOẠI CÁC THỂ LÂM SÀNG THEO YHCT
3.1. Viêm phế quản cấp tính
Thường do phong hàn, phong nhiệt và khí táo gây
ra.Thường gặp ở giai đoạn đầu của viêm phế quản cấp.
- Triệu chứng lâm sàng: Người bệnh ho, đờm trong loãng,
sắc trắng, dễ khạc, kèm theo tắc mũi, chảy nước mũi trong.
Toàn thân: Sốt, sợ lạnh, đau đầu, cảm giác mỏi người,
không ra mồ hôi, khản tiếng, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù.
- Pháp điều trị: Sơ tán phong hàn, tuyên phế hóa đàm.
- Bài thuốc cổ phương: Hạnh tô tán gia giảm:
Hạnh nhân 12g Tô diệp 10g
Trần bì 8g Chi xác 8g
Tiền hồ 12g Cát cánh 10g
Bán hạ chế 8g Phục linh 16g
Sinh khương 3 lát Cam thảo 4g
Tất cả làm thang sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
Châm cứu: Châm tả các huyệt: Phong môn, Hợp cốc, Khúc
trì, Ngoại quan, Xích trạch, Thái uyên.
3.1.2. Thể phong nhiệt
Thường gặp trong giai đoạn cấp hoặc đợt cấp của Viêm phế
quản mạn tính.
- Triệu chứng lâm sàng: Tiếng ho nặng, khạc đờm đặc hay
vàng, miệng khát, họng đau, nước mũi vàng đục.
Toàn thân đau mỏi, sốt cao, ra mồ hôi, nhức đầu, sợ gió,
rêu lưỡi vàng mỏng hoặc trắng mỏng, mạch phù sác.
- Pháp điều trị: Sơ phong thanh nhiệt, tuyên thông phế khí.
- Bài thuốc cổ phương: Tang cúc ẩm gia giảm:
Tang diệp 12g Cúc hoa 12g
Liên kiều 16g Tiền hồ 12g

Bạc hà 6g Hạnh nhân 12g


Cát cánh 10g Cam thảo 6g
Lô căn 8g Ngưu bàng tử 12g

Tất cả làm thang sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.


— Châm cứu: Châm tả các huyệt: Trung phủ;Thiên đột, Phế
du, Phong môn, Hợp cốc, Ngoại quan, Xích trạch, Liệt
khuyết.
3.1.3. Thể khí táo
- Triệu chứng: Ho khan, ít đờm, đôi khi ho có lẫn ít đờm, trong có
tia máu, họng khô, mũi khô, lưỡi khô. Phát sốt, sợ gió đau họng,
đầu lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch hoạt sác.
- Pháp điều trị: Nhuận táo dưỡng phế.
+ Nếu ôn táo thì kiêm thêm: Sơ phong thanh nhiệt.
+ Nếu lương táo thì kiêm thêm: Sơ tán phong hàn.
- Bài thuốc cổ phương: Tang bạch thang gia giảm:
Tang diệp 12g Hạnh nhân 12g
Sa sâm 12g Xuyên bối mẫu 6g
Đậu xị 12g Chi tử 8g
Cát cánh 10g Tiền hồ 12g
Cam thảo 6g

Tất cả làm thang sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần.


Nếu thiên về lương táo thì bỏ Sa sâm, Tang diệp gia Kinh giới,
Phòng phong, Tử uyển, Khoản đông hoa... để tăng cường tuyên phế,
tán hàn, hóa đàm.
-Châm cứu: Trung phủ, Phế du, Xích trạch, Thái uyên, Hợp cốc,
Khúc trì.
3.2. Viêm phế quản mạn tính
Đợt cấp của viêm phế quản mạn tính được chữa như viêm phế
quản cấp. Nếu không trong đợt cấp thì viêm phế quản mạn tính được
phân thành 2 thể lâm sàng.
3.2.1. Thể đàm thấp
- Triệu chứng: Ho, khạc đờm nhiều, đờm trắng, dính loãng hoặc
thành cục. Ngực bụng có cảm giác đầy tức, ăn kém, tinh thân mỏi
mệt, rêu lưỡi trắng nhờn, mạch nhu hoạt.
- Pháp điều trị: Kiện vận tỳ vị, táo thấp hóa đàm.
- Bài thuốc cổ phương: Kết hợp hai bài thuốc Lục quân tử thang và Bình
vị tán gia vị:
Đẳng sâm 12g Bạch truật 16g
Phục linh 16g Cam thảo 4g
Trần bì 8g Bán hạ chế 10g

Thương truật 12g Hậu phác 12g


Sinh khương 3 lát Đại táo 3 quả
Ngưu bàng tử 12g Hạnh nhân 12g
Ý dĩ 16g
Thể thủy ẩm (hàn ẩm)
Thường hay gặp ở người bệnh viêm phế quản mạn tính kèm theo giãn phế
nang ở người cao tuổi, suy giảm chức năng hô hấp rõ, bệnh tâm phế mạn.
- Triệu chứng: Ho kéo dài, hay tái phát, khó thở, khi trời lạnh thì ho
tăng lên, khạc ra nhiều đờm loãng trắng. Khi vận động các triệu
chứng trên tăng lên. Khó thở nhiều khi nằm phải gối đau cao.
- Pháp điều trị: Ôn phế hóa đàm.
- Bài thuốc cổ phưong: Tiểu thanh long thang gia giảm:
Ma hoàng 6-8g Quế chi 8g
Tế tân 4-6g Can khương 6g
Bán hạ chế 12g Ngũ vị tử 6-8g
Bạch thược 12g Cam thảo 6g

Tất cả làm thang sắc uống ngày 01 thang chia 2 lần.


Nếu ho nhiều gia thêm: Tử uyển, Khoản đông hoa.
Nếu đờm nhiều nghe lọc xọc bên trong gia thêm Đình lịch tử.
- Châm cứu: Cứu các huyệt: Tỳ du, Vị du, Phế du, Cao hoang, Túc tam
lý, Phong long, Thái bạch.

You might also like