Professional Documents
Culture Documents
Ôn-Kinh-Thang - 24 9 2020
Ôn-Kinh-Thang - 24 9 2020
ÔN KINH THANG
Hồ Đình Lâm
D5K3 Tổ 8
Nội dung chính
1. Nguồn gốc
2. Thành phần phương thuốc
3. Vai trò các vị thuốc trong phương thuốc
4. Công năng chủ trị
5. Cách dùng, gia giảm
6. Kiêng kỵ
1.Nguồn gốc bài thuốc
Bài cổ phương “Ôn kinh thang” có xuất xứ từ
“Kim quy yếu lược” của Trương Trọng cảnh
một danh y sống ở thời Đông Hán
2.Thành phần phương thuốc
A giao 8g Đương quy 12g Nhân sâm 12g
A giao
Mạch môn Dưỡng âm
Cam thảo Điều hoà các vị thuốc, bồ tỳ khí Tá/Sứ
4.Công năng chủ trị phương thuốc
Theo Y tông kim giám :
Phụ nữ 50 tuổi xung nhâm đều hư; thiên quý cạn kiệt địa
đạo không thông.
- Nay thấy máu ra nhiều ngày không khỏi ứ huyết ở dưới
- Ngũ tâm phiền nhiệt âm huyết hư
- Môi miệng khô ráo huyết ở xung nhâm bị hao tổn không
lên vinh nhuận được
- Thiểu phúc đau quặn và đầy bào cung có hàn, ứ huyết
không hành
Đều do từng sinh con : huyết mới khó sinh; ứ huyết chưa
hết; phong hàn xâm nhập bào cung gây ra đới hạ; băng trung;
bào cung lạnh không có thai.
Ôn kinh thang : sinh huyết mới; khứ huyết ứ bào cung; bổ
xung nhâm
Vưu tại kinh chú:
Phụ nữ 50 tuổi, thiên quý đã dứt mà bệnh ỉa chảy tựa như
không phải do kinh gây ra bệnh này.
- Ỉa chảy quẫn cấp mấy chục ngày không ngừng bụng dưới
có tích huyết lâu ngày.
- Chiều tối phát sốt huyết kết tại âm, dương khí tới đêm
không nhập vào âm được mà lại nổi ra ngoài.
- Trong bụng dưới kết, bụng đầy huyết tích tụ, không vận
hành và cũng là có âm hàn ở dưới, lòng bàn tay phiền nhiệt
là bệnh tại âm mà bàn tay cũng thuộc âm.
- Môi miệng khô ráo huyết ứ ở trong không vinh dưỡng ở
ngoài
Đây là bệnh huyết ứ gây ỉa chảy. Không cần chữa ỉa chảy,
chỉ cần trừ khử huyết ứ thì chứng ỉa chảy tự khỏi.
Công năng: Ôn kinh, tán hàn, khứ ứ dưỡng huyết
Ứng dụng lâm sàng: Rong kinh không dứt đến chiều
thì sốt, bụng dưới đau cấp, bụng đầy, lòng bàn tay
nóng, môi khô, miệng ráo do tiểu sản và còn huyết ứ
ở bụng dưới.
5.Cách dùng và gia giảm
a,Cách dùng
• Dạng bào chế: Thuốc sắc
• Cách sắc: Ngô thù du tẩy; các vị trên (trừ A giao) + 1800
ml nước; sắc và lọc bỏ bã lấy 200 ml. Đun sôi cho A giao
vào.
• Liều dùng: Ngày uống 1 thang, chia đều 3 lần, uống ấm